Giáo án Dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ 2

Giáo án Dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ 2

BUỔI 19

 VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

I. Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức : Giúp hs củng cố kiến thức về văn bản Bàn về đọc sách của tác giả Chu Quang Tiềm và văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông- ten( Hi-pô-lít Ten)

2. Kỹ năng:

- Củng cố lại kĩ năng đọc và phân tích một văn bản nghị luận

- Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích luận điểm, luận chứng trong văng nghị luận, so sánh cách viết của nhà văn và nhà khoa học về cùng một đối tượng

3. Thái độ, phẩm chất:

- Giáo dục thái độ yêu sách, trân trọng sách, ham mê đọc sách.

- Giáo dục cách đối sánh trong văn nghị luận

4. Năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề- Năng lực sáng tạo- Năng lực hợp tác- năng lực tự quản bản thân- Năng lực cảm thụ thẩm mỹ văn học.

II. Tiến trình lên lớp

Tiết 1

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm)

A. Kiến thức cơ bản.

 

docx 223 trang Hoàng Giang 02/06/2022 4005
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH DẠY THÊM MÔN NGỮ VĂN 9
HỌC KÌ 2
Buổi
Số tiết
Nội dung
Ghi chú
19
3
- Văn bản nghị luận 
+ Bàn về đọc sách ( Chu Quang Tiềm)
20
3
- Các TP câu:
+ Khởi ngữ
+ Các TP biệt lập
+ Nghĩa tường minh và hàm ý
+ Liên kết câu và liên kết đoạn văn.
22
 23
2
- Nghị luận xã hội:
 Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống
2
- Nghị luận xã hội:
 Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống ( L tập)
2
- Nghị luận xã hội:
 Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí.
24
3
- Nghị luận xã hội:
 Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí (Luyện tập)
25
3
Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
26
3
Luyện tập nghị luận về đoạn thơ bài thơ.
27
3
- Thơ hiện đại VN: 
+ Nói với con ( Y Phương)
28
3
- Thơ hiện đại VN: 
+ Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải)
29
3
- Thơ hiện đại VN: 
+ Sang thu ( Hữu Thỉnh)
30
3
- Thơ hiện đại VN: 
+ Viếng Lăng Bác ( Viễn Phương)
31
3
Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
32
3
Luyện tập nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
33
3
- Truyện Hiện đại Việt Nam :
+ Những ngôi sao xa xôi ( Lê Minh Khuê).
34
3
Ôn tập học kì 2
35
3
Ôn tập học kì 2 ( tiếp)
36
3
Luyện đề
BUỔI 19
 VĂN BẢN NGHỊ LUẬN 
I. Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức : Giúp hs củng cố kiến thức về văn bản Bàn về đọc sách của tác giả Chu Quang Tiềm và văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông- ten( Hi-pô-lít Ten)
2. Kỹ năng: 
- Củng cố lại kĩ năng đọc và phân tích một văn bản nghị luận
- Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích luận điểm, luận chứng trong văng nghị luận, so sánh cách viết của nhà văn và nhà khoa học về cùng một đối tượng
3. Thái độ, phẩm chất:
- Giáo dục thái độ yêu sách, trân trọng sách, ham mê đọc sách...
- Giáo dục cách đối sánh trong văn nghị luận
4. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề- Năng lực sáng tạo- Năng lực hợp tác- năng lực tự quản bản thân- Năng lực cảm thụ thẩm mỹ văn học...
II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm)
A. Kiến thức cơ bản.
Hoạt động của Giáo viên - Học sinh
Kiến thức cần đạt
Gv hướng dẫn hs khái quát lại một số những lưu ý cơ bản về tác giả và tác phẩm bằng cách nêu câu hỏi để học sinh trình bày.
?/ Trình bày những hiểu biết về tác giả và tác phẩm?
Hs trình bày:
-Chu Quang Tiềm là nhà mĩ học và lí luận văn học lớn của Trung Quốc
?/ Gv yêu cầu hs xác định lại bố cục của văn bản
Hs trao đổi theo bàn và trình bày
I.Tìm hiểu chung
