Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Năm học 2020-2021 (có đáp án)

Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Năm học 2020-2021 (có đáp án)

Câu 1 : Trình bày những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc của các nước

Châu Phi sau 1945?

Tháng 7/1952 phong trào giải phóng dân tộc Ai cập bùng nổ do Nát-xe lãnh đạo lật đổ

chế độ phong kiến. 1954-1959 nhân dân Angiêri lật đổ ách thống trị thực dân Pháp.

1960 Năm Châu Phi : 17 nước Châu Phi giành độc lập. 1975 Angola, Modambich độc

lập.

Câu 2 : Sự khác biệt giữa phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi và Châu Á?

Châu Phi Châu Á

Tổ chức lãnh đạo – Thông qua tổ chức thống

nhất.

– Lãnh đạo thuộc chính đảng

Châu Phi của giai cấp tư sản

dân tộc.

– Thông qua chính đảng giai

cấp tư sản hoặc vô sản.

– Lãnh đạo về chính đảng tư

sản - vô sản.

Hình thức đấu

tranh

– Đấu tranh chính trị hợp pháp. – Đấu tranh chính trị và vũ

trang.

Mức độ giành độc

lập

– Ở mức độ khác nhau (các

nước).

Ở mức độ đồng đều.

Sự phát triển kinh

tế sau độc lập

– Không đồng đều, còn gặp

nhiều khó khăn.

