Bài giảng Địa lí Lớp 9 - Chủ đề: Tìm hiểu địa lí địa phương tỉnh Hà Giang

Bài giảng Địa lí Lớp 9 - Chủ đề: Tìm hiểu địa lí địa phương tỉnh Hà Giang

I. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN

 1. Vị trí

- Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Hà Giang cách thủ đô Hà Nội khoảng 320 km . Tiếp giáp: Phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang. Về phía bắc, Hà Giang giáp châu tự trị dân tộc Choang và Miêu Văn Sơn thuộc tỉnh Vân Nam và địa cấp thị Bách Sắc thuộc tỉnh Quảng Tây của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, với đường biên giới có chiều dài 274 km.

 

pptx 51 trang Thái Hoàn 28/06/2023 1860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa lí Lớp 9 - Chủ đề: Tìm hiểu địa lí địa phương tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
WELCOME TO 
HÀ GIANG 
TÌM HIỂU ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG 
TỈNH HÀ GIANG 
Chủ đề: 
I. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 
II. ĐỊA LÍ DÂN CƯ 
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN 
III. KINH TẾ 
V. KẾT LUẬN 
MỤC 
LỤC 
I. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN 
 1. Vị trí 
- Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Hà Giang cách thủ đô Hà Nội khoảng 320 km . Tiếp giáp: Phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang. Về phía bắc, Hà Giang giáp châu tự trị dân tộc Choang và Miêu Văn Sơn thuộc tỉnh Vân Nam và địa cấp thị Bách Sắc thuộc tỉnh Quảng Tây của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, với đường biên giới có chiều dài 274 km. 
2. Địa hình 
- Đây là vùng tập trung nhiều ngọn núi cao, có đỉnh Tây Côn Lĩnh (2419 m) và ngọn Chiêu Lầu Thi (2402m ) là cao nhất. 
- Vùng cao phía tây gồm các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần là một phần của cao nguyên Bắc Hà, thường được gọi là vòm nâng sông Chảy, có độ cao từ 1.000m đến trên 2.000m. Địa hình nơi đây phổ biến dạng vòm hoặc nửa vòm, quả lê, yên ngựa xen kẽ các dạng địa hình dốc, đôi khi sắc nhọn hoặc lởm chởm dốc đứng, bị phân cắt mạnh, nhiều nếp gấp. 
- Vùng núi thấp bao gồm địa bàn các huyện, thị còn lại, kéo dài từ Bắc Mê, thị xã Hà Giang, qua Vị Xuyên đến Bắc Quang. Khu vực này có những dải rừng già xen kẽ những thung lũng tương đối bằng phẳng nằm dọc theo sông, suối. 
- Vùng cao phía bắc còn gọi là cao nguyên Đồng Văn, gồm các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc với 90% diện tích là núi đá vôi, đặc trưng cho địa hình karst. 
3. Khí hậu 
- Hà Giang mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông khô hanh và lạnh. 
- Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 21,6°C - 23,9°C, biên độ nhiệt trong năm có sự dao động trên 10°C và trong ngày cũng từ 6 - 7°C. 
+ Mùa nóng nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 40°C (tháng 6, 7) 
+ Mùa lạnh nhiệt độ thấp tuyệt đối là 2,2°C (tháng l). 
- Chế độ mưa ở Hà Giang khá phong phú. Toàn tỉnh đạt bình quân lượng mưa hàng năm khoảng 2.300 - 2.400 mm. Dao động lượng mưa giữa các vùng, các năm và các tháng trong năm khá lớn. 
- Bắc Quang là huyện có lượng mưa lớn nhất của tỉnh, có khi vượt quá mức 4000mm và số ngày mưa cũng đạt tới 180 – 200 ngày/năm . 