 1. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm (1897 – 1986) là nhà mỹ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
2. Tác phẩm:
“ Bàn về đọc sách trích trong danh nhân Trung Quốc , bàn về niềm vui, nỗi buồn của người đọc sách
?/ Tại sao chúng ta phải có sách? Phải đọc sách?
Hs: Sách là kho táng tri thức mà nhân loại tích lũy được. Nhồ đọc sách mà ta có thể bổ sung thêm kiến thức bị hụt hẫng, tích lũy được vốn tri thức của nhân loại.
Có thể xem sách như một hành trang để bước vào cuộc trường chinh vạn dặm trong cuộc sống. 
Gv nhận xét bổ sung chốt kiến thức
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1.Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm.
+ Sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà mọi người tìm tòi, tích lũy được qua từng thời đại.
à Sách trở thành kho tàng quí báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay.
- Ý nghĩa của việc đọc sách đối với mỗi người.
+ Tích lũy nâng cao vốn tri thức.
+ Có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn.
+ Là điều kiện để tiếp thu thành tựu mới của nhân loại.
à Đọc sách là một con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao vốn trí thức.
Gv?/ Đọc sách có dễ không? Tại sao chúng ta phải lựa chọn sách khi đọc?
+Trong tình hình hiện nay sách vở ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ.
Lượng sách in ra ngày càng nhiều, nếu không có sự lựa chọn, xử lí thông tin khoa học, con người dễ bối rối trước kho tàng tri thức khổng lồ mà nhân loại đã tích lũy được.
?/ Chu Quang Tiềm đã nêu ra những nguy hại nào thường gặp khi chọn sách để đọc?
 Tác giả đã dùng những so sánh nào để cho ta thấy được việc đọc sách ngày nay không dễ? 
Hs trình bày
 Gv nhận xét bổ sung
?/ Phân tích các hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn ?Các hình ảnh so sánh ấy có tác dụng gì?
Hs trao đổi theo bàn ,trình bày
2. Những khó khăn, nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. 
- Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng, lãng phí thời gian, sức lực.
- So sánh tương phản:
+ Sách ít, khó kiếm à Đọc kỹ.
+ Sách nhiều, dễ kiếm à Đọc qua loa.
 - Hình ảnh so sánh: chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận cần phải đánh vào thành trì kiên cố....
GV cho học sinh thảo luận nhóm 
Nhóm 1,3,5: Theo ý kiến của tác giả chúng ta cần lựa chọn sách như thế nào?
Nhóm 2,4,6: Chu Quang Tiềm đã bàn về phương pháp đọc sách như thế nào?
 Nhóm 3 trình bày – Nhóm 1 nhận xét – Học sinh chất vấn – GV nhận xét – Ghi bảng.
Trong khi đọc tài liệu chuyên sâu không xem thường việc đọc sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình. Tác giả bài viết đã khẳng định thật đúng “ trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác”. Vì thế ‘không biết rộng thì không thể không chuyên, không thông thái thì không thể không nắm gọn”. Ý kiến này chứng tỏ kinh nghiệm từng trải của một học giả lớn.
 GV giới thiệu các loại sách chuyên môn và thường thức cho học sinh. à Kiến thức không hề có sự cô lập. Vì thế việc kết hợp đọc các loại sách chuyên môn và sách thường thức sẽ giúp ta đánh giá nhìn nhận vấn đề khái quát và chính xác.
3 Phương pháp đọc sách.
- Cần lựa chọn sách khi đọc.
+ Đọc sách không cốt lấy nhiều, điều quan trọng là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ.
+ Sách đọc nên chia làm mấy loại, sách đọc có kiến thức phổ thông và trau dồi học vấn chuyên môn. à Đọc sâu.
+ Đọc cần chú ý đến sách phổ thông thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có sự bổ sung cho nhau. à Đọc rộng.
- Phương pháp đọc sách đọc sách đúng đắn:
+ Không nên đọc lướt mà đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm.
+ Không nên đọc theo hứng thú cá nhân mà đọc có kế hoạch, có hệ thống.
