Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình cả năm - Năm học 2014-2015
Phong Cách HỒ CHÍ MINH (t.t)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức :
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.
-Thấy được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh : kết hợp kể – bình luận, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp ý mạch lạc.
- Trọng tâm: Giúp học sinh phân tích nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh, tìm hiểu ý nghĩa của việc học tập theo phong cách Hồ Chí Minh, hướng dẫn học sinh luyện tập.
2. Kỹ năng :
Bước đầu cảm nhận được cái hay của văn bản thuyết minh kết hợp với lập luận.
3. Thái độ:
Kính yêu tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về những mẫu chuyện cuộc đời Hồ Chí Minh.
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc và trả lời theo câu hỏi sách giáo khoa.
III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :
1. Ổn định tình hình lớp : kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút ) Em hãy phân tích những nét đặc sắc trong việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh ?
3. Giảng bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
20’ - Hoạt động 3 : Hướng dẫn phân tích phần 2.
* Bằng sự hiểu biết về Bác, em cho biết phần văn bản trên nói về thời kì nào trong sự nghiệp hoạt động cách mạng của lãnh tụ Hồ Chí Minh ? (Y –Tb)
* Khi trình bày những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh, tác giả tập trung vào những khía cạnh nào, phương diện cơ sở nào?
(Tb _K)
* Nơi ở và làm việc của Bác được giới thiệu như thế nào ?
( Giáo viên đọc cho học sinh nghe bài thơ “Thăm cõi Bác xưa” của Tố Hữu )
* Cách miêu tả của tác giảcó giống với cách quan sát của nhà thơ Tố Hữu hay không ?
* Trang phục của Bác theo cảm nhận của tác giả như thế nào ? Nêu những biểu hiện cụ thể ? (Tb –Y)
* Việc ăn uống của Bác diễn ra như thế nào ? Suy nghĩ của em về bữa ăn của Bác ?(Y)
* Qua đó em cảm nhận được gì về lối sống của Hồ Chí Minh ?
( Thảo luận)
* Để nêu bật lối sống giản dị của Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? (K)
* Việc tác giả so sánh lối sống của Bác với Nguyễn Trãi, theo em điểm giống và khác giữa Bác với các vị hiền triết là ở chỗ nào ?
Tìm hiểu phần 2 của văn bản :
- Đọc phần 2 văn bản.
- Phần đầu của văn bản nói về thời kỳ Bác hoạt động Cách mạng ở nước ngoài. Phần này nói về thời kỳ Bác về nước và làm chủ tịch.
- Nét đẹp trong lối sống của Bác được thể hiện ở 3 phương diện :nơi ở, trang phục, ăn uống.
- Chiếc nhà sàn chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ.
- Cách miêu tả của tác giả khác với cách tả của Tố Hữu, tác giả miêu tả theo cảm quan hiện thực.
- Trang phục hết sức giản dị: quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, dép lốp thô sơ, chiếc va li con với bộ quần áo, vài vật kỉ niệm
- Ăn uống đạm bạc với cá kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa
-Học sinh thảo luận và nêu ý kiến của nhóm.
- Lối sống của Hồ Chí Minh là một lối sống có văn hóa, đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
- Nghệ thuật liệt kê, kể két hợp với bình luận, nghệ thuật đối lập :vĩ nhân mà hết sức giản dị.
+ Giống : giản dị, thanh cao.
+ Khác :Bác gắn bó sẻ chia khó khăn, gian khổ cùng nhân dân Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam. 2. Nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh :
- Nơi ở và làm việc : nhỏ bé, mộc mạc : ngôi nhà sàn chỉ vài phòng nhỏ, là nơi tiếp khách, họp bộ chính trị.
* Đồ đạc đơn sơ mộc mạc.
- Trang phục giản dị : quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, dép lốp thô sơ.
-Ăn uống đạm bạc với những món ăn dân dã, bình dị.
=> Hồ Chí Minh đã tự chọn cho mình một lối sống vô cùng giản dị. Lối sống của Bác là sự kế thừa và phát huy những nét cao đẹp của nhà văn hóa dân tộc, mang trong mình nét đẹp thời đại gắn với nhân dân.