- Độ ẩm bình quân hàng năm ở Hà Giang đạt 85% và sự dao động cũng không lớn. Thời điểm cao nhất (tháng 6, 7, 8) vào khoảng 87 - 88%, thời điểm thấp nhất (tháng l, 2, 3) cũng vào khoảng 81%: 
* Khó khăn: Tuy nhiên Hà Giang còn gặp một số khó khăn về khí hậu, thời tiết cực đoan như: 
+ Rét đậm rét hại, sương muối, tuyết rơi, vào mùa đông đặc biệt là ở các khu vực núi cao như: Đồng Văn, Mèo Vạc 
+Vào mùa mưa thường bị lũ ống, lũ quét 
+Vào mùa khô bị thiếu nước trầm trọng đặc biệt là ở Đồng Văn 
=> Những khó khăn gây cản trở đối với đời sống sinh hoạt và phát triển kinh tế của cư dân đồng bào. Tác động tăng trưởng kinh tế của tỉnh 
4. Thủy văn 
- Có 3 hệ thống sông chính : Sông Lô, sông Chảy, sông Gâm. Hầu hết các sông có độ nông sâu không đều độ dốc lớn, nhiều ghềnh thác, ít thuận lợi cho giao thông thuỷ. 
- Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn có các sông ngắn và nhỏ hơn như sông Nho Quế, sông Miện, sông Bạc, sông Chừng, nhiều khe suối lớn nhỏ cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư. 
sông Nho Quế 
Đập thủy điện trên sông Chừng 
5. Đặc điểm về đất 
- Trong 778.473 ha diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp có 134.184 ha, chiếm 17% diện tích tự nhiên, đất lâm nghiệp có 334.100 ha, chiếm 42,4%, đất chưa sử dụng có 310.064 ha, chiếm 39,3%, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở. 
- Trên địa bàn tỉnh Hà Giang có 9 nhóm đất : 
Nhóm đất xám X (Acrisols): chiếm 74,25% 
1 
Nhóm đất phù sa P (Fluvisols): chiếm 1,6% 
2 
Nhóm đất glây GL (Gleysols): chiếm 0,86% 
3 
Nhóm đất than bùn (Histosols): chiếm 16,83% 
5 
Nhóm đất đỏ F (Ferasols): Chiếm 6,04% 
9 
Nhóm đất đen R (Luvisols):chiếm 0,14% 
4 
Nhóm đất tích vôi V (Caleisols): Chiếm 0,16% 
6 
Nhóm đất mùn Alit trên núi cao AH (Alisols): chiếm 0,63% 
7 
Nhóm đất tầng mỏng E (Leptosols): chiếm 0,03% 
8 
9 NHÓM 
ĐẤT 
CỦA 
TỈNH 
HÀ 
GIANG 
6. Thực vật 
Hệ thực vật ở Hà Giang gồm 2.890 loài và 38 các taxon dưới loài, thuộc 1.117 chi, 190 họ trong 4 ngành, 9 lớp thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. 
Rừng có nhiều loại cây cho gỗ quý như đinh, lim, sến, táu, ngọc am, pơmu, lát hoa 
- Những đặc điểm về địa hình và khí hậu khiến cho Hà Giang có các loại rừng nhiệt đới. 
- Hà Giang còn nhiều khu rừng nguyên sinh chưa được khai thác, môi trường sinh thái trong lành và chứa đựng nhiều tiềm ẩn kỳ thú. 
7. Động vật 
- Động vật phong phú về số lượng và thành phần loài. Các động vật quý hiếm như hổ, báo, sơn dương cùng nhiều loại chim quý. 
- Đặc biệt, tháng 1-2002, các nhà khoa học đã phát hiện một quần thể Voọc mũi hếch với số lượng khoảng 80 - 90 con tại khu vực rừng Khau Ca (Hà Giang). 
8. Các đới cảnh quan tự nhiên 
- Vùng cao núi đá phía bắc: Bao gồm các huyện Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ; độ cao trung bình từ 1.000m đến 1.600m; gồm nhiều khu vực núi đá vôi có độ dốc lớn, nằm sát chí tuyến bắc. Vùng này mang đặc trưng của tiểu vùng khí hậu ôn đới 
- Vùng cao núi đất phía Tây: Thuộc khối núi thượng nguồn Sông Chảy, gồm các huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì và một số xã thuộc huyện Bắc Quang, Quang Bình và huyện Vị Xuyên trên dãy Tây Côn Lĩnh. 
- Vùng đồi núi thấp:Là vùng đồi núi thung lũng ven Sông Lô – đó là vùng kinh tế động lực của Tỉnh, gồm: Thành phố Hà Giang và các huyện Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang. 