Gv hướng dẫn học sinh tổng kết lại những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
III. Đặc sắc nghệ thuật, nội dung
 1. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị 
 2. Nội dung:
Ý nghĩa văn bản, tầm quan trọng ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả. 
B. Luyện tập:
Gv chia lớp thành bốn nhóm, phát phiếu học tập, các nhóm thảo luận, trình bày.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (1) Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. Chúng ta mong tiến lên từ văn hoá, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. Lúc đó, dù có tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu.
 (2) Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. Có được sự chuẩn bị như thế thì một con người mới có thể làm được cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới.
 (Chu Quang Tiềm – Bàn về đọc sách)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên?
 Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
 Câu 4: Theo anh/chị tại sao tác giả cho rằng: Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích lũy mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. 
Câu 5: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, anh/ chị thấy sách có tầm quan trọng như thế nào? Việc đọc sách có ý nghĩa gì?
Câu 6: Theo anh/ chị, vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thì trước tiên cần phải biết chọn lựa sách mà đọc?
Câu 7: Anh/chị hãy nêu quan điểm của mình về ý nghĩa của việc đọc sách đối với lớp trẻ ngày nay. 
Gợi ý:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là nghị luận.
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích: Bàn về việc đọc sách và nhấn mạnh đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn, và con đường học vấn không thể thiếu sách.
Câu 3: Trong đoạn (1) tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận: phân tích.
Câu 4. Sách là kết tinh văn minh nhân loại, là nơi hội tụ mọi tinh hoa của loài người về mọi lĩnh vực nhân văn và khoa học, đánh dấu những bước đường đi lên của mọi dân tộc, mọi quốc gia trên hành trình qua nhiều thiên niên kỉ. Sách hội tụ bao kiến thức để mở rộng tầm nhìn, nâng cao trí tuệ, bồi đắp tâm hồn cho mọi thế hệ.
Câu 5: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, ta thấy sách có tầm quan trọng rất lớn, đó là con đường của học vấn vì sách là kho tàng tích luỹ kiến thức của nhân loại. Muốn tiến bộ thì phải đọc sách, phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Việc đọc sách có ý nghĩa: tiếp thu kiến thức, cập nhật những vấn đề mới để không bị lạc hậu. Từ đó ta mới có thể vững vàng trên con đường học vấn.
Câu 6: Vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thì trước tiên cần phải biết chọn lựa sách mà đọc? Vì: sách có nhiều loại sách, nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, giải trí, giáo khoa Mỗi chúng ta cần biết mình ở độ tuổi nào, có thế mạnh về lĩnh vực gì. Xác định được điều đó ta mới có thể tích luỹ được kiến thức hiệu quả. Cần hạn chế việc đọc sách tràn lan lãng phí thời gian và công sức 
Câu 7.
Sách là nguồn cung cấp tri thức khổng lồ mà ta sẽ khó có thể khai thác hết. Có rất nhiều các loại sách: sách khoa học, sách văn học, sách kinh doanh,..Mỗi loại sách đó sẽ cho ta những kiến thức và hiểu biết khác nhau và phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Doanh nhân sẽ tìm sách kinh doanh để đọc. Bác sỹ sẽ đọc sách về ngành y. Còn học sinh chúng ta nên đọc những loại sách khoa học, văn học và lịch sử để bổ sung kiến thức về các môn học. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các loại sách có những nội dung không văn minh. Vậy nên, việc chọn sách để đọc là vô cùng quan trọng, bởi những kiến thức trong sách sẽ ảnh hưởng đến nhận thức và suy nghĩ của chúng ta. Việc đọc sách không chỉ giúp chúng ta mở rộng hiểu biết về chuyên môn mà sách còn giúp chúng ta hoàn thiện bản thân và nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người. Sách dạy ta đạo làm người, cách đối nhân xử thế với cha mẹ và những người xung quanh. Sách dạy ta phải sống lương thiện và sống có ích. Ngoài ra sách còn dạy ta biết yêu thương bản thân mình và yêu thương nhân loại. Sách giúp ta biết khóc khi gặp những cảnh ngộ đáng thương bằng cách đi theo từng diễn biến tâm trạng của những nhân vật trong chuyện. Sách khiến ta biết cười để thấy tâm hồn mình rộng mở và chào đón những điều tốt đẹp sẽ đến với ta.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Lịch sử càng tự tiêu hao lực lượng”
1. Theo tác giả, sách “ có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn”. Điều đó biểu hiện như thế nào?
2. “ Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại quân địch tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu”.
- Chỉ ra phép tu từ được dùng trong câu trên.
- Em hiều câu văn trên như thế nào?
3. Đọc sách như thế nào cho hiệu quả? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em bằng đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ?
Gợi ý:
1. Theo tác giả, sách “ có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn”. Điều đó biểu hiện :
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
- Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng.
2. “ Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại quân địch tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu”.
- Phép tu từ được dùng trong câu trên là phép so sánh.
- Câu văn có ý nghĩa khẳng định sự gian khổ của việc chiếm lĩnh học vấn hay cũng là việc đọc sách; đồng thời khuyên con người về cách đọc sách đúng đắn: cần đọc có trọng tâm, trọng điểm.
3. Cần đảm bảo các ý sau:
- Đọc sách phải phù hợp với lứa tuổi, đúng nhu cầu học tập và trình độ nhận thức của bản thân.
- Đọc sách cần coi trọng chất lượng hơn số lượng. Do đó phải đọc kĩ, vùa đọc vừa nghiền ngẫm, nên tóm tắt ghi chép lại những ý quan trọng để tránh bị lãng quên.
- Vừa đọc vừa liên hệ với thực tế trải nghiệm của bản thân để suy ngẫm về những quan điểm trong sách, có thể đồng tình hoặc phản biện. Có thể viết nhận xét, đánh gias về sách.
- Đọc sách cần sự kiên trì.
- Đọc nghĩa là học, học phải đi đôi với hành, nghĩa là áp dụng được những điều học được từ cuốn sách và thực tế.
- Phải nâng niu trân trọng, giữ gìn sách
- Liên hệ bản thân: Em đã biết cách đọc sách hiệu quả chưa?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ láy một quyển mà đọc mười lần.” 
1. Nêu chủ đề của văn bản “ Bàn về đọc sách”. Đoạn trích trên đề cập đến khía cạnh nào của chủ đề? 
2. Đoạn văn được viết theo kiểu lập luận nào?
3. Vì sao tác giả cho rằng: “ Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ”
4. Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Em hãy trình bày suy nghĩ (Khoảng 200 chữ) về vấn đề đọc sách trong hoàn cảnh thế giới công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay
Gợi ý:
1. 
- Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Đoạn văn đề cập đến phương pháp đọc sách( cách đọc sách).
2. Đoạn văn được viết theo kiểu lập luận diễn dịch.
3. Câu “ Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.” , tác giả cho rằng như thế vì: Nếu không chọn cho tinh, dễ bị chạy theo số lượng, đọc mà không hiểu được bao nhiêu, đồng thời lãng phí thời gian và sức lực.
 Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập hợp thành “ nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm, tích lũy kiến thức..” Từ đó học vấn mới được nâng cao.
