Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học cấp Trung học cơ sở năm 2014

Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học cấp Trung học cơ sở năm 2014

1. Những mặt hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở trường trung học cơ sở

Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở trường trung học cơ sở vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể là:

– Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường trung học cơ sở.

– Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối "đọc–chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt động đánh giá định kỳ, đánh giá diện rộng quốc gia, đánh giá quốc tế được tổ chức chưa thật sự đồng bộ hiệu quả.

Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.

 

docx 215 trang maihoap55 5360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học cấp Trung học cơ sở năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC	CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRUNG HỌC
Tài liệu tập huấn
Môn: SINH HỌC
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Hà Nội – 2014
LỜI GIỚI THIỆU
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về ñổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ñào tạo nêu rõ: “Tiếp tục ñổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện ñại; phát huy tính tích cực, chủ ñộng, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp ñặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở ñể người học tự cập nhật và ñổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập ña dạng, chú ý các hoạt ñộng xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và ñánh giá kết quả giáo dục, ñào tạo, bảo ñảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và ñánh giá kết quả giáo dục, ñào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến ñược xã hội và cộng ñồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả ñánh giá trong quá trình học với ñánh giá cuối kỳ, cuối năm học; ñánh giá của người dạy với tự ñánh giá của người học; ñánh giá của nhà trường với ñánh giá của gia ñình và của xã hội”. Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc tăng cường ñổi mới kiểm tra ñánh giá (KTĐG) thúc ñẩy ñổi mới phương pháp dạy học (PPDH), trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ñã tập trung chỉ ñạo ñổi mới các hoạt ñộng này nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt ñộng dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học.
Nhằm góp phần hỗ trợ cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên THCS về nhận thức và kĩ thuật biên soạn câu hỏi/bài tập ñể KTĐG kết quả học tập của học sinh theo ñịnh hướng năng lực, Vụ Giáo dục Trung học phối hợp với Chương trình phát triển GDTrH tổ chức biên soạn tài liệu: Hướng dẫn dạy học và kiểm tra ñánh giá theo ñịnh hướng năng lực ñể phục vụ trong ñợt tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên về ñổi mới KTĐG theo ñịnh hướng phát triển năng lực học sinh trường THCS.
Tài liệu biên soạn gồm bốn phần:
Phần thứ nhất: Thực trạng và yêu cầu ñổi mới PPDH, KTĐG ở trường THCS.
Phần thứ hai: Dạy học theo ñịnh hướng năng lực của môn học.
Phần ba: Kiểm tra ñánh giá theo ñịnh hướng năng lực của môn học.
Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện tập huấn ñổi mới KTĐG theo ñịnh hướng phát triển năng lực học sinh trường THCS tại các ñịa phương vùng khó khăn nhất.
Tài liệu có tham khảo các nguồn tư liệu liên quan ñến ñổi mới PPDH và ñổi mới KTĐG của các tác giả trong và ngoài nước và các nguồn thông tin quản lí của Bộ và các Sở GDĐT.
Mặc dù ñã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn tài liệu không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận ñược sự góp ý của các bạn ñồng nghiệp và các học viên ñể nhóm biên soạn hoàn thiện tài liệu sau ñợt tập huấn.
Trân trọng!
Nhóm biên soạn tài liệu
MỤC LỤC
Phần I. ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC	7
VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ	7
ĐỔI MỚI CÁC YÊU TỔ CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG	12
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC	25
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH	31
Phần II. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC	46
Xác ñịnh các năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn Sinh học, cấp Trung học cơ sở (THCS)	46
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm hướng tới những năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn học	51
Phần III. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC	101
Khái niệm về kiểm tra, ñánh giá theo ñịnh hướng năng lực	101
Qui trình kiểm tra ñánh giá	105
Các phương pháp và hình thức kiểm tra, ñánh giá theo ñịnh hướng năng lực
......................................................................................................................... 106
Hướng dẫn biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, ñánh giá theo ñịnh hướng năng lực của các chủ ñề trong chương trình GDPT hiện hành	115
Xây dựng ñề kiểm tra theo ñịnh hướng phát triển năng lực học sinh	125
Phần IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN TẠI ĐỊA PHƯƠNG	132
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DIỄN ĐÀN VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC	134
Truy cập, ñăng nhập và khai báo thông tin cá nhân	134
Nộp bộ câu hỏi, xem phản biện, chỉnh sửa lại câu hỏi	138
Phản biện bộ câu hỏi của người khác	143
PHỤ LỤC	146
CHỦ ĐỀ: SỰ THÍCH NGHI CỦA SINH VẬT ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA NÓ	146
XÂY DỰNG CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC	153