– Phát triển nhanh chóng về

kinh tế sau độc lập

pdf 22 trang hapham91 3650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Năm học 2020-2021 (có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 9
NĂM HỌC 2020-2021
Câu 1 : Trình bày những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc của các nước
Châu Phi sau 1945?
Tháng 7/1952 phong trào giải phóng dân tộc Ai cập bùng nổ do Nát-xe lãnh đạo lật đổ
chế độ phong kiến. 1954-1959 nhân dân Angiêri lật đổ ách thống trị thực dân Pháp.
1960 Năm Châu Phi : 17 nước Châu Phi giành độc lập. 1975 Angola, Modambich độc
lập.
Câu 2 : Sự khác biệt giữa phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi và Châu Á?
Châu Phi Châu Á
Tổ chức lãnh đạo – Thông qua tổ chức thống
nhất.
– Lãnh đạo thuộc chính đảng
Châu Phi của giai cấp tư sản
dân tộc.
– Thông qua chính đảng giai
cấp tư sản hoặc vô sản.
– Lãnh đạo về chính đảng tư
sản - vô sản.
Hình thức đấu
tranh
– Đấu tranh chính trị hợp pháp. – Đấu tranh chính trị và vũ
trang.
Mức độ giành độc
lập
– Ở mức độ khác nhau (các
nước).
Ở mức độ đồng đều.
Sự phát triển kinh
tế sau độc lập
– Không đồng đều, còn gặp
nhiều khó khăn.
– Phát triển nhanh chóng về
kinh tế sau độc lập.
Câu 3: Sau CTTG II, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích nguyên
nhân của sự phát triển đó ? Kể tên các thành tựu mà Mĩ đạt được ?
* Hoàn cảnh : Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương
đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che chở, nước Mĩ có điều kiện yên
bình để sản xuất. Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán
vũ khí cho hai bên. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế
tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
* Sự phát triển kinh tế Mĩ
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất
của toàn thế giới:
+ Công nghiệp: Chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Nông nghiệp : Gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia,
Nhật cộng lại.
+ Tài chính: Chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới.
+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại,
độc quyền về vũ khí hạt nhân.
* Nguyên nhân:
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng động
sáng tạo.
+ Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời 
+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật,
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm 
+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển
kinh tế Mĩ.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người
lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiện quốc tế thuận lợi...
- Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật
Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí
quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo...
* Thành tựu : công cụ sản xuất máy tính điện tử đầu tiên (1946); năng lượng mới
(nguyên tử mặt trời); vật liệu tổng hợp; cách mạng xanh trong nông nghiệp; giao
thông, thông tin, chinh phục vũ trụ (mặt trăng); máy bay tàng hình.
Câu 4 : Trình bày nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật sau chiến tranh thế
giới thứ hai? Ý nghĩa của những cải cách dân chủ đối với Nhật Bản?
Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt các cải cách dân chủ được thực hiện : – Ban
hành hiến pháp mới (1946). Cải cách ruộng đất (1946-1949). Xóa bỏ chủ nghĩa quân
phiệt. Trừng trị tội phạm chiến tranh. Giải pháp lực lượng vũ trang. Giải thể các công
ty độc quyền. Thanh lọc các phần tử phát xít. Ban hành các quyền tự do dân chủ (luật
công đoàn; đề cao địa vị phụ nữ).
Ý nghĩa : Đã mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân Nhật Bản
và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh sau này.
Câu 5 : Nguyên nhân nào dẫn đến sự liên kết khu vực các nước Tây Âu? Sự liên
kết khu vực ở các nước Tây Âu diễn ra như thế nào?
Các nước Tây Âu có chung 1 nền văn minh, kinh tế không cách biệt, từ lâu đã có mối
liên hệ mật thiết. Sự hợp tác để mở rộng thị trường. Tác động cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật lần II giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau về chính trị, chia rẽ trong lịch
sử.
- Từ 1950 (thế kỉ XX) các nước Tây Âu muốn thoát khỏi sự lệ thuộc Mĩ.
Sự liên kết khu vực diễn ra như sau :
- Mở đầu là “Cộng đồng than thép Châu Âu” (tháng 4/1951) gồm Pháp, Đức, Ý, Bỉ,
Hà Lan, Lúc-xăm-bua.
- Tháng 3/1957 “Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” ra đời gồm 6 nước trên.
- 25/3/1957 sáu nước trên tiếp tục thành lập “Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC).
- Tháng 7/1967 các nước trên sáp nhập thành cộng đồng châu Âu (EC).
- Tháng 12/1991 cộng đồng Châu Âu họp hội nghị cấp cao tại Ma-a-xtơ-rích (Hà Lan)
đánh dấu cột mốc quá trình liên kết khu vực ở Châu Âu.
- Tháng 12/1991 cộng đồng Châu âu đổi tên à Liên minh Châu Âu (EC) và quyết định
xây dựng 1 thị trường chung, có đồng tiền chung Châu Âu (tháng 1/1999 đồng EURO
được phát hành).
Câu 6 : Liên hiệp quốc ra đời trong hoàn cảnh nào và nhiệm vụ chủ yếu của
nó?Mục đích? Vai trò? Việc làm của Liên hiệp quốc với VN? Dựa trên các tên viết
tắt sau, hãy viết tên đầy đủ những tổ chức của Liên hiệp quốc đang hoạt động tại
Việt Nam : UNICEF; UNDP; FAO; UNESCO; WHO. Trước xu thế phong trào của
thế giới, nhiệm vụ to lớn của nhân dân ta hiện nay là gì?
a. Hoàn cảnh ra đời
+ Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đã nhất trí thành lập một tổ
chức quốc tế mới là Liên hợp quốc.
+ Từ 25 - 4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan phran-xi-xcô (Mĩ) để
thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
b. Mục đích và nhiệm vụ của Liên Hợp Quốc
+ Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền của các dân tộc.
+ Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, và nhân đạo.
c. Vai trò Liên Hợp Quốc
Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò
quan trọng trong việc:
+ Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế. Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp,
xung đột khu vực.
+ Đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa các quốc gia.
+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật...nhất là đối
với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh.
Tháng 9-1977 Việt Nam tham gia Liên hợp quốc.
Việc làm của Liên Hợp Quốc giúp nhân dân VN:
- Chăm sóc bà mẹ trẻ em, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các
dự án trồng rừng, chống thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS....
- Chương trình phát triển LHQ UNDP viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi
đồng LHQ UNICEF giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới UNFPA giúp 86
triệu, tổ chức nông lương thế giới FAO giúp 76,7 triệu USD...
UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc. UNDP : Chương trình phát triển