4. Yêu cầu hình thức:
– Đoạn văn khoảng 200 chữ
– Trình bày rõ ràng, sạch sẽ, mạch lạc, không sai chính tả, diễn đạt.
 Yêu cầu nội dung: Các ý cơ bản:
* Tầm quan trọng của đọc sách: Dù xã hội có phát triển đến đâu thì đọc sách vẫn giữ vai trò quan trọng. Đọc sách là con đường quan trọng tiếp nhận, chiếm lĩnh tri thức của nhân loại sách bồi dưỡng tâm hồn hướng con người đến những điều tốt đẹp 
* Trong hoàn cảnh công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay:
– Không ít người tỏ ra thờ ơ với việc đọc sách các thư viện vắng người, cửa hàng sách ế ẩm nhiều quyển sách có giá trị nhưng chỉ phát hành với số lượng ít ỏi.
– Thay vì đọc sách, người ta tìm kiếm thông tin cần thiết trên mạng hoặc qua các thiết bị nghe nhìn hiện đại: Ti vi, đài, điện thoại thông minh có kết nối internet so với việc đọc sách báo, các phương tiện nghe nhìn ấy có những lợi thế hơn và phù hợp, thuận tiện hơn với nhịp sống hiện đại.
* Hệ quả của việc ít đọc sách:
– Mất đi cơ hội được tiếp cận và chiếm lĩnh kho tàng tri thức đồ sộ, phong phú của nhân loại kiến thức bị hạn chế. Mạng Internet có khối lượng thông tin lớn, nội dung phong phú, nhanh và cập nhật nhưng khi đọc xong, thông tin đọng lại trong người đọc không được bao nhiêu. Người đọc không thể “gặm nhấm”, “nhâm nhi” từng câu văn cũng như linh hồn mà tác giả gửi gắm vào đó giống như đọc sách truyền thống.
– Mất đi cơ hội để bồi dưỡng, nâng cao đời sống tâm hồn 
Hiện nay, KHCN phát triển, sách mềm, sách điện tử đã ra đời song không nhiều, nội dung chưa phong phú. Vì vậy, việc đọc sách mềm và sách điện tử không thể thay thế cho việc đọc sách giấy.
* Giải pháp:
– Xã hội cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sách.
– Thư viện trường học cần bổ sung đầu sách với nội dung đa dạng, phong phú, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.
– Cá nhân cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày chọn sách hay, phù hợp với mục đích, nhu cầu đọc kĩ, suy ng m để tạo thành kiến thức, nếp nghĩ cho bản thân.
– Người đọc cần phải biết kết hợp hài hòa giữa văn hóa đọc truyền thống và văn hóa đọc hiện đại để đạt được hiệu quả cao nhất.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4:
Đọc văn bản sau và thực hiên các yêu cầu :
	Bất cứ lĩnh vực học vấn nào ngày nay đều đã có sách vở chất đầy thư viện, trong đó những tác phẩm cơ bản, đích thực, nhất thiết phải đọc chẳng qua cũng mấy nghìn quyển, thậm chí chỉ mấy quyển. Nhiều người mới học tham nhiều mà không vụ thực chất, đã lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phạt, nên không tránh khỏi bỏ lỡ mất dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản. Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại quân địch tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu. Mục tiêu quá nhiều, che lấp mất vị trí kiên cố, chỉ đá bên đông, đấm bên tây, hóa ra thành lối đánh “tự tiêu hao lực lượng”.
Câu 1. Trong đoạn trích trên tác giả phê phán cách đọc sách nào? (0,5đ)
Câu 2. Em hiểu như thế nào về từ “học vấn” được sử dụng trong đoạn trích (0,5đ)
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu (1đ)
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1. Tác giả phê phán cách đọc sách “tham nhiều mà không vụ thực chất”
Câu 2. Nghĩa của từ “học vấn” trong đoạn trích: những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập.
Câu 3. Phép tu từ được sử dụng: So sánh : “Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận”
-Tác dụng:
+ Đưa ra lời khuyên dễ hiểu về đọc sách: đọc sách là công việc khó khăn, cần phải chuyên sâu, có trọng tâm, đọc những quyền cơ bản, có ích, có giá trị, tránh đọc tràn lan, thiếu chọn lọc.
+ Khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách, cổ vũ mọi người tích cực đọc sách.