Tiết : 01 Ngày soạn : 14/08/2014 Phong cách HỒ CHÍ MINH I. MỤC TIÊU: Kiến thức : - Giúp học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị. - Nắm được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh : kết hợp kể – bình luận, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp ý mạch lạc. - Tìm hiểu tác giả, bố cục văn bản và phân tích ý : Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Kỹ năng : Bước đầu cho học cảm nhận được cái hay của văn bản thuyết minh kết hợp với lập luận. Thái độ: Kính yêu tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về những mẫu chuyện cuộc đời Hồ Chí Minh. 2. Chuẩn bị của học sinh : Đọc và trả lời theo câu hỏi sách giáo khoa. III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định tình hình lớp : kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Giảng bài mới : * Giới thiệu bài : (2 phút) Ở lớp 7 các em đã được học văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” chúng ta đã phần nào hiểu và hình dung được nhân cách cao quí của Bác. Để hiểu rõ hơn, chúng ta tìm hiểu văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” để thấy đựợc cốt lõi trong phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hóa với sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại *Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 10’ ò Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm: - Gọi HSđọc chú thích SGK. - Giới thiệu thêm về tác giả. ¯ Xuất xứ văn bản này có gì đáng chú ý? (Tb) ¯ Ngoài ra, em còn biết những cuốn sách, văn bản nào viết về Bác? (Chung) - Hướng dẫn đọc : + Đọc khúc triết mạch lạc, thể hiện niềm tôn kính với chủ tịch Hồ Chí Minh. + Giáo viên đọc mẫu một lượt.. ¯ Em hãy giải thích nghĩa của những từ : Truân chuyên, bộ chinh trị, thuần đức, hiền triết. ¯ Văn bản trên được viết theo phương thức điệu đạt chinh nào? Nó thuộc loại văn bản nào? Vấn đề đặt ra là gì? (Tb – K) ¯ Văn bản trên được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần? (Tb –K) Tìm hiểu chung : - Đọc chú thích dấu sao . - Trích trong “ Phong cách Hồ Chí Minh , cái vĩ đại gắn với cái giản dị ”. - “Búp sen xanh ” của Sơn Tùng. - Đọc văn bản - Đọc các chú thích theo hướng dẫn của GV. - Phương thức nghị luận. + Thuộc loại văn bản nhật dụng. + Văn bản đề cập tới sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. - Văn bản chia làm 2 phần. + Từ đầu đến rất hiện đại : Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. + Còn lại : Những nét đẹp trong lối sống của Bác. I.Tìm hiểu chung : 1. Tác giả: ( xem SGK) 2. Xuất xứ: Trích trong “ Phong cách Hồ Chí Minh , cái vĩ đại gắn với cái giản dị ”. 3. Đọc, tìm hiểu chú thích : a/ Đọc : b/ Tìm hiểu chú thích 4. Bố cục : 2 phần - Phần I : Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. - Phần II : Những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh. 33’ ò Hoạt động 2 : hướng dẫn phân tích phần 1. ¯Những tinh hoa văn hóa nhân loại đến với Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh nào? (K) ¯ Hồ Chí Minh đã làm cách nào để có được vốn tri thức văn hóa nhân loại ? (Tb) ¯Theo em, chìa khóa để mở ra kho tri thức của nhân loại là gì ? ¯ Động lực nào giúp cho Người có được những tri thức ấy? Tìm những dẫn chứng cụ thể trong văn bản để chứng minh ? (K) ¯ Qua những vấn đề trên, em có nhận xét gì về phong cách Hồ Chí Minh? (G) . ¯ Kết quả Hồ Chí Minh đã có được vốn tri thức nhân loại ở mức như thế nào? Theo hướng nào? (Tb –K) ¯Theo em điều kì lạ nhất để tạo nên phong Hồ Chí Minh là gì? (Tb –K) Tìm hiểu phần 1 của văn bản : - Đọc phần 1 của văn bản - Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan vất vả, Bác đã đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa từ phương Đông tới phương Tây. - Để có được vốn kiến thức sâu rộng, Bác đã tự học nhiều thứ tiếng nước ngoài như :Pháp, Anh, Hoa, Nga . - Qua học tập và lao động không mệt mỏi. (Bác đã từng làm nhiều nghề khác nhau). - Xuất phát từ lòng yêu nước nên: Đến đâu người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa nghệ thuật , tiếp thu mọi cái đẹp,cái hay đồng thời phê phán những hạn chế tiêu cực. - Phong cách Hồ Chí Minh thể hiện ở vẻ đẹp văn hóa rất dân tộc và hiện đại. - Hồ Chí Minh đã có được một vốn tri thức văn hóa nhân loại đạt đến trình độ uyên thâm. -Điều kỳ lạ nhất tạo nên phong cách Hồ Chí Minh là Bác tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trên nền tảng dân tộc. II. Tìm hiểu chi tiết: 1. Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại: - Hoàn cảnh : Bác tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trong cuộc đời hoạt động cách mạng tìm đường cứu nước . - Để khám phá kho tri thức của nhân loại : Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ. - Chìa khóa để mở ra kho tri thức : Qua công việc lao động mà học hỏi. - Động lực : Xuất phát từ lòng yêu nước à Hồ Chí Minh là người cần cù, yêu lao động, thông minh. * Kết quả, Hồ Chí Minh đã tiếp thu có chọn lọc tiếp thu có chọn lọc được một vốn kiến thức sâu, rộngtừ văn hóa phương Đông đến Phương Tây. => Hồ Chí Minh tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại dựa trên nền tảng văn hóa dân tộc. 4..Dặn dò HS chuẩn bị tiết học tiếp theo : ¯ Chuẩn bị bài mới : “Phong cách Hồ Chí Minh” Tiếp theo IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG : Tiết : 02 Ngày soạn : 14/08/2014 Phong Cách HỒ CHÍ MINH (t.t) I. MỤC TIÊU: Kiến thức : - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị. -Thấy được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh : kết hợp kể – bình luận, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp ý mạch lạc. - Trọng tâm: Giúp học sinh phân tích nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh, tìm hiểu ý nghĩa của việc học tập theo phong cách Hồ Chí Minh, hướng dẫn học sinh luyện tập. Kỹ năng : Bước đầu cảm nhận được cái hay của văn bản thuyết minh kết hợp với lập luận. Thái độ: Kính yêu tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về những mẫu chuyện cuộc đời Hồ Chí Minh. Chuẩn bị của học sinh: Đọc và trả lời theo câu hỏi sách giáo khoa. III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định tình hình lớp : kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút ) Em hãy phân tích những nét đặc sắc trong việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh ? 3. Giảng bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 20’ - Hoạt động 3 : Hướng dẫn phân tích phần 2. * Bằng sự hiểu biết về Bác, em cho biết phần văn bản trên nói về thời kì nào trong sự nghiệp hoạt động cách mạng của lãnh tụ Hồ Chí Minh ? (Y –Tb) * Khi trình bày những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh, tác giả tập trung vào những khía cạnh nào, phương diện cơ sở nào? (Tb _K) * Nơi ở và làm việc của Bác được giới thiệu như thế nào ? ( Giáo viên đọc cho học sinh nghe bài thơ “Thăm cõi Bác xưa” của Tố Hữu ) * Cách miêu tả của tác giảcó giống với cách quan sát của nhà thơ Tố Hữu hay không ? * Trang phục của Bác theo cảm nhận của tác giả như thế nào ? Nêu những biểu hiện cụ thể ? (Tb –Y) * Việc ăn uống của Bác diễn ra như thế nào ? Suy nghĩ của em về bữa ăn của Bác ?(Y) * Qua đó em cảm nhận được gì về lối sống của Hồ Chí Minh ? ( Thảo luận) * Để nêu bật lối sống giản dị của Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? (K) * Việc tác giả so sánh lối sống của Bác với Nguyễn Trãi, theo em điểm giống và khác giữa Bác với các vị hiền triết là ở chỗ nào ? Tìm hiểu phần 2 của văn bản : - Đọc phần 2 văn bản. - Phần đầu của văn bản nói về thời kỳ Bác hoạt động Cách mạng ở nước ngoài. Phần này nói về thời kỳ Bác về nước và làm chủ tịch. - Nét đẹp trong lối sống của Bác được thể hiện ở 3 phương diện :nơi ở, trang phục, ăn uống. - Chiếc nhà sàn chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ. - Cách miêu tả của tác giả khác với cách tả của Tố Hữu, tác giả miêu tả theo cảm quan hiện thực. - Trang phục hết sức giản dị: quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, dép lốp thô sơ, chiếc va li con với bộ quần áo, vài vật kỉ niệm - Ăn uống đạm bạc với cá kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa -Học sinh thảo luận và nêu ý kiến của nhóm. - Lối sống của Hồ Chí Minh là một lối sống có văn hóa, đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. - Nghệ thuật liệt kê, kể két hợp với bình luận, nghệ thuật đối lập :vĩ nhân mà hết sức giản dị. + Giống : giản dị, thanh cao. + Khác :Bác gắn bó sẻ chia khó khăn, gian khổ cùng nhân dân à Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam. 2. Nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh : - Nơi ở và làm việc : nhỏ bé, mộc mạc : ngôi nhà sàn chỉ vài phòng nhỏ, là nơi tiếp khách, họp bộ chính trị. * Đồ đạc đơn sơ mộc mạc. - Trang phục giản dị : quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, dép lốp thô sơ. -Ăn uống đạm bạc với những món ăn dân dã, bình dị. => Hồ Chí Minh đã tự chọn cho mình một lối sống vô cùng giản dị. Lối sống của Bác là sự kế thừa và phát huy những nét cao đẹp của nhà văn hóa dân tộc, mang trong mình nét đẹp thời đại gắn với nhân dân. 10’ - Hoạt động 4 : Ứng dụng liên hệ bài học * Trong cuộc sống hiện đại xét về phương diện văn hóa trong thời kì hội nhập hãy chỉ ra những thuận lợi và nguy cơ ? (K –G) * Tuy nhiên tấm gương của Bác cho thấy sự hòa nhập vẫn giữ nguyên bản sắc dân tộc. Vậy từ phong cách của Bác, em rút ra được bài học gì ? (K) Rút ra ý nghĩa, bài học : + Thuận lợi:được tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa. + Nguy cơ : Nền văn hóa dân tộc bị lai căng nếu chúng ta tiếp thu không biết chọn lọc. -Từ phong cách của Bác ta rút ra bài học: Sống và làm việc theo gương Bác Hồ vĩ đại. Tự tu dưỡng rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống có văn hóa. Học sinh thảo luận. - Đọc phần ghi nhớ SGK 3. Ý nghĩa của việc học tập rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh. + Trong việc tiếp thu văn hóa nhân loại ngày nay có nhiều thuận lợi: giao lưu mở rộng tiếp xúc với nhiều luồng văn hóa hóa hiện đại. + Nguy cơ có nhiều luồng văn hóa tiêu cực cần phải biết bài trừ. * Bài học : + Sống và làm việc theo gương Bác Hồ vĩ đại. + Tự tu dưỡng rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống có văn hóa. 10 - Hoạt động 5 : Hướng dẫn luyện tập toàn bài. Hãy kể một số câu chuyện về lối sống giản dị của Bác mà em biết . Kể chuyện theo yêu cầu. 4..Dặn dò HS chuẩn bị tiết học tiếp theo : * Học tập ở nhà : + Học thuộc ghi nhớ SGK + Sưu tầm một số chuyện viết về Bác. * Chuẩn bị bài mới : Soạn bài “Các phương châm hội thoại” IV. RÚT KINH NGHIỆM , BỔ SUNG: Tiết : 03 Ngày soạn : 16/08/2014 Các phương châm HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU: Kiến thức : Nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. Kỹ năng : Biết vận dụng 2 phương châm này trong giao tiếp. Thái độ: Phải có ý thức nói đúng phương châm về lượng và chất khi giao tiếp. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, bảng phụ, chép các đoạn hội thoại. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc và trả lời kỹ các đoạn hội thoại trong SGK. III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định lớp : kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Giảng bài mới : (2 phút) Trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng không thành công. Muốn biết được những qui định đó, chúng ta đi vào tìm hiểu bài “Các phương châm hội thoại” (phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 10 - Hoạt động 1 : Tìm hiểu phương châm về lượng. * Theo em, khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không ?(Tb) * Từ ví dụ trên, theo em khi nói ta cần tuân thủ điều gì ? (K) * Vì sao truyện lại gây cười ? (Tb) * Lẽ ra anh “lợn cưới ” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ hiểu biết điều cần hỏi và trả lời ? (Tb) * Như vậy cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ? (Tb) - Đọc đoạn đối thoại (1) - Bơi : di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. Như vậy : câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó. - Khi nói câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp . * Đọc đoạn hội thoại 2. -Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. - Lẽ ra chỉ cần hỏi : “Bác có thấy con lợn chạy qua đây không ?” và chỉ cần trả lời “ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả” -Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. I. Phương châm về lượng : 1.Ví dụ: (a) + Bơi : di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. à Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là một địađiểm cụ thể. => Khi nói câu nói phải có nội dung đúng yêu cầu của giao tiếp. 2.Ví dụ (b) : ==> Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. 