Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến 17

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến 17

Tiết 2:Phong cách Hồ Chí Minh ( Tiếp theo )

 Lê Anh Trà

 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1. Định hướng phát triển năng lực và Kiến thức :

 - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc. Một số biểu hiện trong phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.

 - Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc.

 - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận qua một đoạn văn cụ thể.

 - Xác định giá trị bản thân: Từ việc tìm hiểu phong cách Hồ Chí Minh xác định được mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

- Hình thành các năng lực: Sáng tạo, giải quyết vấn dề, giao tiếp, cảm thụ văn học, tự quản bản thân cho học sinh.

 - Giao tiếp: Trình bày, trao đổi phong cách Hồ Chí Minh trong văn bản.

 - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống.

 2. Phẩm chất, thái độ:

 - Giáo dục: ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức.

 - HS có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập và phát triển hiện nay của đất nước ta.

B. CHUẨN BỊ

- GV: Một số tư liệu, câu chuyện về Bác Hồ.

- HS: Chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên.

C. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC

 Tổ chức (1' ) : Nền nếp, sĩ số.

I. HOẠT ĐỘNG 1: Tình huống xuất phát (4’)

 Phương thức hoạt động: gợi mở – vấn đáp, trực quan, dùng lời có nghệ thuật

 Kĩ thuật : Đặt câu hỏi, động não

Câu hỏi:

- HS trình bày ý kiến cá nhân, HS khác đưa ra ý kiến nhận xét, bổ sung. GV kết luận và dẫn dắt vào bài mới .

 - Cách 1: GV sử dụng câu hỏi: ? Từ con đường hình thành và sự tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh, em thấy được những vẻ đẹp nào trong lối sống của Bác?

 + HS nêu ý kiến

 - Cách 2: GV yêu cầu HS nộp sản phẩm theo nhóm (kĩ thuật Dự án), 1 nhóm đại diện trình bày sản phẩm về: Vẻ đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh qua các văn bản đã học, đã đọc hoặc hiểu biết của bản thân về Bác?

 + HS trình bày; Các nhóm khác nêu ý kiến nhận xét, bổ sung,

II. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (27’)

 Phương thức hoạt động: Gợi mở vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh đối chiếu, phân tích bình giảng, trình bày cá nhân, phân tích, thảo luận nhóm lớn, thảo luận cặp đôi, trình bày, giải thích, minh họa.

 Sản phẩm: HS qua thảo luận nhóm lớn, hoạt động cá nhân, cặp đôi

GV: nhận xét sự chuẩn bị của học sinh, giới thiệu tiếp nội dung tiết 2: Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu một nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh đó là sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại một cách chọn lọc dựa trên nền tảng văn hóa dân tộc, tiết học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu nét đẹp trong lối sống hàng ngày của Người và những đặc sắc nghệ thuật của văn bản.

 