Tiết 3
CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN
CỦA LA PHÔNG- TEN -Trích- ( Hi-pô-lít Ten)
Hoạt động của GV- HS
Kiến thức cần đạt
Gv?Nêu lại vài nét chính về tác giả?
Hs trình bày
Gv nhận xét bổ sung
Gv? Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích? Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì ?
Hs trình bày
I. Khái quát chung
1.Tác giả 
- Là triết gia, sử gia, nhà nghiên cứu văn học Pháp, viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp
2. Tác phẩm 
- Vị trí: Văn bản trích từ chương II , phần thứ hai của công trình nghiên cứu La Phông Ten và thơ ngụ ngôn của ông( 1853)
- Kiểu văn bản: Nghị luận văn chương (đối tượng nghị luận là một tác phẩm văn học )
-GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi
-> Đại diện trình bày -> HS nhận xét và bổ sung
(1) Dưới con mắt của nhà khoa học Buy- Phông, loài cừu có những biểu hiện gì?
(2) Cách nhìn nhận của nhà khoa học về loài cừu có chính xác không ,vì sao?
(3) Với Cách nhìn nhận chính xác và khoa học ,em hiểu gì về mục đích của Buy Phông khi viết về loài Cừu ?
Hs trình bày
Gv nhận xét bổ sung
II. Phân tích
1.Hình tượng con Cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông -ten 
* Dưới con mắt của nhà khoa học Buy- Phông
- Thường tụ tập thành bầy
- Co cụm lại với nhau
- Không biết chốn tránh nỗi nguy hiểm
- Chỉ biết làm theo con đầu đàn
-> Cung cấp những thông tin khoa học về đối tượng .
GV:yêu cầu HS chú ý vào đoạn thơ của La Phông –ten
? Trong thơ của La Phông-Ten, Cừu non được miêu tả có phải là loài cừu nói chung không?
? La Phông-Ten đã nhìn nhận về Cừu với những đặc tính gì ?
Hs trình bày
GV: chốt 
?Qua các chi tiết trên ,em hiểu gì về cách cảm nhận của La Phông Ten ?
? Như vậy em thấy cái nhìn của nhà khoa học và nhà thơ có gì khác nhau. Tại sao lại có sự khác nhau đó ?
Hs trình bày
Gv chốt kiến thức
* Trong thơ của La Phông-Ten
- Cừu ở đây là con cừu cụ thể ( một chú cừu non bé bỏng ) đặt trong một hoàn cảnh đặc biệt đó là đối mặt với chó sói bên bờ suối. 
 - Cừu trong thơ của La Phông-Ten có những đặc tính giống với Buy- Phông nhận định nhưng con Cừu còn là con vật tội nghiệp, buồn rầu, dịu dàng, hiền lành ,nhẫn nhục, thông minh, tốt bụng , thương con...
-> La Phông-Ten đã động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế...
- Loài vật cũng có tình cảm -> thương yêu loài vật
 La Phông-Ten muốn rút ra bài học ngụ ngôn đối với con người ( đây là sáng tạo của người nghệ sĩ )
(1) Dưới ngòi bút của nhà khoa học Buy- Phông, hình tượng chó Sói được hiện lên qua những chi tiết nào ?
(2)Từ những chi tiết trên Buy Phông đã làm nổi bật đặc điểm nào của loài sói ?
? Theo em nhà khoa học Buy Phông nhìn nhận có đúng không. Vì sao ? Vậy mục đích của Buy-phông khi miêu tả về 2 con vật này là gì ?
Hs trình bày
Gv bổ sung
3. Hình tượng con chó Sói
* Cách nhìn của Buy Phông
- Ghét mọi sự kết bè kết bạn, Bộ mặt lấm lét , hoang dã,hung dữ và hành động đầy bản năng man rợ.
- Cung cấp cho người đọc những thông tin khoa học về đối tượng một cách chính xác chứ không khai thác đời sống tâm hồn của đối tượng
? La Phông - Ten nhìn Sói trong hoàn cảnh nào ?
? Bản tính của chó Sói được La Phông - Ten khắc hoạ như thế nào ?
? Qua hình ảnh con chó Sói, nhà văn đã gửi đến chúng ta những suy ngẫn gì về cuộc sống ?
Hs trình bày
Gs nhận xét chốt kiến thức
* Cách nhìn của La Phông – Ten
- Con Sói đói meo, gầy giơ xương đi kiếm mồi , gặp một chú Cừu non, muốn ăn thịt Cừu
- Tác giả muốn gửi gắm thông điệp: đó là cái lí của kẻ mạnh, kẻ ác, chúng luôn tìm cớ để che đậy cho hành động tội ác của mình.
- La Phông - Ten thấy được nhiều mặt của nó: từ bản năng đến cuộc sống đó là những con thú tàn bạo song đói khát.