8 - Hoạt động 2 : Tìm hiểu phương châm về chất. * Truyện cười này phê phán điều gì ? (Y) * Từ đó ta rút ra trong giao tiếp cần tránh điều gì ? (Tb) * Ở tình huống vừa cho, yêu cầu điều gì khi giao tiếp ? (K) - Đọc truyện cười “ Quả bí khổng lồ” -Truyện phê phán những người nói khoác, nói sai sự thật. - Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. - Không nên nói những điều mà mình không có những bằng chứng xác thực. II. Phương châm về chất : 1. Ví dụ: (a) : => Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. => Không nên nói những điều mà mình không có những bằng chứng xác thực. 25 - Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập. + Bài tập 1 : * Câu a/ mắc lỗi gì ? (Tb) * Câu b/ mắc lỗi gì ? (Tb) Bài tập 2 : * Giáo viên gọi 2 học sinh lên bảng, số còn lại làm vào giấy nháp và theo dõi. * Xác định yêu cầu của đề bài: Điền từ cho sẵn vào chỗ trống. * Bài tập 5 : ( trang 11/SGK) : Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào :An đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn. Câu a/ sai phương châm về lượng. + Thừa từ : nuôi ở nhà. Vì “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. Câu b/ sai phương châm về lượng. Vì tất cả các loài chim đều có 2 cánh nên cụm từ “ có 2 cánh ” là một cụm từ thừa. â)Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng. a.Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu một điều gì đó là nói dối. b.Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò. c.Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội. d. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa cho vui là nói trạng. + An đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. + An ốc nói mò : Nói không có căn cứ. + An không nói có: Vu khống, bịa đặt. + Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả. + Khua môi múa mép: Ba hoa, khoác lác, phô trương. 1, Phát hiện các trường hợp vi phạm phương châm về lượng: a, Thừa từ b, Thừa ý 2, Điền từ: 3, Giải nghĩa thành ngữ: IV..Dặn dò HS chuẩn bị tiết học tiếp theo : * Học tập ở nhà : + Làm bài tập 3, 4 SGK. + Đọc ghi nhớ SGK. + Tập đặt các đoạn hội thoại vi phạm 2 phương châm trên. * Chuẩn bị bài mới soạn bài :“ Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết. minh ”. V. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: Tiết : 04 Ngày soạn : 16/08/2014 Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức : - Giúp học sinh biết thêm phương pháp thuyết minh những vấn đề trưù tượng ngoài trình bày giới thiệu còn cần sử dụng các biện pháp nghệ thuật. Kỹ năng : Tập sử dụg các biện pháp nghệ thuật trong bài thuyết minh. Thái độ: Học sinh có ý thức vân dụng phương thức thuyết minh vào việc thuyết minh các giá trị trong cuộc sống một cách có hiệu quả. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Các bài tập, các đề tập làm văn, bảng phụ. 2. Chuẩn bị của học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK. III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định tình hình lớp : Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Cho biết khái niệm và đặc điểm của kiểu văn bản thuyết minh ? 3. Giảng bài mới : (phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 4 - Hoạt động 1: Ôn tập kiểu văn bản thuyết minh. * Kể ra các phương pháp văn bản thuyết minh? (Y) - PP Thuyết minh :định nghĩa, ví dụ, so sánh, liệt kê, chứng minh, giải thích, phân tích 16 - Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. * Văn bản thuyết minh về vấn đề gì ? Vấn đề đó có trừu tượng hay không ? (Tb) * Sự kì lạ của Hạ Long có thể thuyết minh bằng cách nào ? Nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê : Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng đã nêu được “ Sự kì lạ” của Hạ Long chưa ? (K) * Theo em, tác giả hiểu sự kì lạ này là gì ? Tác giả giải thích như thế nào để thấy sự kì lạ đó ? (K) * Sau mỗi ý đưa ra giải thích về sự thay đổi của nước tác giả làm nhiệm vụ gì ?