Phụ lục 2	202
CHUẨN ĐẦU RA PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CÁC CẤP HỌC	202
Phan I
ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Giáo dục phổ thông nước ta ñang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm ñến việc học sinh học ñược cái gì ñến chỗ quan tâm học sinh vận dụng ñược cái gì qua việc học. Để ñảm bảo ñược ñiều ñó, nhất ñịnh phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; ñồng thời phải chuyển cách ñánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, ñánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn ñề, coi trọng cả kiểm tra ñánh giá kết quả học tập với kiểm tra ñánh giá trong quá trình học tập ñể có thể tác ñộng kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt ñộng dạy học và giáo dục.
Trước bối cảnh ñó và ñể chuẩn bị quá trình ñổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, cần thiết phải ñổi mới ñồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra ñánh giá kết quả giáo dục theo ñịnh hướng phát triển năng lực người học.
VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Những kết quả bước ñầu của việc ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ thông, hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá ñã ñược quan tâm tổ chức và thu ñược những kết quả bước ñầu thể hiện trên các mặt sau ñây:
Đối với công tác quản lý
Từ năm 2002 bắt ñầu triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới mà trọng tâm là ñổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ ñộng, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.
Các sở/phòng giáo dục và ñào tạo ñã chỉ ñạo các trường thực hiện các hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học thông qua tổ chức các hội thảo, các lớp bồi dưỡng, tập huấn về phương pháp dạy học, ñổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm chuyên môn, cụm trường; tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp, ñộng viên khen thưởng các ñơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học và các hoạt ñộng hỗ trợ chuyên môn khác.
Triển khai việc “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học”. Đây là hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy hoạt ñộng của học sinh làm trung tâm, ở ñó giáo viên tập trung phân tích các vấn ñề liên quan ñến người học như: Học sinh học như thế nào? học sinh ñang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả học tập của học sinh có ñược cải thiện không? cần ñiều chỉnh ñiều gì và ñiều chỉnh như thế nào?
Triển khai xây dựng Mô hình trường học ñổi mới ñồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu của mô hình này là ñổi mới ñồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá theo hướng khoa học, hiện ñại; tăng cường mối quan hệ thúc ñẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt ñộng dạy học – giáo dục, ñánh giá trong quá trình dạy học – giáo dục và ñánh giá kết quả giáo dục; thực hiện trung thực trong thi, kiểm tra. Góp phần chuẩn bị cơ sở lí luận và thực tiễn về ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá và quản lí hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá phục vụ ñổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015.
Triển khai thí ñiểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo Hướng dẫn số 791/HD–BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại các trường và các ñịa phương tham gia thí ñiểm. Mục ñích của việc thí ñiểm là nhằm: (1) Khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hoạt ñộng giáo dục của các trường phổ thông tham gia thí ñiểm; (2) Củng cố cơ chế phối hợp và tăng cường vai trò của các trường sư phạm, trường phổ thông thực hành sư phạm và các trường phổ thông khác trong các hoạt ñộng thực hành, thực nghiệm sư phạm và phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; (3) Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông cho ñội ngũ giảng viên các trường/khoa sư phạm, giáo viên các trường phổ thông tham gia thí
ñiểm; (4) Góp phần chuẩn bị cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn ñổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.
Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 3535/BGDĐT–GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD–BGDĐT– BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Triển khai sâu rộng Cuộc thi dạy học các chủ ñề tích hợp dành cho giáo viên.
Quan tâm chỉ ñạo ñổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, kiểm tra ñánh giá như: Hướng dẫn áp dụng ma trận ñề thi theo Công văn số 8773/BGDĐT–GDTrH, ngày 30/12/2010 về việc Hướng dẫn biên soạn ñề kiểm tra vừa chú ý ñến tính bao quát nội dung dạy học vừa quan tâm kiểm tra trình ñộ tư duy. Đề thi các môn khoa học xã hội ñược chỉ ñạo theo hướng "mở", gắn với thực tế cuộc sống, phát huy suy nghĩ ñộc lập của học sinh, hạn chế yêu cầu học thuộc máy móc. Bước ñầu tổ chức các ñợt ñánh giá học sinh trên phạm vi quốc gia, tham gia các kì ñánh giá học sinh phổ thông quốc tế (PISA). Tổ chức Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn ñể giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học; Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học nhằm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kĩ thuật và vận dụng kiến thức ñã học vào giải quyết những vấn ñề thực tiễn cuộc sống; góp phần thúc ñẩy ñổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; ñổi mới hình thức và phương pháp ñánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh.
Thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT–TTg ngày 08/9/2006 về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và phát ñộng cuộc vận ñộng “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” ñã hạn chế ñược nhiều tiêu cực trong thi, kiểm tra.
Đối với giáo viên
Đông ñảo giáo viên có nhận thức ñúng ñắn về ñổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên ñã xác ñịnh rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện ñổi mới ñồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra ñánh giá.
Một số giáo viên ñã vận dụng ñược các phương pháp dạy học, kiểm tra
ñánh giá tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin – truyền thông trong tổ chức hoạt ñộng dạy học ñược nâng cao; vận dụng ñược qui trình kiểm tra, ñánh giá mới.
Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất phục vụ ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá những năm qua ñã ñược ñặc biệt chú trọng. Nhiều dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo ñã và ñang ñược triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước ñã từng bước cải thiện ñiều kiện dạy học và áp dụng công nghệ thông tin – truyền thông ở các trường trung học, tạo ñiều kiện thuận lợi cho hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương tăng cường hoạt ñộng tự làm thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh, tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự chủ ñộng, sáng tạo của giáo viên và học sinh trong hoạt ñộng dạy và học ở trường trung học cơ sở.
Với những tác ñộng tích cực từ các cấp quản lí giáo dục, nhận thức và chất lượng hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá của các trường trung học cơ sở ñã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm cho chất lượng giáo dục và dạy học từng bước ñược cải thiện.
Những mặt hạn chế của hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá ở trường trung học cơ sở
Bên cạnh những kết quả bước ñầu ñã ñạt ñược, việc ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá ở trường trung học cơ sở vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể là:
Hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ ñạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ ñộng, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự ñược quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa ñược thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường trung học cơ sở.
Hoạt ñộng kiểm tra ñánh giá chưa bảo ñảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý ñến yêu cầu tái hiện kiến thức và ñánh giá qua ñiểm số ñã dẫn ñến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối "ñọc–chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng ñúng quy trình biên soạn ñề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt ñộng kiểm tra ñánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt ñộng dạy học trên lớp chưa ñược quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt ñộng ñánh giá ñịnh kỳ, ñánh giá diện rộng quốc gia, ñánh giá quốc tế ñược tổ chức chưa thật sự ñồng bộ hiệu quả.
Thực trạng trên ñây dẫn ñến hệ quả là không rèn luyện ñược tính trung thực trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ thông còn thụ ñộng trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức ñã học ñể giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.
Một số nguyên nhân dẫn ñến hạn chế của việc ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá
Thực trạng nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong ñó có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
Nhận thức về sự cần thiết phải ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá và ý thức thực hiện ñổi mới của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa cao. Năng lực của ñội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong dạy học còn hạn chế.
Lí luận về phương pháp dạy học và kiểm tra ñánh giá chưa ñược nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống; còn tình trạng vận dụng lí luận một cách chắp vá nên chưa tạo ra sự ñồng bộ, hiệu quả; nghèo nàn các hình thức tổ chức hoạt ñộng dạy học, giáo dục.
Chỉ chú trọng ñến ñánh giá cuối kỳ mà chưa chú trọng việc ñánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học, giáo dục.
Năng lực quản lý, chỉ ñạo ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá từ các cơ quan quản lí giáo dục và hiệu trưởng các trường trung học cơ sở còn hạn chế, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu. Việc tổ chức hoạt ñộng ñổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra ñánh giá chưa ñồng bộ và chưa phát huy ñược vai trò thúc ñẩy của ñổi mới kiểm tra ñánh giá ñối với ñổi mới phương pháp dạy học. Cơ chế, chính sách quản lí hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá chưa khuyến khích ñược sự tích cực ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá của giáo viên. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất làm cho hoạt ñộng ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá ở trường trung học cơ sở chưa mang lại hiệu quả cao.
Nguồn lực phục vụ cho quá trình ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá trong nhà trường như: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin – truyền thông vừa thiếu, vừa chưa ñồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra ñánh giá hiện ñại.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc tăng cường ñổi mới kiểm tra ñánh giá thúc ñẩy ñổi mới phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo ñã có chủ trương tập trung chỉ ñạo ñổi mới kiểm tra ñánh giá, ñổi mới phương pháp dạy học, tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt ñộng dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học; xây dựng mô hình trường phổ thông ñổi mới ñồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra ñánh giá kết quả giáo dục.