II. ĐỊA LÝ DÂN CƯ 
- Hà Giang là một tỉnh nghèo nằm ở khu vực phía Bắc nước Việt Nam. Đây là một tỉnh có dân số ít và đời sống người dân vẫn còn lạc hậu 
 - Dân số: 788,8 nghìn người, mật số dân số trung bình: 100 người/km2 ( năm 2014 ) 
 - Dân tộc: Hà Giang có 22 dân tộc anh em sinh sống tạo nên một sự đa dạng về bản sắc văn hóa. Mật độ dân số không đều và sự chênh lệch giữa mật độ dân số thành thị và dân số nông thôn là rất lớn đã gây ảnh hưởng đến chất lượng đời sống và kinh tế tỉnh Hà Giang 
1. Sự biến động dân số qua các thời kì 
- Qua các năm dân số toàn tỉnh có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ sinh có xu hướng giảm qua các năm do số trẻ em sinh ra ngày càng ít. 
Tỷ suất 
2007 
2009 
2011 
2013 
Sơ bộ 2014 
Sinh thô 
23,6 
26,3 
22,8 
22,6 
20,7 
Chết thô 
7,9 
6,9 
7,7 
8,5 
8,1 
Gia tăng tự nhiên 
15,7 
19,5 
15,1 
14,1 
12,5 
Nhập cư 
0,9 
2,2 
2,4 
2,8 
1,4 
Xuất cư 
2,2 
3,1 
3,6 
2,6 
2,1 
Bảng 1: Tỷ suất sinh thô-chết thô, tỷ suất gia tăng tự nhiên, tỷ suất nhập cư và xuất cư tỉnh Hà Giang qua giai đoạn năm 2007- năm 2014 ( % 0 ) 
2. Kết cấu dân số 
a. Kết cấu sinh học 
* Kết cấu dân số theo giới tính 
- Ở tỉnh Hà Giang có tỷ lệ giới tính nam thấp hơn nữ, nhưng vào những năm gần đây tỷ lệ nam tăng dần và có tỷ lệ cao hơn nữ. 
- Sơ bộ năm 2014 tỷ lệ nam/nữ tương đương với 100,4/100. 
- Như vậy có thể nói kết cấu dân số theo giới tính tỉnh Hà Giang không đồng đều và những điều này gây ảnh hưởng lớn đến nguồn lao động của tỉnh. 
* Kết cấu dân số theo độ tuổi 
- Cơ cấu dân cư trong độ tuổi lao động ( 15-60 tuổi ) chiếm tỷ lệ cao, có khoảng 514 399 người. Nhìn chung dân số tỉnh Hà Giang trẻ, có xu hướng giảm khi độ tuổi càng lên cao. 
- Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tăng nguồn lực lao động cho tỉnh nhà. 
Bảng 2 : Kết cấu dân số theo độ tuổi ở tỉnh Hà Giang năm 2010 ( Đơn vị:% ) 
Độ tuổi 
2010 
Từ 0-14 
25,76 
Từ 15-24 
29,35 
Từ 25-34 
23,91 
Từ 55-59 
3,59 
60 tuổi trở lên 
17,36 
b. Kết cấu dân số theo thành phần dân tộc 
- Hà Giang là một tỉnh có thành phần dân tộc đa dạng. Hiện nay trên toàn tỉnh có khoảng 22 dân tộc anh em sinh sống. trong đó các dân tộc thiểu số chiếm hơn 87% dân số toàn tỉnh. 
Dân tộc 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
2007 
Tổng 
644 420 
656 066 
667 643 
679 175 
690 195 
701 999 
1.Dân tộc Mông 
197 300 
202 904 
205 027 
208 571 
212 275 
215 461 
2.Dân tộc Tày 
160 321 
164 374 
168 564 
171 112 
173 307 
176 352 
3.Dân tộc Dao 
97 869 
98 795 
100 393 
102 021 
103 447 
104 847 
4.Dân tộc Kinh 
77 638 
77 857 
79 045 
80 929 
82 716 
84 548 
5. Dân tộc Nùng 
63 275 
64 044 
65 224 
66 335 
67 509 
68 812 
6.Dân tộc Giấy 
14 416 
14 510 
14 741 
15 031 
15 244 
15 481 
Bảng 3: Sự gia tăng dân số của các dân tộc ở tỉnh Hà Giang qua giai đoạn 2002- 2007 
(Đơn vị: Người) 
c . Kết cấu dân số về trình độ văn hóa 
- Hà Giang là một tỉnh nghèo, không có nhiều điều kiện để phục vụ cho giáo dục và học tập 
Tỷ lệ người không biết chữ còn cao, chiếm tỷ trọng lớn. Hiện nay số người biết chữ đang có xu hướng tăng nhưng với mức độ rất chậm. 