doc 65 trang maihoap55 6390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến 17", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết 1: Văn bản 
Phong cách Hồ Chí Minh
 Lê Anh Trà 
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
 1. Định hướng phát triển năng lực và Kiến thức :
 - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc. Một số biểu hiện trong phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
 - Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc.
 - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận qua một đoạn văn cụ thể.
 - Xác định giá trị bản thân: Từ việc tìm hiểu phong cách Hồ Chí Minh xác định được mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
 - Giao tiếp: Trình bày, trao đổi phong cách Hồ Chí Minh trong văn bản. 
 - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống. 
 2. Phẩm chất, thái độ: 
 - Giáo dục: ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức.
 - HS có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập và phát triển hiện nay của đất nước ta.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
 1. Giáo viên: SGV, sgk, giáo án, bảng phụ. Sưu tầm tranh ảnh về Bác, nơi ở, làm việc của Bác, những mẩu chuyện về Bác, 
2. Học sinh: Đọc, soạn, sgk, vở ghi.
C. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 
 Tổ chức (1') Nền nếp, sĩ số.	 
 I. HOẠT ĐỘNG 1: Tình huống xuất phát (5’)
 Phương thức hoạt động: GV cho Lớp trưởng lên tổ chức cho cả lớp 1 trò chơi, nêu vấn đề, vấn đáp, trình bày:
- LT (trình chiếu) đưa mẩu chuyện về Bác Hồ
- LT đưa ra một số câu hỏi: 
 + Từ mẩu chuyện trên, em cảm nhận được những gì về Bác Hồ? (HS tự nêu theo cảm nhận riêng của bản thân)
 + Ở lớp 7, các em đã học VB nào nói về Bác? Em hãy đọc vài câu thơ nói về Bác mà em biết hoặc đã học?
(VB Đức tính giản dị của Bác Hồ - Hs tự trả lời theo sự hiểu biết của mình)
 Sản phẩm:
 Lớp trưởng: giao nhiệm vụ cho các bạn trong lớp: Lớp chia làm 2 Đội, mỗi dãy là một Đội. Lớp trưởng đưa ra 5 câu hỏi, Đội nào có tín hiệu trả lời trước và chính xác sẽ ghi được 10 điểm. Khi kết thúc trò chơi, Đội nào ghi được nhiều điểm thì sẽ giành chiến thắng và được một phần quà đặc biệt 	
- GV giới thiệu về Bác và dẫn dắt vào Bài mới:
 	Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc ta mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Bởi vậy phong cách sống và làm việc của Bác không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc mà còn là của một nhà văn hoá lớn, một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách HCM là gì đoạn trích sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi ấy.
 II. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (30’)	
 Phương thức hoạt động: Gợi mở vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh đối chiếu, phân tích bình giảng, trình bày cá nhân, phân tích, thảo luận nhóm lớn, thảo luận cặp đôi, trình bày, giải thích, minh họa.
 Sản phẩm: HS qua thảo luận nhóm lớn, hoạt động cá nhân, cặp đôi, 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
? Văn bản này trích từ đâu? Của tác giả nào.
? Vậy vì sao văn bản được coi là một văn bản nhật dụng, nó đề cập tới vấn đề gì.
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản. 
- GV hướng dẫn đọc.
- GV kiểm tra việc tìm hiểu chú thích và giải thích thêm một số từ. 
? Phần trích có thể chia làm mấy phần.
? Nội dung từng phần. 
? Trong cuộc đời mình, Bác Hồ đã sang các nước nào ? Mục đích làm gì ?
 Giới thiệu một số hình ảnh về chủ tịch Hồ Chí Minh.(Lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh...)
GV thuyết giảng thêm, mở rộng, nâng cao nhận thức.
? Bằng những cách nào Bác đã tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại ?HS thảo luận.
 GV: Vốn hiểu biết về văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh rất sâu rộng, Người hiểu biÕt s©u réng, uyên thâm nÒn v¨n ho¸ c¸c nưíc ch©u, ch©u ¢u, ch©u Phi, ch©u Mü.
? Điều quan trọng là Người đã tiếp thu nền văn hoá nước ngoài như thế nào ?.
? Điều mà tác giả cho là kì lạ, độc đáo ở Bác về phong cách là gì. 
? Có thể khái quát như thế nào về phong cách văn hoá Hồ Chí Minh .
- GV diễn giảng liên hệ: " Người đi tìm hình của nước":
" Đời bồi tàu lênh đênh theo sóng bể
Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ, châu Phi
Những đất tự do, những trời nô lệ
Những con đường CM đang tìm đi".
- HS theo dõi chú thích sgk.
- HS : Văn bản này được coi là Vb nhật dụng.