(G) * Tác giả đã trình bày sự kì lạ của Hạ Long chưa ? Phương pháp nào đã được tác giả sử dụng ? (Tb) * Vấn đề thuyết minh như thế nào thì được sử dụng lập luận đi kèm ? (K) * Hãy nhận xét các dẫn chứng, lý lẽ trong văn bản trên ? (K) * Giả sử đảo lộn ý dưới “ Khi chân trời đằng đông ” lên trước trong thân bài có chấp nhận không ? Nhận xét về các đặc điểm cần thuyết minh ? (G) - Văn bản thuyết minh về vấn đề : Sự kì lạ của Hạ Long là đá và nước.Vấn đề trình bày là vấn đề trừu tượng là bản chất của sinh vật. -Phương pháp thuyết minh : kết hợp giải thích những khái niệm, sự vận động của nước. Nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê thì chưa đạt yêu cầu của thuyết mimh. - Thiên nhiên tạo nên thế giới bằng những nghịch lý đến lạ lùng. + Tác giả sử dụng các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng để giới thiệu sự kỳ lạ của Hạ Long. + Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. => Sau mỗi đổi thay góc độ quan sát, tốc độ di chuyển ,ánh sáng phản chiếu là sự miêu tả những biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những vật vô tri thành những vật sống động có hồn. -Nếu đảo lộn ý dưới “ Khi chân trời đằng đông ” lên trước trong thân bài không chấp nhận được vì chưa thuyết minh hết sự kì lạ của Hạ Long thay đổi theo góc độ. I. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 1. Ví dụ : Hạ Long – đá và nước. - Vấn đề thuyết minh : Sự kì lạ của Hạ Long. - Phương pháp thuyết minh : kết hợp giải thích những khái niệm, sự vận động của nước. - “ Sự sáng tạo của nước” à làm cho đá sống dậy linh động, có tâm hồn. + Nước tạo nên sự di chuyển + Tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển. + Tùy theo hướng ánh sáng rọi vào chúng. + Thiên nhiên tạo nên thế giới bằng những nghịch lý đến lạ lùng. => thuyết minh kết hợp với lập luận. 2. Kết luận - Vấn đề có tính chất trừu tượng, không dễ cảm thấy của đối tượng à dùng thuyết minh + lập luận + tự sự + nhân hóa 25 - Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập 1.a/ Văn bản có tính chất thuyết minh không?Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào?Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng? (Tb) b/ Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? (K) 2/15:Đọc đoạn văn sau và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh. - Đọc văn bản “ Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”. - Văn bản có tính chất thuyết minh.Tính chất thuyết minh thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi có hệ thống:những tính chất chung về họ, giống, loài về các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cở thể,cung cấp kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức gìn vệ sinh, phòng bệnh ý thức diệt rồi. Nhưng mặt khác, hình thức nghệ thuật gây hứng thú cho người đọc. b/ Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng là : Nhân hóa Có tình tiết c/ Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng, gây hứng thú cho ngưòi nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức. - Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dươí dạng một ngộ nhận ( định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. II. Luyện tâp : . . 4. Dặn dò HS chuẩn bị tiết học tiếp theo : * Học tập ở nhà : + Học thuộc ghi nhớ SGK. + Đọc lại văn bản “Hạ Long – Đá và Nước” * Chuẩn bị bài mới: Làm dàn bài thuyết minh về các vật dụng quen thuộc trong gia đình. IV. RÚT KINH NGHIỆM , BỔ SUNG: Tiết : 05 Ngày soạn : 16 /08/2014 Luyện tập SỬ DỤNG MỘT SỐ YẾU TỐ NGHỆ THUẬT trong văn bản thuyết minh I. MỤC TIÊU: Kiến thức : Giúp học sinh củng cố lý thuyết về việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh. Kỹ năng : Biết vận dụng phép lập luận giải thích, tự sự, kể .. vào thuyết minh vấn đề. Trọng tâm là thực hành. Thái độ: Học sinh có ý thức thuyết minh những gì gần gũi, quen thuộc và có ích cho cuộc sống con người. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên : Đọc TK; soạn giáo án, bảng phụ. 2. Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị dàn bài trước ở nhà. III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định lớp : kiểm tra sỉ số 2. Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút ) Theo em, việc kết hợp các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì? 3. Giảng bài mới : (phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 5 - Hoạt động 1: - GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. - Phân nhóm, mỗi nhóm làm một đề thuyết minh : + Nhóm 1: cái quạt. + Nhóm 2: cái bút. + Nhóm 3: cái kéo. + Nhóm 4: chiếc nón. - Yêu cầu học sinh khi thuyết minh phải nêu được công dụng của từng đồ vât mà mình thuyết minh, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ vật. - Lập dàn bài chi tiết của mỗi bài thuyết minh và sử dụng biện pháp nghệ thuật làm cho bài viết sinh động, vui tươi. