Bài giảng Lịch sử Lớp 9 - Tiết 24, Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939-1945

Bài giảng Lịch sử Lớp 9 - Tiết 24, Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939-1945

Thế giới

- 9/1939, CTTG II bùng nổ.

- 1940, Pháp đầu hàng Đức

- Nhật mở rộng chiến tranh xâm lược châu Á – Thái Bình Dương.

Trong nước

Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc VN.

Pháp-Nhật câu kết với nhau để bóc lột và đàn áp nhân dân→nhân dân ta chịu cảnh ”một cổ đôi tròng” →đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng cực.

 

pptx 21 trang Thái Hoàn 30/06/2023 3100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 9 - Tiết 24, Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939-1945", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 24: Bài 21: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 - 1945 
I. Tình hình thế giới và Đông Dương 
Nêu những nét nổi bật tình hình thế giới và Việt Nam giai đoạn 1939 – 1945? 
Mat-xcơ va 
Pháp 
Anh 
Hung ga ri 
Nam Tư 
Ru ma ni 
Hy Lạp 
Bun ga ri 
Li Bi 
Ai Cập 
LIÊNXÔ 
Phần Lan 
An-giê-ri 
Đan Mạch 
Lược đồ quân Đức đánh chiếm châu Âu: 1939-1941 
Đức 
I-ta-li-a 
Lê-nin-grát 
Áo 
Tiệp Khắc 
Thụy điển 
Ba lan 
Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu 
6-1940 Đức tiến vào Pari 
Chính phủ Pháp đầu hàng Đức 
Q. đ A-lê-ut 
THÁIBÌNH DƯƠNG 
Đ. Xa-kha-lin 
Q. đ Cu-rin 
NHẬT BẢN 
MÔNG CỔ 
TRUNG QUỐC 
NÊ-PAN 
LIÊN XÔ 
MÃN CHÂU 
ĐÔNG DƯƠNG 
PHI-LIP-PIN 
MA-LAI-XI-A 
IN-ĐÔ-NÊ-XI-A 
Ô-XTRÂY-LIA 
Đ.Xi-ma-tơ-ra 
Cu-a-la Lam-pơ 
Đ.Gia-va 
Đ.Boóc-nê-ô 
Xin-ga-po 
THÁILAN 
Bắc Kinh 
Nam Kinh 
Trùng Khánh 
MIẾNĐIỆN 
Hồng Công 
Đài Loan 
Đ.Hải Nam 
Q.đ Hoàng Sa 
Q.đ Trường Sa 
Sài Gòn 
Ma-ni-la 
Ô-ki-na-oa 
Tô-ki-ô 
BĐ. TRIỀU TIÊN 
Thượng Hải 
Na-ga-xa-ki 
Hi-rô-si-ma 
Ha-bin 
Muc-đen 
Tân Ghi-nê 
Q. đ Ca-rô-lin 
Đ. Gu-am 
Đ. Mít-uây 
Q.đ Ha-oai 
Trân Châucảng 
Q.đ Gin-be 
Q.đ Mac-san 
Q. đ Xa-lô-mông 
ẤN ĐỘ DƯƠNG 
Cô-lôm-bô 
Ran-gun 
Băng Cốc 
ẤN ĐỘ 
Q.đ Ma-ri-an 
Biển San hô 
Gua-đan-ca-nan 
Chiến trường châu Á-Thái Bình Dương (1941 – 1945) 
Uây-cơ 
* Thế giới 
- 9/1939, CTTG II bùng nổ. 
- 1940, Pháp đầu hàng Đức 
- Nhật mở rộng chiến tranh xâm lược châu Á – Thái Bình Dương. 
SaøiGoøn 
 Tháng 9-1940 Nhật vào Đông Dương 
* Trong nước 
Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc VN. 
Pháp-Nhật câu kết với nhau để bóc lột và đàn áp nhân dân→nhân dân ta chịu cảnh ”một cổ đôi tròng” →đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng cực. 
Gom xác chết trong nạn đói 1945 
Hố chôn tập thể 
Xác chết đói nằm la liệt ngoài đường 
 m mưu của Nhật ở Đông Dương: 
“Đem quân sang Đông Dương, Nhật muốn nhân cơ hội Pháp bại trận, nhận trước lấy một bộ phận thuộc địa của Pháp, chiếm lấy những nguồn nguyên liệu béo bở ở Đông Dương để cung cấp cho chiến tranh, lấy Đông Dương làm căn cứ quân sự đánh Hoa Nam .., hòng mau ra khỏi vũng bùn lầy ở TQ, dùng Đông Dương làm cái cầu tiến bước xuống miền Nam Dương, Á Châu...” 
