Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý Lớp 9 - Năm học 2011-2012

Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý Lớp 9 - Năm học 2011-2012

I. Mục tiêu bài học: Hệ thống lại các kiến thức về:

- Vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng và kích thước của Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ.

- Các chuyển động của Trái Đất và hệ quả.

- Cấu tạo của Trái Đất.

- Khí áp và gió trên Trái Đất.

II. Chuẩn bị của GV - HS

- GV: Bài soạn

- HS: sgk địa lí 6

III. Tiến trình lên lớp

1. KiÓm tra: kh«ng

2. Bµi míi:

GV: hÖ thèng ND kiÕn thøc cÇn ghi nhí cho häc sinh trong phÇn ®¹i c­¬ng khoa häc Tr¸i §Êt.

1. Vị trí của TĐ trong hệ mặt trời .

- Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số các hành tinh theo thứ tự xa dần mặt trời .

- 5 hành tinh ( Thủy , Kim , Hỏa , Mộc , Thổ ) được quan sát bằng mắt thường thời cổ đại.

- Năm 1181 bắt đầu có kính thiên văn phát hiện sao Thiên Vương .

- Năm 1846 phát hiện sao Hải Vương .

- Năm 1950 phát hiện sao Diêm Vương .

2. Ý nghĩa của vị trí thứ 3 : Vị trí thứ 3 của TĐ là 1 trong những điều kiện rất quan trọng để góp phần nên TĐ là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời.

1. Hình dạng , kích thước của TĐ và hệ thống kinh , vĩ tuyến .

 TĐ có hình cầu, kích thước của TĐ rất lớn. Diện tích tổng cộng của TĐ là:510triệu km2.

3. Hệ thống kinh vĩ tuyến :

- Các đường kinh tuyến nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam , có độ dài bằng nhau.

- Các đường vĩ tuyến vuông góc với các đường kinh tuyến có độ dài nhỏ dần từ xích đạo về cực ( Các đường vĩ tuyến song song với nhau ).

 - Từ vĩ tuyến gốc(xích đạo)lên cực B là nửa cầu B, có 90 vĩ tuyến B(1độ vẽ 1vĩ tuyến )

- Từ vĩ tuyến gốc ( xích đạo ) xuống cực Nam là nửa cầu Nam , có 90 vĩ tuyến Nam

- Kinh tuyến Đông bên phải kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Đông.

- Kinh tuyến Tây bên trái kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Tây .

4. Công dụng: Các đường kinh tuyến , vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của mọi địa điểm trên bề mặt TĐ .

 