ĐỔI MỚI CÁC YÊU TỔ CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Một số quan ñiểm chỉ ñạo ñổi mới giáo dục trung học
Việc ñổi mới giáo dục trung học dựa trên những ñường lối, quan ñiểm chỉ ñạo giáo dục của nhà nước, ñó là những ñịnh hướng quan trọng về chính sách và quan ñiểm trong việc phát triển và ñổi mới giáo dục trung học. Việc ñổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra ñánh giá cần phù hợp với những ñịnh hướng ñổi mới chung của chương trình giáo dục trung học.
Những quan ñiểm và ñường lối chỉ ñạo của nhà nước về ñổi mới giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng ñược thể hiện trong nhiều văn bản, ñặc biệt trong các văn bản sau ñây:
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui ñịnh: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng, sáng tạo của học sinh; phù hợp với ñặc ñiểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác ñộng ñến tình cảm, ñem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện ñại; nâng cao chất lượng toàn diện, ñặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, ñạo ñức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về ñổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ñào tạo “Tiếp tục ñổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện ñại; phát huy tính tích cực, chủ ñộng, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp ñặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở ñể người học tự cập nhật và ñổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập ña dạng, chú ý các hoạt ñộng xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và ñánh giá kết quả giáo dục, ñào tạo, bảo ñảm trung thực, khách quan Việc thi, kiểm tra và ñánh giá kết quả giáo dục, ñào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến ñược xã hội và cộng ñồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả ñánh giá trong quá trình học với ñánh giá cuối kỳ, cuối năm học; ñánh giá của người dạy với tự ñánh giá của người học; ñánh giá của nhà trường với ñánh giá của gia ñình và của xã hội”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai ñoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết ñịnh 711/QĐ–TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục ñổi mới phương pháp dạy học và ñánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh ñại học, cao ñẳng theo hướng ñảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra ñánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về ñổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ñào tạo xác ñịnh ”Tiếp tục ñổi mới mạnh mẽ và ñồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, ñào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, ñịnh hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, ñạo ñức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt ñời”. Theo tinh thần ñó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần ñược tiếp cận theo hướng ñổi mới.
Nghị quyết số 44/NQ–CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành ñộng của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29–NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về ñổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ñào tạo, ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác ñịnh ”Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và ñánh giá kết quả giáo dục theo hướng ñánh giá năng lực của người học; kết hợp ñánh giá cả quá trình với ñánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”...
Những quan ñiểm, ñịnh hướng nêu trên tạo tiền ñề, cơ sở và môi trường pháp lí thuận lợi cho việc ñổi mới giáo dục phổ thông nói chung, ñổi mới ñồng bộ phương pháp dạy học, kiển tra ñánh giá theo ñịnh hướng năng lực người học.
Những ñịnh hướng ñổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Chuyển từ chương trình ñịnh hướng nội dung dạy học sang chương trình ñịnh hướng năng lực
Chương trình giáo dục ñịnh hướng nội dung dạy học
Chương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục ”ñịnh hướng nội dung” dạy học hay ”ñịnh hướng ñầu vào” (ñiều khiển ñầu vào). Đặc ñiểm cơ bản của chương trình giáo dục ñịnh hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học ñã ñược quy ñịnh trong chương trình dạy học. Những nội dung của các môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người ta chú trọng việc trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên chương trình giáo dục ñịnh hướng nội dung chưa chú trọng ñầy ñủ ñến chủ thể người học cũng như ñến khả năng ứng dụng tri thức ñã học trong những tình huống thực tiễn. Mục tiêu dạy học trong chương trình ñịnh hướng nội
dung ñược ñưa ra một cách chung chung, không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, ñánh giá ñược một cách cụ thể nên không ñảm bảo rõ ràng về việc ñạt ñược chất lượng dạy học theo mục tiêu ñã ñề ra. Việc quản lí chất lượng giáo dục ở ñây tập trung vào ”ñiều khiển ñầu vào” là nội dung dạy học.
Ưu ñiểm của chương trình dạy học ñịnh hướng nội dung là việc truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống. Tuy nhiên ngày nay chương trình dạy học ñịnh hướng nội dung không còn thích hợp, trong ñó có những nguyên nhân sau:
Ngày nay, tri thức thay ñổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy ñịnh cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn ñến tình trạng nội dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện ñại. Do ñó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt ñời.