Pháp 
Nhật 
Đóng vai là một chuyên gia, giải thích tại sao Nhật Pháp thỏa hiệp với nhau? 
Vì sao Thực dân Pháp và phát xít Nhật câu kết thỏa hiệp với nhau thống trị Đông Dương? 
THỰC DÂN PHÁP 
PHÁT XÍT NHẬT 
 Không đủ sức chống lại Nhật , buộc phải chấp nhận các yêu sách của Nhật, mặt khác chúng muốn dựa vào Nhật , để chống phá cách mạng Đông Dương, cai trị nhân dân Đông Dương. 
 Muốn lợi dụng Pháp để kiếm lời và chống phá cách mạng Đông Dương, vơ vét sức người sức của để phục vụ chiến tranh của Nhật. 
II-Những cuộc nổi dậy đầu tiên 
Tên cuộc khởi nghĩa 
Thời gian 
Nguyên nhân 
Ý nghĩa 
Bắc Sơn 
Đội du kích Bắc Sơn (14/02/1941) 
Phan Đăng Lưu 
(1901-1941) 
Hà Huy Tập 
(1906-1941) 
Nguyễn Thị Minh Khai 
(1910-1941) 
Các chiến sĩ cách mạng bị bắt và xử bắn sau Khởi nghĩa Nam Kỳ 
Khởi 
Nghĩa 
Nam Kì 
II-Những cuộc nổi dậy đầu tiên 
Tên 
Thời gian 
Nguyên nhân 
Ý nghĩa 
Khởi nghĩa Bắc Sơn 
27/9/1940 
- Ngày 22/9/1940, Nhật đánh vào Lạng Sơn, Pháp thua và rút lui qua Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ địa phương đã lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn khởi nghĩa. 
Đội du kích Bắc Sơn được duy trì, trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng. 
Khởi nghĩa Nam Kì 
23/11/1940 
Căm thù thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra trận làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân Nam Kì đứng lên đấu tranh. 
Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù . 
II-Những cuộc nổi dậy đầu tiên 
Tên 
Thời gian 
Nguyên nhân 
Ý nghĩa 
Khởi nghĩa Nam Kì 
23/11/1940 
Căm thù thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra trận làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân Nam Kì đứng lên đấu tranh. 
Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù . 
Binh biến Đô Lương 
13/1/1941 
- Pháp bắt binh lính người Việt ở Nghệ An sang Lào đánh nhau với quân Xiêm. 
 Đội Cung lãnh đạo binh lính nổi dậy. 
Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp . 
Nguyên nhân thất bại: Các cuộc khởi nghĩa chưa có sự chuẩn bị kĩ, mới chỉ nổ ra ở một phạm vi nhỏ, thời cơ chưa đến, thực dân Pháp còn mạnh. 
Ý nghĩa: - Các cuộc khởi nghĩa đã thể hiện tinh thần yêu nước, tinh thần bất khuất về độc lập tự do. 
Giáng một đòn mạnh vào thực dân Pháp, là đòn cảnh cáo đối với phát xít Nhật. 
- Là tiếng súng đầu tiên báo hiệu một thời kỳ đấu tranh mới- thời kỳ khởi nghĩa vũ trang cướp chính quyền của nhân dân ta. 
Bài học: Về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang, thời cơ khởi nghĩa và chiến tranh du kích. 
Vì sao các cuộc khởi nghĩa đều thất bại? Ý nghĩa và bài học cách mạng? 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_lich_su_lop_9_tiet_24_bai_21_viet_nam_trong_nhung.pptx