-Nghị luận xen thuyết minh
- HS đọc bài, nhận xét.
-bất giác: một cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước; đạm bạc: đơn giản, không cầu kì.
+ HCM, sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Vẻ đẹp của phong cách HCM.
- HS theo dõi đoạn 1.
- HS theo dõi sgk.
+ Bác sang Anh, Pháp, Trung Quốc, Nga ( GV nhắc lại hành trình ra đi tìm đường cứu nước của Người – 5.6.1911 rời bến Nhà Rồng).
+ Bác làm nhiều nghề. (VD: quét tàu, phụ bếp, rửa chén...)
+ Mục đích ra đi tìm đường cứu nước, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.
 Vốn tri thức:
- Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước 
- Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng 
- Làm nhiều nghề.
- Học hỏi, tìm hiểu văn hoá uyên thâm...
-> Vốn tri thức sâu rộng.
 Nét độc đáo :
- Ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển.
-> Kết hợp hài hoà
I. Giới thiệu chung 
1. Tác giả: Lê Anh Trà
2. Tác phẩm
 - Xuất xứ : Trích trong bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị“
- Kiểu văn bản: Nhật dụng
- PTBĐ: Kể kết hợp bình luận
- Chủ đề: hội nhập thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
 Đọc, chú thích 
- Đọc 
- Chú thích
 Bố cục : 2 phần
II. Đọc hiểu văn bản 
1. Hồ Chí Minh, sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
 Cách tiếp thu:
+ Học hỏi, nghiên cứu sâu rộng vốn văn hóa.
+ Không ảnh hưởng một cách thụ động.
+ Tiếp thu cái hay, cái đẹp.
+ Phê phán hạn chế tiêu cực.
=> TiÕp thu tinh hoa v¨n ho¸ nh©n lo¹i một cách chọn lọc dựa trªn nền tảng v¨n ho¸ d©n téc.
-> Tiếp thu có chọn lọc ( tinh hoa VHTG.)
 Nét độc đáo :
-> Phong cách HCM có sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình dị.
III,IV. HOẠT ĐỘNG 3,4: Luyện tập + Vận dụng (5’)
 Phương thức hoạt động: vấn đáp, trình bày cá nhân, thuyết trình, thảo luận, vấn đáp, phân tích, giải thích, minh họa, nêu và giải quyết vấn đề
 Sản phẩm: HS qua suy nghĩ, trao đổi, hoạt động cá nhân, liên hệ vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn, 
? Tác giả Lê Anh Trà đã thuyết phục người đọc như thế nào về phong cách HCM qua cách lập luận của mình? Ngoài những luận cứ chứng minh, còn luận cứ nào có tính chất giải thích?
? Các luận cứ đó được đưa vào vị trí nào trong đoạn văn.
 à Gợi ý:
+ Kể xen bình luận, lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, lối diễn đạt tinh tế.
- Luận cứ 1: " Có thể nói như Chủ tịch Hồ Chí Minh"
- Luận cứ 2: "Nhưng điều kì lạ hiện đại"
? Sau khi đọc đoạn 1 của văn bản, em rút ra bài học nào cho bản thân trong việc học tập và tiếp thu văn hoá nước ngoài.
- HS có thể rút ra bài học :
-> Cần trau dồi, học tập tốt các kiến thức văn hoá cơ bản vì đó là những tri thức nền để ta tiếp thu văn hoá nhân loại. Học tập và tiếp thu văn hoá nước ngoài là rất cần thiết trong quá trình hội nhập quốc tế nhưng phải có ý thức chọn lọc, ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; phải biết kết hợp văn hoá dân tộc với văn hoá nhân loại.
V. HOẠT ĐỘNG 5: Tìm tòi mở rộng (4’)
 Phương thức hoạt động: Gợi mở vấn đáp, nêu và hướng dẫn giải quyết vấn đề...
 Sản phẩm: HS ôn tập, luyện tập về nhà học bài và chuẩn bị bài mới
- Về nhà học bài, tiếp tục đọc và tìm hiểu văn bảnvà sưu tầm những câu chuyện kể về Bác.
- Đọc lại văn bản " Đức tính giản dị của Bác Hồ"- NV7.(chú ý những vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác)
 ? Phong cách sống của Bác vừa kết hợp văn hoá phương Tây lại giữ được vẻ đẹp dân tộc Việt. Chính điều đó giúp em học thêm điều gì về cách sống của Bác trong giai đoạn hiện nay ?Em sẽ làm gì để biến điều đó thành hiện thực? 
( Cần hoà nhập với khu vực và quốc tế, tiếp thu mới hiện đại, nhưng cũng cần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.)
 HS khá – giỏi : Thu thập tài liệu và chứng minh “Bác sống giản dị, thanh cao, rất Việt Nam, rất phương Đông”?
 Văn bản 
 Tiết 2:Phong cách Hồ Chí Minh ( Tiếp theo )
 Lê Anh Trà 
 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
 1. Định hướng phát triển năng lực và Kiến thức :
 - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc. Một số biểu hiện trong phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
 - Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc.
 - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận qua một đoạn văn cụ thể.