Năm 
Số dân 15 tuổi biết chữ 
2006 
71,7 
2009 
68,3 
2011 
81,0 
2013 
72,4 
Sơ bộ 2014 
73,0 
Bảng 4: Tỷ lệ dân số 15 tuổi biết chữ ở tỉnh Hà Giang qua giai đoạn 2006-2014 
Đơn vị ( %) 
d . Kết cấu dân số theo thành phần lao động 
Trong nền kinh tế của tỉnh tỷ lệ dân số tham gia hoạt động vào các ngành là khác nhau. Dân số hoạt động nhiều nhất ở ngành nông-lâm nghiệp và hiện nay đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng. tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp- xây dựng và Dịch vụ. 
Ngành 
Năm 2005 
Năm 2010 
Nông- lâm nghiệp 
81,1 
75,2 
Công nhgiệp- xây dựng 
6,6 
9,6 
Dịch vụ 
12,3 
15,2 
( Đơn vị: % ) 
Bảng 5: Cơ cấu dân số tham gia hoạt động kinh tế tỉnh Hà Giang năm 2005 - 2010 
3. Phân bố dân cư  
Dân cư toàn tỉnh phân bố không đồng đều giữa các huyện, giữa thành thị và nông thôn. 
Huyện 
Dân số 
Bắc Mê 
56 593 
Bắc Quang 
104 922 
Đồng Văn 
64 757 
Hoàng Su Phì 
59 427 
Mèo Vạc 
58 944 
Quản Bạ 
44 506 
Quang Bình 
56 593 
Vị Xuyên 
95 725 
Xín Mần 
58 195 
Yên Minh 
75 923 
* Nguyên nhân của sự phân bố dân cư không đều . 
- Dân cư đông là: 
Do các huyện vùng núi thấp và thành phố có kinh tế phát triển, địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ . 
Dân cư tập trung đông đúc thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. 
- Dân cư thưa thớt là do: 
 Các huyện vùng núi cao có địa hình hiểm trở khó khăn, điều kiện tự nhiên và kinh tế kém phát triển. 
Khí hậu thời tiết khắc nghiệt 
3.1 Quần cư 
a. Quần cư nông thôn 
Mật độ dân số thấp, dân cư tập trung nhỏ lẻ theo từng xã, thôn, làng, bản 
b. Quần cư thành thị 
Mật độ dân số cao, tập trung thành các phố phường. Phát triển kinh tế theohướng hiện đại hóa, tập trung vào các lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ 
3.2. Khía cạnh văn hóa xã hội 
- Hiện tỉnh ta có 3 tôn giáo gồm: Phật giáo, Công giáo và Tin lành. 
- Giáo dục trong những năm gần đây được đẩy mạnh về cơ sở, vật chất, kĩ thuật. Đội ngũ giáo viên được tăng cường về năng lực và phẩm chất nhà giáo, các trường tiểu học, bán trú, nội trú được mở ra nhiều hơn, có nhiều loại học bổng khuyến khích học sinh giỏi 
- Trong những năm gần đây ngành y tế tỉnh Hà Giang đã thu được nhiều thành tích , trang thiết bị đang dần được cải thiện về số lượng và chất lượng. 
- Các lễ hội đặc trưng cho bản sắc dân tộc ở Hà Giang như: Lễ hội Lồng Tồng, Lễ hội Gầu Tào, Lễ hội Cầu Trăng , Lễ hội Cấp Sắc, Chợ tình Khâu Vai 
III. KINH TẾ  
1. Quá trình phát triển. 
- Trong giai đoạn 5 năm từ 2006 - 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng nền kinh tế tỉnh Hà Giang đã phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng cao. 
 - Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân 12,7%. 
- Thu nhập bình quân đầu người: 7,5 triệu đồng. 