=> Cái nhìn của La Phông - Ten là cái nhìn đầy thương cảm, nhân đạo của một con người giàu lòng thương yêu.
Gv yêu cầu hs khái quát lại những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
III. Đặc sắc nghệ thuật, nội dung
1. Nghệ thuật
- So sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông – Ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông
2, Nội dung
- Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của tác giả
B. Luyện tập
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bài tập 1
Để xây dựng hình tượng con cừu trong bài Chó sói và cừu non, nhà thơ La Phông-ten lựa chọn khía cạnh chân thực nào của loài vật này, đồng thời có những sáng tạo gì?
Hs suy nghĩ và làm ra vở
Gv chữa bài chốt kiến thức
Để xây dựng hình tượng con cừu trong bài Chó sói và cừu non, nhà thơ La Phông-ten lựa chọn khía cạnh chân thực đó là tính cách của con cừu khi gặp phải thiên địch của nó - loài chó sói. Tác giả đã đặt con cừu trong hoàn cảnh gặp con chó sói hống hách, ngang ngược bên bờ suối.
Hoàn cảnh đó làm nổi bật lên tính chất hiền lành, nhút nhát - cũng là một đặc điểm tiêu biểu cho tính nết của loài cừu. Cũng từ đó tác giả đã sáng tạo nhân cách hoá con cừu, miêu tả cả chó sói và cừu như những con người cụ thể.
Bài tập 2
Từ sự so sánh về hình tượng chó sói và cừu trong thơ La phông Ten và nhà khoa học Buy-Phông, em hiểu như thế nào về nhận định: Buy – phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác, còn La Phông – ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc?
Hs trao đổi theo nhóm ( 2 bàn một nhóm)
Gv gọi đại diện nhóm nêu ý kiến
Các nhóm khác nhận xét
Gv nhận xét chốt kiến thức
Buy phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác: Buy phông dùng quan điểm, góc nhìn của nhà khoa học để nói về loài sói dưới góc độ là thú dữ hoang dã. Buy phông nhìn thấy kẻ ác thú khát máu trong con sói đã gieo hoạ cho những con vật yếu hèn để mọi người ghê tởm và sợ hãi loài vật này. 
La Phông – ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc: La Phông – ten sử dụng góc nhìn của nghệ thuật xây dựng hình tượng, miêu tả đời sống tâm hồn, sự vật bằng tưởng tượng. La phông ten nhìn thấy ở con vật này những biểu hiện bề ngoài của dã thú, nhưng bên trong thì ngu ngốc tầm thường để người đọc ghê tởm nhưng không sợ hãi chúng.
III. Củng cố - Dặn dò 
Buổi 20+21:	CÁC THÀNH PHẦN CÂU
( Khởi ngữ, Các thành phần biệt lập, 
Nghĩa tường minh và hàm ý, Liên kết câu và liên kết đoạn)
I. Mục tiêu cần đạt : 
Kiến thức
Củng cố lại toàn bộ kiến thức về khởi ngữ, các thành phần biệt lập, nghĩa tường minh và hàm ý, liên kết câu và liên kết đoạn.
Thực hành làm các dạng bài tập 
Kỹ năng 
Rèn kĩ năng phát hiện và phân tích các dữ liệu bài tập.
Rèn kĩ năng sử dụng các đơn vị kiến thức tiếng Việt vừa ôn vào trong các hoạt động giao tiếp
Thái độ, phẩm chất 
Học sinh có ý thức tự giác trau dồi ngôn ngữ tiếng Việt
Trân trọng, tự hào về sự giàu đẹp của Tiếng Việt
Năng lực 
Năng lực tự học, năng lực tư duy, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. Tiến trình lên lớp
 Tiết 1: 
Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút) 
Hoạt động của GV - HS 
Kiến thức cần đạt
Hoạt động nhóm: Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 người. Nhóm 1,2: Trình bày kiến thức về khởi ngữ; Nhóm 3,4: Các thành phần biệt lập; Nhóm 5,6: Nghĩa tường minh và hàm ý (kiến thức ôn tập đã được giáo viên nhắc lớp về ôn tập)
Các nhóm có thể trình bày kiến thức theo sơ đồ hoặc gạch đầu dòng. 
Các nhóm nhận xét.
Giáo viên khắc chốt kiến thức.
Khởi ngữ:
 – Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Khởi ngữ còn được gọi là đề ngữ hay thành phần khởi ý.
 – Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ như về, còn, đối với, 
– Trong quan hệ với các thành phần câu còn lại, khởi ngữ vừa đứng riêng biệt lại vừa gắn bó với các thành phần khác của câu:
+ Quan hệ trực tiếp: khi khởi ngữ có quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong phầnc âu còn lại thì yếu tố ở khởi ngữ có thể được lặp lại y nguyên hoặc có thể được lặp lại bằng một từ thay thế.
Ví dụ: – Hiểu, tôi cũng hiểu rồi.
– Bộ phim này, tôi xem nó rồi.
+ Quan hệ gián tiếp:
Ví dụ: Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp 
(Phạm Văn Đồng)
I. Khởi ngữ
– Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
– Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ như về, còn, đối với, 
 Các thành phần biệt lập
– Thành phần biệt lập là thành phần nằm ngoài cấu trúc ngữ pháp của câu, được dùng để diễn đạt thái độ, cách đánh giá của người nói đối với việc được nói đến trong câu hoặc đối với người nghe. Khác với thành phần phụ là trạng ngữ và khởi ngữ, các thành phần biệt lập không có quan hệ trực tiếp với các thành phần khác trong câu.
– Các thành phần biệt lập gồm:
+ Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Thành phần tình thái trong câu có những loại và tác dụng khác nhau, biểu hiện qua những yếu tố tình thái khác nhau. Có yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc (chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, hình như, ); yếu tố gắn với ý kiến của người nói (theo tôi, ý ông ấy, ); yếu tố chỉ thái độ của người nói đối với người nghe (à, ừ, nhỉ, nhé, ).
+ Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận, ).
Ví dụ: Trời ơi, sao hôm nay tôi may mắn vậy.
+ Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
Ví dụ:
– Này, thầy nó ạ.
(Kim Lân)
—» Thành phần gọi.
– Vâng, mời bác và cô lên chơi.
—> Thành phần đáp.
+ Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
Ví dụ: Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về.
(Nguyên Hồng)
 II. Các thành phần biệt lập:
Thành phần tình thái
- Dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
Thành phần cảm thán
- Dùng để bộc lộ tâm lí của người nói
Thành phần gọi đáp
- Dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
Thành phần phụ chú
- Dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
Nghĩa tường minh và hàm ý
Dựa vào nghĩa tường minh để xác định hàm ý trong câu.Tuy nhiên, không phải bao giờ người nghe cũng nhận ra hàm ý. Do đó, muốn sử dụng hàm ý, cần đảm bảo hai điều kiện:
– Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu.
– Người nghe (đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Có nhiều cách để tạo hàm ý trong câu:
+ Một trong những cách phổ biến là cố tình vi phạm các phương châm hội thoại và quy tắc xưng hô.
Ví dụ: – Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giư nguy vạt áo ra, bảo:
– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Lợn cưới, áo mới)
Các từ ngữ in đậm vi phạm phương châm về lượng, có hàm ý khoe khoang.
+ Sử dụng hành động nói gián tiếp cũng là một cách để tạo hàm ý.
Ví dụ: – Củ gì thế này? – Bác lái xe hỏi.
– Củ tam thất cháu vừa đào thấy. Cháu gửi bác gái ngâm rượu uống. Hôm nọ bác chẳng bảo bác gái vừa ốm dậy là gì?
(Nguyền Thành Long)
Câu in đậm là câu hỏi nhưng được dùng với hàm ý khẳng định: Hôm trước bác bảo bác gái vừa ốm dậy nên cháu biếu bác gái để bổi bổ sức khoẻ.
– Trong giao tiếp, sử dụng hàm ý có nhiều tác dụng như thể hiện tính lịch sự, tế nhị, đồng thời giúp cho cách diễn đạt trở nên phong phú, linh hoạt.
 III. Nghĩa tường minh và hàm ý:
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. 
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_day_them_mon_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_hoc_ky_2.docx