 - Xác định giá trị bản thân: Từ việc tìm hiểu phong cách Hồ Chí Minh xác định được mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Hình thành các năng lực: Sáng tạo, giải quyết vấn dề, giao tiếp, cảm thụ văn học, tự quản bản thân cho học sinh.
 - Giao tiếp: Trình bày, trao đổi phong cách Hồ Chí Minh trong văn bản. 
 - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống. 
 2. Phẩm chất, thái độ: 
 - Giáo dục: ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức.
 - HS có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập và phát triển hiện nay của đất nước ta.
B. CHUẨN BỊ 
- GV: Một số tư liệu, câu chuyện về Bác Hồ.
- HS: Chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên.
C. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 
 Tổ chức (1' ) : Nền nếp, sĩ số.
I. HOẠT ĐỘNG 1: Tình huống xuất phát (4’)
 Phương thức hoạt động: gợi mở – vấn đáp, trực quan, dùng lời có nghệ thuật
 Kĩ thuật : Đặt câu hỏi, động não
Câu hỏi:	
- HS trình bày ý kiến cá nhân, HS khác đưa ra ý kiến nhận xét, bổ sung. GV kết luận và dẫn dắt vào bài mới .
 - Cách 1: GV sử dụng câu hỏi: ? Từ con đường hình thành và sự tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh, em thấy được những vẻ đẹp nào trong lối sống của Bác? 
 + HS nêu ý kiến
 - Cách 2: GV yêu cầu HS nộp sản phẩm theo nhóm (kĩ thuật Dự án), 1 nhóm đại diện trình bày sản phẩm về: Vẻ đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh qua các văn bản đã học, đã đọc hoặc hiểu biết của bản thân về Bác?
 + HS trình bày; Các nhóm khác nêu ý kiến nhận xét, bổ sung, 
II. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (27’)	
 Phương thức hoạt động: Gợi mở vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh đối chiếu, phân tích bình giảng, trình bày cá nhân, phân tích, thảo luận nhóm lớn, thảo luận cặp đôi, trình bày, giải thích, minh họa.
 Sản phẩm: HS qua thảo luận nhóm lớn, hoạt động cá nhân, cặp đôi 
GV: nhận xét sự chuẩn bị của học sinh, giới thiệu tiếp nội dung tiết 2: Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu một nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh đó là sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại một cách chọn lọc dựa trên nền tảng văn hóa dân tộc, tiết học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu nét đẹp trong lối sống hàng ngày của Người và những đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
? Nội dung cơ bản của đoạn.
? Vẻ đẹp của phong cách HCM thể hiện qua phương diện cụ thể nào. 
? Ở lớp 7, em đã học văn bản nào nói về lối sống, sinh hoạt của Bác.
- GV treo tranh nhà sàn của Bác (giới thiệu)
(Lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh...)
 Hình thành năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề. Năng lực sáng tạo trong cách nói và viết.
?Quan sát tranh và đưa ra nhận xét về lối sống của Bác?Hãy chứng minh ?(HS thảo luận.)
? Em đã đọc bài thơ nào nói về cuộc sống đạm bạc của Bác ? Đọc lại bài thơ đó. (Tức cảnh Pác Bó)
 Vd: Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
 Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường. (Việt Bắc – Tố Hữu)
? Theo em lối sống giản dị đạm bạc của Bác có phải là lối sống khắc khổ, tự hành hạ mình không? Vì sao Bác lại chọn lối sống như vậy ? 
- §©y kh«ng ph¶i lµ lèi sèng kh¾c khæ còng kh«ng tù thÇn th¸nh ho¸ m×nh.
 Vì nhân dân lúc này còn đói khổ và Bác đã tâm sự rằng: ước nguyện của Bác là sau khi hoàn thành tâm nguyện cứu nước, cứu dân, Bác sẽ “làm một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh nước biếc để câu cá trồng rau, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, trẻ em chăn trâu, không dính líu với vòng danh lợi”.
-> Bác chọn cách sống có văn hóa, giản dị, tự nhiên. Cái đẹp là cái giản dị, tự nhiên.
? Lối sống của Bác được tác giả liên tưởng tới lối sống của ai?
- C¸ch sèng cña B¸c gîi cho ta nhí ®Õn c¸ch sèng cña c¸c bậc hiÒn triÕt trong lÞch sö : cuéc sèng g¾n víi thó quª ®¹m b¹c mµ thanh cao.
 Vd: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm ...
 "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao....." (Nguyễn Bỉnh Khiêm)
- GV liên hệ kể chuyện " Một bữa ăn tối của Bác" - Tư liệu NV9, T7.
- GV liên hệ bài " Thăm nhà Bác ở".
- GV diễn giảng khái quát chung: có thể nói vẻ đẹp nổi bật trong phong cách HCM là sự giản dị, thanh cao, mang phong cách của nhà hiền triết phương Đông.
? Theo em Bác giống và khác các bậc danh nho xưa ở điểm nào.
? Tại sao Bác lựa chọn lối sống giản dị, thanh cao ấy, quan niệm của em ntn?