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Cái quạt Cái bút Cái kéo Chiếc nón 35 - Hoạt động 2: - GV cho học sinh thảo luận nhóm, sau khi học sinh thảo luận nhóm gọi đại diện mỗi nhóm lên trình bày. - Sau khi mỗi nhóm lên trình bày, giáo viên cho học sinh bổ sung dàn ý chi tiết đã trình bày. * Dàn ý của đề thuyết minh về cây bút. 1. Mở bài: +Giới thiệu về cây bút trong đời sống của học sinh và con người. 2.Thân bài: + Thuyết minh cây bút với cuộc sống văn hóa, tinh thần của cha ông ta từ ngàn xưa. . Miêu tả cấu tạo chung của cây bút. (Ngày xưa cha ông ta dùng bút lông viết với mực Tàu) . Ngày nay do sự phát triển của công nghệ trên thị trừng đã xuất hiện nhiều loại viết khác nhau, đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại. +Thuyết minh cây bút gắn với các thế hệ học sinh, sinh viên trí thức Việt Nam. . Từ hình ảnh cây bút nhỏ nhắn, xinh xinh bao thế hệ tài hoa của dân tộc đã để lại cho quê hương những áng văn chương lưu danh muôn thuở, những ca khúc qua bao thăng trầm của thời gian vẫn lay động lòng người. . Từ cây bút ấy bao công trình, nhà máy, những khu đô thị mới được vẽ lên và từng bước được thực hiện trong tương lai. Từ cây bút ấy, chúng ta sẽ còn đạt nhiều thành tựu khoa học mới đang hứa hẹn. 3. Kết bài :Nhận xét về cây bút. I.Tìm hiểu đề, tìm ý: 1. Đề bài:Thuyết minh về cây bút. II.Tìm ý và lập dàn ý: 1.Mở bài: +Giới thiệu chung về cây bút . 2.Thân bài: + Thuyết minh cây bút với cuộc sống văn hóa, tinh thần của cha ông ta từ ngàn xưa. .-Ngày nay do sự phát triển của công nghệ trên thị trừng đã xuất hiện nhiều loại viết khác nhau, đa dạng về mẫu mã,phong phú về chủng loại. +Thuyết minh cây bút gắn với các thế hệ học sinh, trí thức - Những công dụng của cây bút. 3.Kết bài: Nhận xét về cây bút. Dặn dò HS chuẩn bị tiết học tiếp theo: + Học tập ở nhà: Mỗi nhóm tự lập dàn bài chi tiết cho những đề còn lại. + Chuẩn bi bài mới : Soạn bài “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” của G.Mác-Két. IV. RÚT KINH NGHIỆM : Tiết : 06 Ngày soạn : 22/08/2014 Đấu tranh Cho một thế giới hòa bình I. MỤC TIÊU: Kiến thức : - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất , nhiệm vụ cấp bách của nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Nghệ thuật nghị luận của bài văn, nổi bật là chứng cứ cụ thể, xác thực, các so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. Kỹ năng : Rèn luyện kỹ năng phân tích, cảm thụ văn bản thuyết minh kết hợp với lập luận. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu hòa bình , ý thức đấu tranh vì nền hòa bình thế giới. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên : Chuẩn bị tư liệu về sự hủy diệt của chiến tranh . 2. Chuẩn bị của học sinh : Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định tình hình lớp : kiểm tra sỉ số 2. Kiểm tra bài cũ: (5 ‘ ) Phong cách Hồ Chí Minh thể hiện ở những nét đẹp nào ? Em học tập được điều gì từ phong cách đó của Bác ? Ý chính cần trả lời :Hồ Chí Minh đã tự chọn cho mình một lối sống vô cùng giản dị. Lối sống của Bác là sự kế thừa và phát huy những nét cao đẹp của nhà văn hóa dân tộc, mang trong mình nét đẹp thời đại gắn với nhân dân. 3. Giảng bài mới : ( 2 phút ) Hòa bình luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhân loại, vì nó quan hệ đến cuộc sống và sinh mệnh của hàng triệu người và nhiều dân tộc. Trong thế kỷ XX, nhân loại đã trải qua những cuộc chiến tranh thế giới vô cùng khốc liệt .Từ sau thế chiến thứ hai, nguy cơ chiến tranh vẫn luôn tiềm ẩn,đặc biệt là vũ khí hạt nhân được phát triển mạnh đã trở thành hiểm họa khủng khiếp , đe dọa loài người và tất cả sự sống trên traí đất. Do đó,“Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”là lời kêu gọi mang tính cấp thiết. (phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 13 - Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung. * Khái quát những nét chính về tác giả, xuất xứ của tác phẩm, yêu cầu học sinh giải thích 2 từ : FAO; UNICEF. * Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào ? Hãy tìm