Ngành 
Giá trị (%) 
Xu hướng 
Nông, lâm nghiệp 
32% 
Giảm 9,1% 
Công nghiệp – xây dựng 
29% 
Tăng 4,4% 
Dịch vụ 
39% 
Tăng 4% 
Bảng 7: Cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2010 
2. Các ngành kinh tế. 
2.1 . Nông, lâm , ngư nghiệp 
a. Nông nghiệp. 
- Hiện nay toàn tỉnh có 18 doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; tổng số vốn hoạt động khoảng 26.452 triệu đồng, bình quân 1.556 triệu đồng trên 1 doanh nghiệp. 
- Mức độ cơ giới hóa trong trồng trọt bình quân đạt 30,59%, trong chăn nuôi bình quân đạt 24,70%. 
- Các loại giống mới có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất trên diện rộng như giống lúa, ngô, rau củ quả mới. 
- Hạ tầng sản xuất từng bước được đầu tư hoàn thiện, các trung tâm khoa học phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng được đầu tư theo hướng hiện đại. 
Năm 
2010 
2011 
2012 
2013 
2014 
Diện tích 
84,4 
87,5 
90, 2 
90,3 
91,4 
Bảng Diện tích cây lương thực có hạt của tỉnh Hà Giang giai đoạn 
2010- 2014 
(nghìn ha) 
b. Lâm nghiệp 
- Trong lâm nghiệp năm 2015 toan tỉnh tròng mới được 37.681,7 ha rừng tại 192 xã, thị trấn của 10 huyện Thành phố đạt 100% kế hoạch. 
Loại rừng 
Diện tích (ha) 
Rừng lâm nghiệp xã hội 
37.051 
Rừng đặc dụng 
400 
Rừng phòng hộ 
78,5 
Rừng thay thế 
143,2 
Tổng diện tích rừng đã nghệm thu là 32.819,3 ha đạt 87,1%. Vốn đã thanh toan 28.254,1 triệu đồng, đạt 58,4% trong tổng số vốn. 
Diện tích đất có rừng 445.389,1 ha. Trong đó: 
Rừng tự nhiên 
367.840 (ha) 
Rừng trồng 
76.424,4 (ha) 
Rừng trồng cây cao su, đặc sản 
1.133,8 (ha) 
- Tỉ lệ che phủ rừng đạt 54,84% 
- Khó khăn: Do hạn hán, khô hạn làm cho tổng diện tích đất chịu ảnh hưởng gần 5,500 ha.Trong đó: 1000 ha đất lúa không có nước, chuyển sang trồng các cây khác 
c. Thủy sản. 
- Trong những năm gần đây nghành nuôi trồng thủy sản nhận được sự quan tâm giúp đỡ của sở nông nghiệp phát triển nông thôn, thủy sản được nuôi trồng nhiều ở một số địa phương như: 
+ Cá chê được nuôi ở xã Linh Hồ - Vị xuyên. 
+ Cá chép, cá trôi tại Nà Trì – Xín Mần. 
+ Cá trắm cỏ xã Liên hiệp - Bắc Quang. 
+ Cá Chim trắng xã Tân Bắc – Quang Bình 
Nhà bè nuôi cá lồng tại lòng hồ Thủy điện Sông Chừng 
2.2 . Công nghiêp – xây dựng. 
- Sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp phát triển mạnh mẽ, vừa tăng về giá trị, vừa có nhiều ngành nghề sản xuất mới. 
- Tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh tăng từ 20,84% năm 2000 lên 22,8% vào năm 2003. 
- Trị giá xuất khẩu công nghiệp toàn tỉnh năm 2003 tăng 386% so với năm 2000. 
- Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 235 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), tăng 93% so với năm 2000 và vượt 17,59% so với chỉ tiêu đề ra cho năm 2005. 
- Đến năm 2004 – 2005, tốc độ tăng trưởng là 25% , giá trị sản xuất công nghiệp đạt 360 - 400 tỷ đồng. 
2.3 . Dịch vụ . 
- Thương mại phát triển nhanh chóng. Năm 2012, nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 2,45%/, tiếp đến là nhóm giao thông tăng 1,22% . 
- Du lịch hiện đang là thế mạnh và là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Năm 2012, Hà Giang đón khoảng trên 380.000 lượt khách du lịch, tăng 15% so với năm 2011. 