- GV diễn giảng: Đây không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo khó mà là cách sống có văn hoá đã trở thành quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. Nhà thơ Tố Hữu đã khái quát vẻ đẹp giản dị mà vĩ đại của HCM " Mong manh áo vải .. những lối mòn".
? Qua phân tích, em nhận thức được gì về vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác.
? Qua văn bản, em hiểu gì về tình cảm, thái độ của người viết thông qua các luận điểm, các dẫn chứng cụ thể trên.
? Để làm nổi bật vẻ đẹp và phẩm chất cao quí của p/c HCM tác giả bài viết đã sử dụng những BPNT gì. 
? Có thể khái quát vẻ đẹp của p/c HCM ntn.
HS: Thảo luận tìm ra nét giống và khác.
-GV: T/g bình và đưa những dẫn chứng về việc Bác đến trận địa, tát nước, trò chuyện với nhân dân, qua ảnh ...
- HS theo dõi đoạn 2.
- lối sống
- VB: Đức tính giản dị 
của Bác Hồ
- nơi ở và làm việc, trang phục, bữa ăn 
- HS phát hiện chi tiết, xem ảnh nhà sàn Bác Hồ.
- Bác sinh hoạt đơn sơ, giản dị, đạm bạc 
- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng : Bình luận, so sánh, liệt kê.
- Bác giản dị, thanh cao, rất Việt Nam, rất phương Đông.. 
- Yêu mến, cảm phục Bác.
- Các nhà nho: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm
... 
- HS thảo luận 2 câu hỏi trên.
- HS nêu ý kiến.
Phong cách sống đẹp, vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, gần gũi với mọi người.
- Bác không tự đề cao mình. 
+ Giống : Giản dị thanh cao
+ Khác : Bác gắn bó sẻ chia khó khăn gian khổ cùng nhân dân.
+ Bình luận, so sánh, liệt kê.
2. Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh:
=> Bác sống giản dị, thanh cao, rất Việt Nam, rất phương Đông.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác.
=> Phong cách sống đẹp, vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, gần gũi với mọi người.
III. Tổng kết : 
1. Nghệ thuật: 
- Kết hợp kể và bình luận.
- Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, toàn diện.
- Sd thành công phép liệt kê, so sánh, đối lập.
2. Nội dung: Vẻ đẹp phong cách HCM có sự kết hợp hài hoà truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. 
III,IV. HOẠT ĐỘNG 3,4: Luyện tập + Vận dụng (10’)
 Phương thức hoạt động: vấn đáp, trình bày cá nhân, thuyết trình, thảo luận, vấn đáp, phân tích, giải thích, minh họa, nêu và giải quyết vấn đề
 Sản phẩm: HS qua suy nghĩ, trao đổi, hoạt động cá nhân, liên hệ vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn, 
 IV. Luyện tập ( 4')
 ? Phong cách HCM có điểm gì giống và khác so với p/c của một vị hiền triết như Nguyễn Trãi 
 - N.Trãi: giản dị thanh cao: " Bữa ăn dầu có dưa muối
 áo mặc nài chi gấm là "
Thanh cao trong cuộc sống gắn liền với thú quê đạm bạc. Tuy nhiên NT là con người của thời trung đại -> ông tiếp thu văn hoá DTộc và PĐông.
 - HCM: là sự kết hợp tinh hoa văn hoá nhân loại từ PĐông đến PTây; từ châu Á đến châu Phi; truyền thống và hiện đại.
? Tại sao chúng ta đặt ra vấn đề học tập p/c HCM trong giai đoạn hiện nay
? VB " PCHCM" đã bồi đắp thêm tình cảm nào trong chúng ta với Bác Hồ.
- HS nêu ý kiến.
Sự bình dị, gắn với thanh cao trong sạch; tâm hồn không phải chịu đựng những toan tính vụ lợi -> Tâm hồn được thanh cao HP. Sống thanh bạch, giản dị -> thể xác không phải gánh chịu ham muốn, bệnh tật.
- Yêu mến, trân trọng, ngợi ca..
? Em học tập được gì về phong cách của Bác.
? Em nghĩ gì về nhiệm vụ của chúng ta khi đất nước đang hoà nhập với khu vực và quốc tế.
- HS tự liên hệ, rút ra ý nghĩa của việc học tập phong cách HCM trong giai đoạn hiện nay. 
- Kính yêu, thương mến, tự hào, biết ơn, noi gương 
? Trong cuộc sống hiện đại xét về phương diện văn hóa trong thời kỳ hội nhập có những thuận lợi và nguy cơ gì ?
- HS : Thảo luận lấy dẫn chứng cụ thể.
? Tuy nhiên tấm gương của Bác cho thấy sự hòa nhập vẫn giữ nguyên bản sắc dân tộc. Vậy từ phong cách của Bác em có suy nghĩ gì về việc đó.
-> Sống, làm việc theo gương Bác Hồ vĩ đại, tự tu dưỡng rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống có văn hóa.
? Em hãy nêu một vài biểu hiện mà em cho là sống có văn hóa và phi văn hóa.
- Thảo luận (cả lớp) tự do phát biểu ý kiến.
- GV chốt lại :	- Vấn đề ăn mặc
	 - Cơ sở vật chất 
	 - Cách nói năng, ứng xử.
- Vấn đề này vừa có ý nghĩa hiện tại, vừa có ý nghĩa lâu dài. Hồ Chí Minh nhắc nhở :
+Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì trước hết cần có con người mới XHCN.