Chương trình dạy học ñịnh hướng nội dung dẫn ñến xu hướng việc kiểm tra ñánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà không ñịnh hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn.
Do phương pháp dạy học mang tính thụ ñộng và ít chú ý ñến khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ ñộng, hạn chế khả năng sáng tạo và năng ñộng. Do ñó chương trình giáo dục này không ñáp ứng ñược yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao ñộng ñối với người lao ñộng về năng lực hành ñộng, khả năng sáng tạo và tính năng ñộng.
Chương trình giáo dục ñịnh hướng năng lực
Chương trình giáo dục ñịnh hướng năng lực (ñịnh hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học ñịnh hướng kết quả ñầu ra ñược bàn ñến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay ñã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục ñịnh hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục ñịnh hướng năng nhằm ñảm bảo chất lượng ñầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Khác với chương trình ñịnh hướng nội dung, chương trình dạy học ñịnh hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng ñầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc ñiều khiển ”ñầu vào” sang ”ñiều khiển ñầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh.
Chương trình dạy học ñịnh hướng năng lực không quy ñịnh những nội dung dạy học chi tiết mà quy ñịnh những kết quả ñầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở ñó ñưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và ñánh giá kết quả dạy học nhằm ñảm bảo thực hiện ñược mục tiêu dạy học tức là ñạt ñược kết quả ñầu ra mong muốn. Trong chương trình ñịnh hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường ñược mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả học tập mong muốn ñược mô tả chi tiết và có thể quan sát, ñánh giá ñược. Học sinh cần ñạt ñược những kết quả yêu cầu ñã quy ñịnh trong chương trình. Việc ñưa ra các chuẩn ñào tạo cũng là nhằm ñảm bảo quản lí chất lượng giáo dục theo ñịnh hướng kết quả ñầu ra.
Ưu ñiểm của chương trình giáo dục ñịnh hướng năng lực là tạo ñiều kiện quản lí chất lượng theo kết quả ñầu ra ñã quy ñịnh, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý ñầy ñủ ñến nội dung dạy học thì có thể dẫn ñến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả ñầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Trong chương trình dạy học ñịnh hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực ñược sử dụng như sau:
Năng lực liên quan ñến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
ñược mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
Trong các môn học, những nội dung và hoạt ñộng cơ bản ñược liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
Mục tiêu hình thành năng lực ñịnh hướng cho việc lựa chọn, ñánh giá mức ñộ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt ñộng và hành ñộng dạy học về mặt phương pháp;
Năng lực mô tả việc giải quyết những ñòi hỏi về nội dung trong các tình huống: ví dụ như ñọc một văn bản cụ thể... Nắm vững và vận dụng ñược các phép tính cơ bản...;
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học;
Mức ñộ ñối với sự phát triển năng lực có thể ñược xác ñịnh trong các chuẩn: Đến một thời ñiểm nhất ñịnh nào ñó, học sinh có thể/phải ñạt ñược những gì?
Sau ñây là bảng so sánh một số ñặc trưng cơ bản của chương trình ñịnh hướng nội dung và chương trình ñịnh hướng năng lực:
Chương trình	ñịnh hướng nội dung
Chương trình
ñịnh hướng năng lực
Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu dạy học ñược mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, ñánh giá
ñược
Kết quả học tập cần ñạt ñược mô tả chi tiết và có thể quan sát, ñánh giá ñược; thể hiện ñược mức ñộ tiến bộ của học sinhmột cách liên tục
Nội dung giáo dục
Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung ñược quy ñịnh chi tiết trong chương
trình.
Lựa chọn những nội dung nhằm ñạt ñược kết quả ñầu ra ñã quy ñịnh, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy ñịnh những nội dung chính, không quy ñịnh chi tiết.
Phương pháp
dạy học
Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tiếp thu thụ ñộng những tri thức ñược quy ñịnh sẵn.
Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn ñề, khả năng giao tiếp, ;
Chú trọng sử dụng các quan ñiểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; các phương
pháp dạy học thí nghiệm, thực hành
Hình	thức dạy học
Chủ yếu dạy học lí thuyết trên lớp học
Tổ chức hình thức học tập ña dạng; chú ý các hoạt ñộng xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; ñẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học
Đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Tiêu chí ñánh giá ñược xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung ñã
học.
Tiêu chí ñánh giá dựa vào năng lực ñầu ra, có tính ñến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình
huống thực tiễn.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác ñịnh các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành ñộng ñược mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng ñánh giá kết quả chuyên môn một cách ñộc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó ñược tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lí vận ñộng.
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng ñối với những hành ñộng có kế hoạch, ñịnh hướng mục ñích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn ñề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, ñánh g

Tài liệu đính kèm:

  • docxday_hoc_va_kiem_tra_danh_gia_ket_qua_hoc_tap_theo_dinh_huong.docx