doc 197 trang maihoap55 3351
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý Lớp 9 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy gi¶ng:
 CHỦ ĐỀ 1
 TRÁI ĐẤT
(12 tiÕt)
I. Mục tiêu bài học: Hệ thống lại các kiến thức về:
- Vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng và kích thước của Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ.
- Các chuyển động của Trái Đất và hệ quả.
- Cấu tạo của Trái Đất.
- Khí áp và gió trên Trái Đất.
II. Chuẩn bị của GV - HS
- GV: Bài soạn
- HS: sgk địa lí 6
III. Tiến trình lên lớp
1. KiÓm tra: kh«ng
2. Bµi míi:
GV: hÖ thèng ND kiÕn thøc cÇn ghi nhí cho häc sinh trong phÇn ®¹i c­¬ng khoa häc Tr¸i §Êt.
Vị trí của TĐ trong hệ mặt trời .
Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số các hành tinh theo thứ tự xa dần mặt trời .
5 hành tinh ( Thủy , Kim , Hỏa , Mộc , Thổ ) được quan sát bằng mắt thường thời cổ đại. 
Năm 1181 bắt đầu có kính thiên văn phát hiện sao Thiên Vương .
Năm 1846 phát hiện sao Hải Vương .
Năm 1950 phát hiện sao Diêm Vương .
Ý nghĩa của vị trí thứ 3 : Vị trí thứ 3 của TĐ là 1 trong những điều kiện rất quan trọng để góp phần nên TĐ là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời.
Hình dạng , kích thước của TĐ và hệ thống kinh , vĩ tuyến .
 TĐ có hình cầu, kích thước của TĐ rất lớn. Diện tích tổng cộng của TĐ là:510triệu km2.
Hệ thống kinh vĩ tuyến :
Các đường kinh tuyến nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam , có độ dài bằng nhau.
Các đường vĩ tuyến vuông góc với các đường kinh tuyến có độ dài nhỏ dần từ xích đạo về cực ( Các đường vĩ tuyến song song với nhau ).
 - Từ vĩ tuyến gốc(xích đạo)lên cực B là nửa cầu B, có 90 vĩ tuyến B(1độ vẽ 1vĩ tuyến )
Từ vĩ tuyến gốc ( xích đạo ) xuống cực Nam là nửa cầu Nam , có 90 vĩ tuyến Nam 
Kinh tuyến Đông bên phải kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Đông.
Kinh tuyến Tây bên trái kinh tuyến gốc , thuộc nửa cầu Tây .
Công dụng: Các đường kinh tuyến , vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của mọi địa điểm trên bề mặt TĐ .
Khí áp và gió trên TĐ .
a . Khí áp và các đai khí áp trên Trái Đất .
* Khí áp : Là sức ép rất lớn của không khí lên bề mặt đất.
Dụng cụ đo khí áp: khí áp kế.
 Khí áp trung bình chuẩn là 760 mm thủy ngân.
Cứ lên cao 10m thì khí áp giảm 1mm.
* Các đai khí áp : Các đai khí áp cao và thấp phân bố xen kẻ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
b. Nguyên nhân hình thành các đai khí áp trên TĐ.
- Do sự phân bố bức xạ Mặt Trời theo vành đai dẫn đến sự phân bố nhiệt theo vành đai khác nhau ( khí áp phụ thuộc vào nhiệt độ).
- Vùng XĐ quanh năm nóng, không khí nở ra, bốc lên cao, sinh ra vành đai khí áp thấp XĐ (do nhiệt).
- Không khí nóng ở XĐ bốc lên cao tỏa sang 2 bên đến vĩ tuyến 30o B và N , không khí lạnh bị chìm xuống sinh ra 2 vành đai khí áp cao ở khoảng 30oB - N(do động lực).
- Ở 2 vùng c/B và N, tO thấp quanh năm, ko khí co lại, sinh ra 2 khu áp cao ở cực (do nhiệt)
- Luồng không khí ở cực về và luồng không khí từ đai áp cao sau khi gặp nhau ở khoảng 60o B - N thì bốc lên cao sinh ra 2 vành đai áp thấp.
c. Gió và các hoàn lưu khí quyển.
Gió : Sự chuyển động của không khí từ các khu khí áp cao về các khu khí áp thấp. 