+Việc giáo dục và bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết (di chúc). Các em hãy ghi nhớ và thể hiện trong cuộc sống hàng ngày.
- GVcho HS đọc và ghi nhớ trong SGK và nhấn mạnh những nội dung chính của văn bản.
- Nắm chắc nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Tìm hiểu nghĩa của một số từ Hán Việt trong đoạn trích.
- Chuẩn bị: Văn bản « Đấu tranh cho một thế giới hoà bình ».
V. HOẠT ĐỘNG 5: Tìm tòi mở rộng (3’)
 Phương thức hoạt động: Gợi mở vấn đáp, nêu và hướng dẫn giải quyết vấn đề...
 Sản phẩm: HS ôn tập, luyện tập về nhà học bài và chuẩn bị bài mới
 HS khá – giỏi : - Sưu tầm tư liệu về lối sống của Bác, phong cách nói và viết của Bác, những mẩu chuyện về Bác.
 - Lấy ví dụ các tình huống có sử dụng các phương châm hội thoại mà mình tìm hiểu.
Tiết 3:Các phương châm hội thoại
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
 1. Định hướng phát triển năng lực và Kiến thức :
 - Giúp học sinh hiểu được thế nào là phương châm về lượng và phương châm về chất, các trường hợp vi phạm phương châm về lượng, về chất.
 - Ra quyết định: lựa chọn cách vận dụng các PCHT trong giao tiếp của bản thân.
 -Phát triển năng lực giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng trao đổi về đặc đểm, cách giao tiếp đam bảo các PCHT.
 - Hs biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
 2. Phẩm chất, thái độ: 
 Hs có ý thức tuân thủ các PCHT trong giao tiếp và vận dụng các PCHT cho phù hợp.
B. CHUẨN BỊ 
- Giáo viên: SGK, bài giảng, bảng phụ
- Học sinh: SGK, vở bài soạn.
C. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 
 Tổ chức (1' ): Nền nếp, sĩ số.
I. HOẠT ĐỘNG 1: Tình huống xuất phát (4’)
 Phương thức hoạt động: gợi mở – vấn đáp, trực quan, dùng lời có nghệ thuật
 Kĩ thuật : Đặt câu hỏi, động não
Câu hỏi:	
- HS trình bày ý kiến cá nhân, HS khác đưa ra ý kiến nhận xét, bổ sung. GV kết luận và dẫn dắt vào bài mới .
 ? Thế nào là hành động nói, vai giao tiếp trong hội thoại? Lấy ví dụ các tình huống có sử dụng các phương châm hội thoại mà mình tìm hiểu.
 à HS khác nêu ý kiến, nhận xét, bổ sung,....
 Giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại kỉ niệm " hội thoại"
- Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau. nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp. Tục ngữ có câu "Ăn không .......nên lời " nhằm chê những kẻ không biết ăn nói trong giao tiếp . Văn minh ứng xử là một nét đẹp của nhân cách văn hoá . "Học ăn .....học mở" là nhưng cách học mà ai cũng cần học , cần biết.
- Trong giao tiếp có những quy định tuy không nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần tuân thủ nếu không giao tiếp sẽ không thành. Những quy định đó thể hiện qua các phương châm hội thoại (về lượng, về chất, quan hệ, cách thức, lịch sự....)
II. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)	
 Phương thức hoạt động: Gợi mở vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh đối chiếu, phân tích bình giảng, trình bày cá nhân, phân tích, thảo luận nhóm lớn, thảo luận cặp đôi, trình bày, giải thích, minh họa.
 Sản phẩm: HS qua thảo luận nhóm lớn, hoạt động cá nhân, cặp đôi 
 GV giới thiệu bài: ở lớp 8 các em đã được học về HĐ nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Vì vậy các em đã có những kiến thức nhất định về hội thoại. Tuy nhiên phương châm hội thoại là một vấn đề hoàn toàn mới. Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau, là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con người hội thoại chủ yếu bằng ngôn ngữ. 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
- GV giới thiệu VD1.
? Trong đoạn hôị thoại An và Ba đã thực hiện mấy lượt lời. ( 2).
? Trong lượt lời thứ nhất, An hỏi Ba vấn đề gì.
? Câu trả lời của Ba có làm An thoả mãn không. Vì sao?
? Trong lượt lời thứ 2 điều mà An muốn biết là gì ?
? Vậy câu trả lời của Ba " ở dưới nước" có đáp ứng điều An cần biết không? Vì sao?
? Theo em cần phải trả lời như thế nào cho đúng. 
? Có thể kết luận như thế nào về câu trả lời của Ba và cuộc giao tiếp.
- GV giới thiệu VD2.
? Truyện gây cười ở chỗ nào.
? Em có nhận xét gì về câu hỏi và câu trả lời của hai nhân vật trong truyện. 
( thừa từ ngữ)
? Những từ ngữ nào chứng tỏ 2 nhân vật nói nhiều hơn điều cần nói.
- GV gạch chân trên ví dụ.
? Họ chỉ cần hỏi và trả lời ntn là phù hợp. 
? Truyện viết ra nhằm mục đích gì.
? Em có nhận xét chung gì về đích giao tiếp của hai trường hợp trên.