- Hà Giang còn có 11 hùng quan mà nổi bật trong đó là “tứ đại kỳ quan” sau đây: Cao nguyên đá Đồng Văn, Dinh thự họ Vương, Cột cờ Lũng Cú và Con đường Hạnh phúc 
3. Sư phân hóa kinh tế theo lãnh thổ .  
- Với đặc điểm địa hình bị chia cắt mạnh, trên địa bàn tỉnh hình thành 3 tiểu vùng mang những đặc điểm kinh tế khác nhau: 
Vùng cao núi đất phía Tây 
Vùng đồi núi thấp 
Vùng cao núi đá phía bắc 
3 tiểu 
Vùng kinh 
Tế 
- Vùng cao núi đá phía bắc: 
+ Bao gồm các huyện Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ. 
+ Vùng này mang đặc trưng của tiểu vùng khí hậu ôn đới, thích hợp cho phát triển các loại cây ăn quả như: Mận, đào, lê, hồng, táo... 
+ Các loại cây dược liệu quý như: Thảo quả, đỗ trọng, huyền sâm, ý dĩ... 
+ Cây lương thực chủ yếu là lúa, ngô, rau và cây họ đậu... 
+ Vật nuôi chính là trâu, bò, ngựa, dê, lợn, gia cầm 
- Vùng cao núi đất phía Tây: Thuộc khối núi thượng nguồn Sông Chảy, gồm các huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì và một số xã thuộc huyện Bắc Quang, Quang Bình và huyện Vị Xuyên trên dãy Tây Côn Lĩnh. 
+ Điều kiện thời tiết và khí hậu thích hợp trồng các loại cây bán ôn đới, thuận lợi cho phát triển nghề rừng, nuôi ong. 
+ Trồng một số cây công nghiệp lâu năm như: Chè, thông, trẩu... đặc biệt là giống chè Shan. 
+ Cây lương thực chính là lúa, ngô; vật nuôi là trâu, ngựa và dê. 
- Vùng đồi núi thấp: 
+ Là vùng đồi núi thung lũng ven Sông Lô – đó là vùng kinh tế động lực của Tỉnh, gồm: Thành phố Hà Giang và các huyện Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình. 
+Thuận lợi để trồng lúa nước, phát triển nghề rừng và các loại cây nhiệt đới, như: Loại cây có múi, cây công nghiệp (chè, trẩu, dâu tằm); chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản. Vùng này có tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông – lâm – thổ sản đặc biệt là thế mạnh về phát triển công nghiệp, dịch vụ và thương mại. 
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN. 
 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng 7,5%/năm giai đoạn 2016 - 2020; thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 30 triệu đồng; kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 600 triệu USD; thu ngân sách trên địa bàn so GDP tăng lên 15% năm 2020. 
- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng các ngành nông nghiệp chiếm 33%, công nghiệp - xây dựng chiếm 29% và dịch vụ chiếm 38%. 
1. Kinh tế 
2. Văn hóa – xã hội 
- Giải quyết việc làm, giảm hộ nghèo xuống khoảng dưới 5% năm 2020. 
- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ từ 3 - 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt trên 99%; trẻ từ 6 - 14 tuổi đến trường đạt trên 99%; duy trì phổ cập trung học cơ sở bền vững; tỷ lệ trung học phổ thông đạt trên 30% vào năm 2020; tỷ lệ học nghề, cao đẳng, đại học đạt 60% năm 2020. 
- Đến năm 2020 đảm bảo 100% chất thải rắn được thu gom và xử lý; 85% số hộ dân cư nông thôn được sử dụng điện lưới. 
V. KẾT LUẬN 
 - Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam, nơi địa đầu Tổ quốc. Với đặc điểm tự nhiên mang tính riêng biệt. 
 - Hà Giang đang chuyển mình bằng nhiều lợi thế và tiềm năng. 
 - Trong tương lai tỉnh phấn đấu tập trung phát triển nghành công nghiệp, đồng thời đưa nghành du lịch trở thành một trong những nghành kinh tế mũi nhọn, phải sử dụng tiềm năng một cách hợp lí, qua sự đầu tư đúng hướng và có quyết tâm cao có hiệu quả trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Hà Giang. 
CẢM ƠN CÁC BẠN 
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_dia_li_lop_9_chu_de_tim_hieu_dia_li_dia_phuong_tin.pptx