hệ thống luận điểm, luận cứ ? (K) * Đọc chú thích SGK. + FAO:Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thuộc Liên hợp quốc. + UNICEF : tên thường gọi là Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc. - Nghị luận. -Hệ thống luận điểm, luận cứ: - Luận điểm:Chiến tranh hạt nhân là hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. - Luận cứ: + Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. + Cuộc sống tốt đẹp của con người bị chiến tranh hạt nhân đe dọa. + Chiến tranh hạt nhân đi ngược lí trí của loài người. + Nhiệm vụ đấu tranh cho một thế giới hòa bình. I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả : (SGK) 2. Chú thích : (SGK) 3. Bố cục : Có một luận điểm lớn là “Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn thể loài người à đấu tranh loại bỏ nguy cơ đó là vấn đề cấp bách của toàn nhân loại. - Hệ thống luận cứ : + Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. + Cuộc sống tốt đẹp của con người bị chiến tranh hạt nhân đe dọa. + Chiến tranh hạt nhân đi ngược lí trí của loài người. + Nhiệm vụ đấu tranh cho một thế giới hòa bình. 25 - Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích văn bản. * Con số ngày tháng rất cụ thể và số liệu chính xác về đầu đạn hạt nhân được nhà văn nêu ra ở đầu văn bản có ý nghĩa gì ? (thảo luận ) * Thực tế em biết những nước nào đã sản xuất vũ khí hạt nhân ? (Y) * Em hãy phân tích những tính toán của tác giả về nguy cơ của 4 tấn thuốc nổ có gì đáng chú ý ? (K) * Hãy nhận xét cách vào đề của tác giả và cho biết ý nghĩa của cách vào đề đó ? - Để cho thấy tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân, tác giả đã bắt đầu bài viết bằng việc xác định thời gian cụ thể “Hôm nay ngày 8 -8 1986” và đưa ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân với một phép tính đơn giản :”Nói nôm na, điều đó có nghĩa là mỗi người, không từ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ ”. à Tác giả đã tính toán cụ thể hơn về sự tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân. - Cách vào đề trực tiếp và bằng những chứng cứ xác thực, văn bản đã thu hút người đọc, gây ấn tượng về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới. II. PHÂN TÍCH : 1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân : - Thời gian cụ thể : 08/08/1986 và số liệu chính xác 50.000 đầu đạn hạt nhân mở đầu văn bản à điều đó cho thấy tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân. - 4 tấn thuốc nổ có thể hủy diệt tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời à tác giả đã tính toán cụ thể hơn về sự tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân. => Với cách vào đề trực tiếp và bằng những chứng cứ xác thực, văn bản đã thu hút người đọc, gây ấn tượng về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới. Dặn dò HS chuẩn bị tiết học tiếp theo : * Học tập ở nhà : Đọc lại văn bản. * Chuẩn bị bài mới : “Phân tích các luận điểm còn lại của văn bản”. IV. RÚT KINH NGHIỆM , BỔ SUNG: Tiết : 07 Ngày soạn : 22/08/2014 Đấu tranh Cho một thế giới hòa bình (tt) I. MỤC TIÊU: Kiến thức : - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa, toàn bộ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó là đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Thấy được nghệ thuật nghị luận của bài văn, nổi bat là chứng cứ cụ thể xác thực, các so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. Kỹ năng : Rèn luyện kỹ năng phân tích, cảm thụ văn bản thuyết minh kết hợp với lập luận. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu hòa bình, tự do và lòng nhân ái, ý thức đấu tranh vì nền hòa bình thế giới. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Chuẩn bị tư liệu về sự hủy diệt của chiến tranh và soạn giáo án. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định lớp : kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút ) Hãy nêu những suy nghĩ của em về nguy cơ chiến tranh hạt nhân ? 3. Giảng bài mới : (phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 15 - Hoạt động 3 : Hướng dẫn phân tích phần 2. * Luận điểm ở đây được triển khai bằng cách nào ? ( chứng minh ) (K) * Những biểu hiện của cuộc sống được tác giả đề cập đến ở n
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2014_2015.doc