? Từ việc tìm hiểu hai VD trên, em thấy yêu cầu về mặt'' lượng'' đối với các cuộc giao tiếp như thế nào.
- HS đọc ghi nhớ trang 9
- GV đưa tình huống củng cố phần 1:
? Em có nhận xét gì về câu trả lời trong cuộc đối thoại sau:
A: Cậu học lớp nào?
B: Tớ là học sinh giỏi nhất .
- GV chuyển ý mục II
? Truyện phê phán thói xấu nào ? Biểu hiện của thói khoác lác là gì. 
? Em có nhận xét gì về điều 2 anh chàng này nói. Hai NV này đã vi phạm phương châm nào.
? Từ sự phê phán trên của câu chuyện, em thấy khi giao tiếp ta cần tuân thủ yêu cầu nào. 
III,IV. HOẠT ĐỘNG 3,4: Luyện tập + Vận dụng (15’)
 Phương thức hoạt động: vấn đáp, trình bày cá nhân, thuyết trình, thảo luận, vấn đáp, phân tích, giải thích, minh họa, nêu và giải quyết vấn đề
 Sản phẩm: HS qua suy nghĩ, trao đổi, hoạt động cá nhân, liên hệ vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn, 
? Xét về lượng mỗi câu mắc lỗi gì? Vì sao?
- GV gợi ý : Vận dụng sự hiểu biết về nghĩa của từ và căn cứ vào vào văn cảnh để điền cụm từ thích hợp. 
? Các từ điền đều liên quan đến p/c hội thoại nào.
? Chỗ nào trong câu chuyện vi phạm p/c hội thoại.
? Vi phạm p/c nào.
- GV chia nhóm HS thảo luận để giải thích hai trường hợp. 
- GV hướng dẫn cách giải nghĩa.
? Những thành ngữ đó liên quan đến phương châm hội thoại nào.
- HS đọc, phân tích đoạn hội thoại .
- HS đọc ví dụ, trả lời câu hỏi: An và Ba đã thực hiện 2 lượt lời
- HS chú ý lượt lời thứ 1.
-Câu trả lời của Ba có làm An thoả mãn, vì nêu đúng thông tin An cần biết -> đáp ứng đúng yêu cầu cuộc giao tiếp.
- HS theo dõi lượt lời thứ 2.
- Ba học bơi ở địa điểm nào: hồ, sông, ao, hay bể bơi 
- Câu trả lời của Ba " ở dưới nước" không đáp ứng điều An cần biết. 
=> Thiếu nội dung giao tiếp (thiếu lượng)
- HS theo dõi VD2 :
- Bác có thấy con lợn cưới 
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy 
=> Thừa nội dung thông tin (thừa lượng)
- Truyện viết ra nhằm mục đích gây cười.
=> Giao tiếp không đạt hiệu quả
=> không tuân thủ phương châm về lượng, nói thừa thông tin: " giỏi nhất"
- HS đọc truyện cười.
- Quả bí to bằng cả cái nhà.
- Cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.
-> không có thật, chưa bằng chứng xác thực.
=> Vi phạm p/c về chất
- HS lấy ví dụ về trường hợp người nói vi phạm phương châm về chất.
- HS đọc yêu cầu BT1.
- HS xét từng trường hợp.
- HS đọc nêu yêu cầu bài tập
- HS điền.
- HS đọc truyện cười trong sgk.
- HS xác định yêu cầu bài tập.
- HS giải thích.
a. Sử dụng trong trường hợp người nói tôn trọng p/c về chất ( người nói dùng để báo cho người nghe biết là tính xác thực của thông tin đưa ra chưa được kiểm chứng.)
 HS giải nghĩa: 
- Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày, cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì.
- Khua môi, múa mép: nói ba hoa, khoác lác.
I. Phương châm về lượng (15')
1. Ví dụ: sgk/8
2. Nhận xét:
VD 1:
- An: Cậu học bơi ở đâu?
- Ba: ở dưới nước. 
=> Thiếu nội dung giao tiếp (thiếu lượng)
VD 2: sgk/ 9
- Bác có thấy con lợn cưới 
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy 
=> Thừa nội dung thông tin (thừa lượng)
=> Giao tiếp không đạt hiệu quả
3. Ghi nhớ: 
 Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu cuộc giao tiếp, không thừa, không thiếu. 
II. Phương châm về chất ( 13')
1. Ví dụ:
2. Nhận xét: 
- Quả bí to bằng cả cái nhà.
- Cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.
-> không có thật, chưa bằng chứng xác thực.
=> Vi phạm p/c về chất.
3. Ghi nhớ : SGK T10
III. Luyện tập ( 17')
 Bài tập 1
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
=> thừa cụm từ "nuôi ở nhà'' vì từ ''gia súc'' đã hàm chứa ý''thú nuôi ở nhà''.
b. Én là loài chim có hai cánh.
=> thừa cụm từ ''hai cánh'' vì bất cứ loài chim nào cũng có hai cánh.
 Bài tập 2
Chọn từ điền: 
a. Nói có sách, mách có chứng.
b. Nói dối.
c .Nói mò.
d. Nói nhăng, nói cuội.
e. Nói trạng.
=> Đều liên quan đến p/c hội thoại về chất .
 Bài tập 3
-Thừa câu :''Rồi có nuôi được không?''.
-> Vi phạm p/c về lượng.
 Bài tập 4
b. Sử dụng trong trường hợp người nói tôn trọng p/c châm về lượng. 
( báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung cũ là do chủ định của người nói.)
 Bài tập 5
 Giải nghĩa: 
- Nói dơi, nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không thực.
- Hứa hươu, hứa vượn: không thực hiện.
=> Không tuân thủ P/C về chất.
? Khi giao tiếp, chú ý đến ''lượng'' thông tin, ta cần tránh điều gì? Chú ý đến chất thông tin, ta cần tránh điều gì.