Trên bề mặt TĐ sự chuyển động của không khí từ các đai khí áp cao về các đai khí áp thấp tạo thành hệ thống gió thổi vòng tròn gọi là hoàn lưu khí quyển .
Do sự vận động tự quay của TĐ nửa cầu Bắc lệch về phía tay phải , nửa cầu Nam lệch về phía tay trái (nhìn xuôi theo chiều gió thổi).
- Gió tín phong và gió tây ôn đới là hai hoàn lưu khí quyển quan trọng nhất .
- Không khí có trọng lượng ->khí áp .
- Gió tín phong, gió t©y «n ®íi l¹i thổi tầm 300 B và 300 N vì do không khí nóng bốc lên cao nén chặt xuống mặt đất và toả sang 2 bên tạo ra các khu khí áp trong đó có gió tÝn phong và gió tây ôn đới.
6. Hơi nước trong không khí và mưa : 
->Nhiệt độ càng tăng thì không khí cũng tăng .
Thành phần: Không khí
 Nitơ:18%. Oxi:21%. Các loại khác : 1% ( cacbonnic, bụi, hơi nước )
- Không khí có hơi nước : do sự bốc hơi. Ko khí chứa một lượng lớn hơi nước nhất định, ko khí càng nóng thì càng chứa nhiều hơi nước, kokhí bão hoà thì chứa một lượng hơi nước nhất định .
- Khi kh«ng khí bão hoà mà vẫn được cung cấp thêm nước hoặc bị hoá lạnh thì lượng hơi nước có trong kh«ng khí sẽ ngưng tụ và đông lại thành các hạt nước tạo ra mây, mưa, sương. 
- Lượng mưa trên Trái Đất phân bố khá đồng đều tõ xích đạo về cực .
- Các loại sương : 
+ Hơi sương lơ lửng trong kh«ng khí là sương mù.
+ Sương mong manh trên mặt hồ là sương bụi .
+ Hơi sương đọng lại trên mặt băng nhỏ là sương muối.
* Cách tính lượng mưa :
Lượng mưa trong ngày = tổng cộng của các đợt mưa trong ngày.
Lượng mưa trong năm = tổng lượng mưa các tháng trong năm.
Lượng mưa TB năm = tổng lượng mưa nhiều năm cộng lại chia cho số năm.
Lượng mưa trong tháng = tổng lượng mưa các ngày trong tháng.
7. Các đới khí hậu trên Trái Đất 
* Các chí tuyến và vòng cực .
- Chí tuyến B là đường vĩ tuyến 23o27’B. 
- Chí tuyến N là đường vĩ tuyến 23o27’ N 
- Vßng cực B là đường vĩ tuyến 66o33’B. 
- Vòng cực N là đường vĩ tuyến 66o33’N.
8. Bản đồ : 
* Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất
* Vẽ bản đồ là biểu hiện mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy bằng các phương pháp chiếu đồ.
- Các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đều có sự biến dạng so với thực tế . Càng về 2 cực sự sai lệch càng lớn .
* Một số công việc phải làm khi vẽ bản đồ :
- Thu thập thong tin về đối tượng địa lý.
- Tính tỷ lệ , lựa chọn các kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ.
* Tầm quan trọng của bản đồ trong việc dạy và học địa lý.
Bản đồ cung cấp cho ta khái niệm chính xác về vị trí , về sự phân bố các đại lượng , hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế, XH ở các vùng đất khác nhau trên bản đồ.
9. Tỉ lệ bản đồ :
* Tỉ lệ bản đồ : là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực tế .
* Ý nghĩa :Tỉ lệ bản đồ cho biết bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu so với thực địa.
* Có hai dạng thể hiện tỉ lệ bản đồ là tỉ lệ số và tỉ lệ thước: 
- Tỉ lệ số là một phân số có tử số luôn bằng 1.
VD: 1:100000 có nghĩa là cứ 1cm trên bản đồ bằng 100 000 (1Km) trên thực tế.
- Tỉ lệ thước: được thể hiện như một thước đo được tính sẵn, mỗi đoạn trên thước được ghi độ dài tương ứng trên thực tế .
Dạng 1: Tính tỉ lệ bản đồ.
- Dựa vào tỉ lệ bản đồ để tính khoảng cách các địa điểm ngoài thực tế.
- Dựa vào khoảng cách các địa điểm ngoài thực tế để tính tỉ lệ bản đồ.