Liên hiệp quốc.
FAO : Tổ chức nông nghiệp lương thực TG. UNESCO : Tổ chức văn hóa - giáo
dục - khoa học.
WHO : Tổ chức y tế thế giới.
Nhiệm vụ nhân dân ta : triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải để chiến
thắng nghèo đói, bệnh tật. Góp phần xây dựng thế giới hòa bình ổn định.
Câu 7 : Nguyên nhân dẫn đến cách mạng khoa học - kĩ thuật? Cho đến nay thế
giới đã trải qua mấy cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật? Cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật tạo thời cơ và thách thức đối với Việt Nam ra sao?
* Đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của cuộc sống hiện đại.
* Thế giới đã trải qua 3 cuộc cách mạng : Cách mạng khoa học kĩ thuật lần I (thế kỉ
XIX) : cơ khí hóa; Cách mạng khoa học kĩ thuật lần II (đầu thế kỉ XX - nửa sau XX) :
tự động hóa; cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại lần III : cách mạng khoa học công
nghệ.
* Cách mạng khoa học kĩ thuật tạo thời cơ : phát triển nhanh kinh tế, nắm bắt KHKT,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tránh nguy cơ tụt hậu, cần ứng dụng KHKT trong các
lĩnh vực, hạn chế tiêu cực.
Câu 8: Trình bày những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên
Xô từ 1945 đến nửa đầu những năm 70?
a. Bối cảnh lịch sử
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến
tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạnh đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ
các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế
quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động
"chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt
liên Xô và các nước XHCN.
Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: Có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô,
nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.
b. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô
đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, cụ thể :
- Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):
Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế
hoạch.
Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông
nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng
CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:
Về công nghiệp: Bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50,
60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau
Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp
đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử 
Về nông nghiệp: Có nhiều tiến bộ vượt bậc.
Về khoa học - kĩ thuật: Phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957
Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở
đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu
tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái
đất.
Về Quân sự: Từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến
lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói
riêng so với Mĩ và phương Tây.
Về Đối ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào
cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.
Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, đất nước Liên Xô có nhiều
biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người
dân không ngừng được nâng cao.
c. Ý nghĩa
Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các
nước XHCN, là thành trì của hòa bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng
minh của chúng.
Câu 9: Trình bày nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chế độ
XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô?
Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp
với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng.
+ Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi
thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-
Lênin.
+ Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo
Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin,
gây bất mãn trong nhân dân.
+ Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một
bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người.
Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ
đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé
anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông
Âu nhưng rồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông
Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của
CNTB phương Tây Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát
triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
Câu 10: Trình bày các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau
năm 1945 và một số sự kiện tiêu biểu của mỗi giai đoạn?
TT Giai đoạn Đặc điểm Sự kiện tiêu biểu
1Giai đoạn từ
năm 1945 đến
giữa những
năm 60 của
thế kỉ XX
Đấu tranh nhằm đập
tan hệ thống thuộc
địa của Chủ nghĩa đế
quốc.
- ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt
nam, Lào tuyên bố độc lập trong
năm 1945.
- Ngày 1-1-1959, cách mạng Cuba
thắng lợi.
- Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc
lập, thế giới gọi là "Năm châu Phi"
=> Tới giữa những năm 60 của TK
XX, hệ thống thuộc địa của CNTD
cơ bản sụp đổ.
2 Giai đoạn từ
những năm 60
đến giữa
những năm 70
của thế kỉ XX
Đấu tranh nhằm lật
đổ ách thống trị của
TD Bồ Đào Nha của
nhõn dõn ba nước
Ăng-gô-la, Mô-dăm-
bích, Ghi-nê Bít-xao.
Phong trào đấu tranh vũ trang ở
ba nước này bùng nổ => năm 1974,
ách thống trị của TD Bồ Đào Nha bị
lật đổ.
3 Giai đoạn từ
giữa những
năm 70 đến
giữa những
năm 90 của
thế kỉ XX
Đấu tranh nhằm
xóa bỏ chế độ phân
biệt chủng tộc (A-
pác-thai) ở Cộng hoà
Nam Phi, Dim-ba-
bu-ờ và Na-mi-bi-a
Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá
bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là
Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam
Phi năm 1990 ( nay là Cộng hoà Na-
mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm
1993.
Câu 11: Sự ra đời và ý nghĩa lịch sử của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa?
Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội
chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới
Thạch.
Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng
Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp
thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc giành thắng lợi.
Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch
Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến,
đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng
cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang
châu Á.
Câu 12: Nêu những thành tựu của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc từ
cuối năm 1978 đến nay? Ý nghĩa của những thành tựu đó?
* Bối cảnh lịch sử: Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến
động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới
để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra
đường lối cải cách - mở cửa: Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc,
lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa.
* Thành tựu
+ Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng
9,6%).
+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.
+ Chính trị-xã hội: Ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao.
+ Đối ngoại: Bình thường hóa quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu
hồi Hồng Kông, Ma Cao.
+ Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ
trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)
+ Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực
hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng
tới tương lai”
* Ý nghĩa: Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp
phần củng cố sức mạnh và địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo
điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội và ngược lại, thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm
năng như Trung Quốc.
Câu 13: Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN?
Thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN? Lập bảng các nước
ASEAN
Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái
Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông
Ti-mo.
a. Hoàn cảnh
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và
thế giới đang quốc tế hoá cao độ.
+ Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng
nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài
đối với khu vực.
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng
Cốc -Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,
Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
b. Mục tiêu hoạt động
Phát triển kinh tế - văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước
thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
c. Nguyên tắc hoạt động
+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau.
+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
+ Hợp tác cùng phát triển.
Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển
tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực;
Hàng hóa Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước Đông Nam Á và thị
trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý
mới.
Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được
với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện
hòa nhập với thế giới về mọi mặt nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc
dân tộc.
TT Tên nước Thủ đô Là thuộc
địa của
thực dân
Năm giành
độc lập
Năm gia
nhập
ASEAN
1 Việt Nam Hà Nội Pháp 2 - 9 -
1945
28 - 7 - 1995
2 Lào Viêng Chăn Pháp 12 - 10 -
1945
7 - 1997
3 Campuchia Phnôm Pênh Pháp 7 - 1 -
1979
4 - 1999
4 Thái Lan Băng Cốc 8 - 8 - 1967
5 Mi-an-ma Y-an-gun Anh 1 - 1948 7 - 1997
6 Ma-lai-xi-a Cua-la Lăm-pơ Anh 8 - 1957 8 - 8 - 1967
7 In-đô-nê-xi-
a
Gia-các-ta Hà Lan 17 - 8 -
1945
8 - 8 - 1967
8 Xin-ga-po Xin-ga-po Anh 1957 8 - 8 - 1967
9 Brunei Ban-đa Xê-ri Bê-
ga-oan
Anh 1984 1984
10 Phi-líp-pin Ma-ni-la TBN => Mĩ 7 - 1946 8 - 8 - 1967
11 Đông Ti-
mo
Di-li Bồ Đào Nha 5 - 2002
Câu 14: Trình bày quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân
tộc ở Châu Phi từ 1945 đến nay?
Gợi ý trả lời:
Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực
dân phương Tây.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi
độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình
độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các
sĩ quan yêu nước Ai Cập (7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước
Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953).
Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân
An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc.
Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960
là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân
tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền.
Câu 15 : Cách mạng Cuba diễn ra như thế nào? Kết quả, ý nghĩa?
* Nguyên nhân : Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng
3/1952, Tướng Ba-ti-xta tiến hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự. Chính
quyền Ba-ti-xta đã xóa bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái hoạt động, giết hại,
giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước Cu
Ba bị biến thành “trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ".
Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy
đấu tranh.
* Diễn biến: Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư
trẻ tuổi Phi-đen Ca-xtơ-rô đó tấn công vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không
giành được thắng lợi (Phi-đen Ca-xtơ-rô bị bắt giam), nhưng mở đầu cho giai đoạn
phát triển mới của của cách mạng Cu Ba.
Năm 1955, Phi-đen Cát-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô, ở đây ông
đã thành lập tổ chức cách mạng lấy tên "phong trào 26 - 7", tập hợp các chiến sĩ yêu
nước, luyện tập quân sự.
Năm 1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về tổ quốc.
Bị địch bao vây, tấn công, nhiều đồng chí hi sinh, chỉ còn 12 người, trong đó có Phi-
đen. Sau đó ông cùng 11 đồng chí rút về xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi
phía Tây của Cu Ba.
Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đó lớn mạnh và lan rộng
ra cả nước. Ngày 1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-la, lật đổ chế độ độc
tài Ba-ti-xta. Cách mạng Cuba giành được thắng lợi hoàn toàn.
* Ý nghĩa: Mở ra kỉ nguyên mới với nhân dân Cu Ba: Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH. Cu Ba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và
cắm mốc đầu tiên của CNXH ở Tây bán cầu.
Câu 16: Sau CTTG II, nền kinh tế Nhật phát triển như thế nào? Phân tích nguyên
nhân của sự phát triển đó?
a. Thuận lợi
+ Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ.
+ Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và
Việt Nam. Đay được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật.
b. Thành tựu
- Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách
"thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong
thế giới tư bản chủ nghĩa:
+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến
năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990,
thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau
Thuỵ Sĩ (29.850 USD)
+ Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân
hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%.
+ Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80%
nhu cầu lương thực trong nước...
- Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm
kinh tế - tài chính của thế giới.
- Nguyên nhân của sự phát triển đó :
+ Vai trò điều tiết của nhà nước: Đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô,