- Học thuộc ghi nhớ, nắm chắc nội dung bài học.
- Hoàn thành các bài tập.
- Đọc: Các phương châm hội thoại ( tiếp theo). 
V. HOẠT ĐỘNG 5: Tìm tòi mở rộng (5’)
 Phương thức hoạt động: Gợi mở vấn đáp, nêu và hướng dẫn giải quyết vấn đề...
 Sản phẩm: HS ôn tập, luyện tập về nhà học bài và chuẩn bị bài mới
 HS khá – giỏi : - Tìm và ghi lại các câu văn, câu thơ, các tình huống trong thực tiễn vi phạm phương châm về lượng và chất mà em từng gặp.
 - Đặt các đoạn hội thoại vi phạm 2 phương châm trên, chữa lại cho đúng.
Tiết 4:Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
 1. Định hướng phát triển năng lực và Kiến thức :
 - Hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng. Vai trò của các biện pháp NT trong văn bản TM. 
 - HS có kĩ năng tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. 
 - Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh.
 - HS phát triển năng lực 
 2.Phẩm chất, thái độ: 
 - Có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
 - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, liên hệ tác hại của ruồi.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Ví dụ bổ sung.
- H: Ôn lại lí thuyết văn TM, đọc trước bài.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
I. HOẠT ĐỘNG 1: Tình huống xuất phát (5’)
 Phương thức hoạt động: gợi mở – vấn đáp, trực quan, dùng lời có nghệ thuật
 Kĩ thuật : Đặt câu hỏi, động não
Câu hỏi:	
- HS trình bày ý kiến cá nhân, HS khác đưa ra ý kiến nhận xét, bổ sung. GV kết luận và dẫn dắt vào bài mới .
- Cách 1 : Cho biết khái niệm và đặc điểm của văn bản thuyết minh? Nêu những phương pháp thuyết minh em đã học hoặc em đã đọc, tìm hiểu? 
- Cách 2 : GV trình chiếu đoạn văn và nêu yêu cầu
 Đoạn văn sau thuộc kiểu văn bản nào ? Tìm các phương pháp TM có sử dụng trong đoạn văn trên. Qua đoạn văn, em hãy miêu tả vẻ đẹp của một trong loại hoa đào trên cho cả lớp cùng nghe.
 “Việt Nam là một trong những quê hương của hoa đào Nhật Tân (Hà Nội) nổi tiếng là xứ sở của đào bích, đào phai. Đào Nhật Tân càng nổi tiếng khi nó gắn với sự tích người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ sau khi đại thắng quân Thanh đã cho mang cành đào từ Thăng Long vào Phú Xuân tặng công chúa Ngọc Hân để báo tin vui”.
-> HS nêu ý kiến nhận xét, bổ sung, 
- GV giới thiệu bài:
Thuyết minh là trình bày những tri thức khách quan phổ thông bằng cách liệt kê. Khi thuyết minh người ta có thể sử dụng rất nhiều phương pháp thuyết minh đặc biệt là sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và miêu tả. Tuy nhiên, không phải văn bản nào cũng sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, Vậy người ta dùng chúng trong những trường hợp nào? Ta sẽ tìm hiểu điều đó qua bài học hôm nay.
II. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)	
 Phương thức hoạt động: Gợi mở vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh đối chiếu, phân tích bình giảng, trình bày cá nhân, phân tích, thảo luận nhóm lớn, thảo luận cặp đôi, trình bày, giải thích, minh họa.
 Sản phẩm: HS qua thảo luận nhóm lớn, hoạt động cá nhân, cặp đôi 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
- GV nêu vấn đề: VBTM đã được tìm hiểu, vận dụng ở lớp 8, lên lớp 9 các em tiếp tục làm kiểu vb này nhưng với yêu cầu cao hơn.
? Văn bản thuyết minh là gì ?
? VBTM được viết ra nhằm mục đích gì.
- HS nêu: Cung cấp tri thức ( hiểu biết) khách quan về sự vật, htượng, vđề được chọn làm đtượng để thuyết minh.
? Hãy kể ra một số phương pháp thuyết minh thường dùng.
- GV giới thiệu VB SGK.
- GV: đây là văn bản TM
? Vậy VB đã thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào.
? So với các VBTM đã học ở lớp 8 như: Cây dừa Bình Định, Ôn dịch thuốc lá thì em thấy vb thuyết minh này như thế nào?
? Thông thường khi TM về một danh lam thắng cảnh, người ta thường giới thiệu những gì , bằng PP nào.
? Trong bài văn này tác giả đã sử dụng những PP TM chủ yếu nào. Hãy nêu dẫn chứng cụ thể.
- GV kđịnh tính chất cơ bản của vb là thuyết minh khách quan, chính xác về đá và nước Hạ Long.
? Nếu chỉ dùng các phương pháp thuyết minh trên thì vb đã nêu bật được sự kì lạ của Hạ Long chưa?
? Vậy điểm khác biệt ở văn bản này là gì.
? Theo em, văn bản này đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào. Hãy phân tích cụ thể.
? Em có nhận xét gì về c

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_1_den_17.doc