biết sử dụng, tận dụng hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài..
+ Bản tính con người Nhật cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết
tiết kiệm, lo xa... + Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt, tập
trung sản xuất cao.
+ Áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu
đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước
ngoài 
- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng
lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường
xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh,
chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi...
Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại
sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thiên tai thúc đẩy
kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở nước ta hiện nay...
Câu 17: Trình bày quá trình thành lập và phát triển mục tiêu kinh tế và chính trị
của khối thị trường chung Châu Âu?
a. Nguyên nhân
Các nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt
nhau lắm và từ lâu đã có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá,
đặc biệt là dưới tác động của cách mạng KH - KT, hợp tác phát triển là cần thiết.
Từ năm 1950, sau khi nền kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển, các nước Tây
Âu cần phải đoàn kết nhau lại để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và cạnh tranh với các
nước ngoài khu vực.
b. Quá trình liên kết
+ Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951).
+ Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đức, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau
thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu
Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường chung".
+ Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt
theo tiếng Anh là EC)
+ Tháng 12/1991, các thành viên APEC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrich,
nhằm thống nhất châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung
châu Âu (EURO).
Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một
liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba
trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến
năm 2004 là 25 nước, hiện nay số nước thành viên của liên minh châu Âu đã là 27
nước.
Câu 18: Chiến tranh lạnh là gì? Biểu hiện và hậu quả của chiến tranh lạnh?
a. Hoàn cảnh lịch sử
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối
đầu gay gắt.
Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh
lạnh”, chống Liên Xô và các nước XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu.
“Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế
quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
b. Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”
Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng
lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ
quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO,
CENTO,ANZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...)
Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra
sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế.
Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào,
Campuchia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...).
c. Hậu quả
Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy
cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới. Các cường quốc đó chi một khối lượng
khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng
ngàn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo,
dịch bệnh, thiên tai...
Câu 19: Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Tại sao nói “Hoà
bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các
dân tộc?
Năm 1989, Tổng thống Mĩ Gioóc-giơ Bus và Bí thư Đảng cộng sản Liên Xô Goóc-ba-
chốp có cuộc gặp gỡ tại Man - Ta (Địa Trung Hải), hai bên cùng bàn và đi đến chấm
dứt chiến tranh lạnh.
* Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay
+ Hoà hoãn, hoà dịu trong quan hệ quốc tế.
+ Thế giới đang tiến tới xác lập trật tự thế giới đa cực, nhiều trung tâm. Tuy vậy Mĩ
tìm mọi cách duy trì thế một cực nhưng thất bại.
+ Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy phát triển kinh tế làm
trọng điểm.
+ Thế giới luôn xảy ra các cuộc xung đột, khủng bố và li khai.
Xu thế chung: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức
đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX, trong đó có Việt Nam.
* Nói: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển, vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với
tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI.
+ Thời cơ: có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều
kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu KH -KT vào sản
xuất...
+ Thách thức: nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ bị hoà tan,
đánh mất bản sắc dân tộc...
* Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay:
Tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến
thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
Câu 20: Trình bày nguồn gốc, nội dung và những thành tựu của cuộc cách mạng
KHKT từ sau CTTG II? Ý nghĩa, tác động của cách mạng KHKT?
a. Nguồn gốc
+ Do nhu cầu của cuộc sống, của sản xuất.
+ Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng
nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới
đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn
năng lượng mới, những vật liệu mới...
+ Dựa trên những thành tựu to lớn về KH-KT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
b. Thành tựu chủ yếu
- Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những thành tựu hết
sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hóa học, Sinh học, con người đã
ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá
bản đồ gien người...
- Hai là, có những phát minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động,
hệ thống máy tự động, rôbốt.
- Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng
lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió.
- Bốn là, sáng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Polime
(chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như
trong các ngành công nghiệp.
- Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm
ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm.
- Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin
liên lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển có trọng tải hàng triệu
tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại...
Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được
những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào
khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng.
c. Ý nghĩ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_mon_lich_su_lop_9_nam_hoc_2020_2021_co_dap_a.pdf