Dạng 2: Cách xác định phương hướng trên bản đồ(16 phương hướng).
- Dựa vào đường kinh tuyến và vĩ tuyến
- Dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc.
- Lưu ý: Đối với việc xác định phương hướng trên bản đồ: Ta dựa vào điểm mà đề bài cho rồi vẽ một đường kinh tuyến và vĩ tuyến đi qua điểm đó, rồi ta dựa vào đó mà xác định phương hướng.
Dạng 3: Các loại bài toán về tính giờ.
- Vẽ trục giờ ra và cho học sinh biết sự khác nhau về ngày giữa phía Đông và phía Tây.
+ Nếu đi từ Đông sang Tây thì trừ đi 1 ngày.
+ Nếu đi từ Tây Sang Đông thì cộng thêm 1 ngày.
- Hướng dẫn cho học sinh thêm về cách tính từ kinh độ ra múi giờ khi đề bài không cho múi giờ.
Cộng thêm 1 ngày	Trừ đi một ngày
 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
	Ít hơn phía Đông 1 ngày	 	Sớm hơn phía Tây 1 ngày
- Lập công thức tổng quát cho dạng bài tập tính giờ.
	Ví Dụ:	A	 B
	 Tính	Cho
	 Cho	Tính
	+ Tìm A = B – số múi giờ chênh lệnh giữa A và B.
	+ Tìm B = A + số múi giờ chênh lệch giữa A và B.
Lưu ý: Chỉ cần cho học sinh biết được sự chênh lệnh về số múi giờ trên trục múi giờ, rồi ta cộng vào hoặc trừ ra theo trục múi giờ.
Ví dụ 1: Một bức điện đánh từ An Giang đến Paris vào lúc 14h,1/1/2010.Hai giờ sau Paris nhận được điện. Hỏi lúc đó ở Paris là mấy giờ,ngày tháng năm nào?(giờ Paris, biết Parí có múi giờ số1).
Ví dụ 2: Một bà mẹ ở Việt Nam gọi điện chúc tết cho con gái đêm giao thừa ở New york vào ngày 1/1/2008. Hỏi khi đó ở Việt Nam là mấy giờ,ngày tháng năm nào? (biết New york có múi giờ số 19)
Dạng 4: Bài toán về hệ quả Trái Đất quay quanh Mặt Trời và quay quanh trục.
Sự lệch hướng của các vật thể:
- Ở bán cầu Bắc vật lệch về bên phải so với hướng chuyển động
- Ở bán cầu Nam vật lệch về bên trái so với hướng chuyển động
10. Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ ,vĩ độ và toạ độ địa lí
a. Phương hướng trên bản đồ. 
* Xác định dựa vào kinh tuyến và vĩ tuyến. 
- Đầu trên của kinh tuyến là hướng Bắc, đầu dưới là hướng Nam.
- Bên phải kinh tuyến là hướng Đông, bên trái là hướng Tây.
Chú ý : Một số bản đồ, lược đồ không thể hiện các đường kinh tuyến ,vĩ tuyến thì dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc rồi tìm các hướng còn lại .
*. Xác định dựa vào mũi tên chỉ hướng.
 B
 TB	 ĐB
 	T	Đ 
 TN ĐN
 N
Bắc
Hãy xác định các hướng còn lại trong hình vẽ bên :
b. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lÝ. Kinh độ, vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ, từ kinh tuyến, vĩ tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc.
* Toạ độ địa lý gồm: K/độ và vĩ độ của điểm đó.(Viết kinh độ ở trên, vĩ độ ở dưới).
11. Kí hiệu bản đồ . Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ .
a. Các loại lí hiệu bản đồ
- Kí hiệu bản đồ thể hiện các đối tượng địa lí. 
- Các kí hiệu rất đa dạng và có tính quy ước.
 Bảng chú giải giải thích nội dung và ý nghĩa của kí hiệu .
- Có 3 loại kí hiệu: Kí hiệu điểm ; Kí hiệu đường ; Kí hiệu diện tích.
- Ba dạng kí hiệu : Hình học ; chữ ; tượng hình .
b. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ. 
- Trên bản đồ tự nhiên : Địa hình được thể hiện bằng màu sắc .
Quy ước trong các bản đồ giáo khoa địa hình Việt Nam:
+ Từ 0 - 200m : màu xanh lá cây . 
+ Từ 200 - 500m : màu vàng hay hồng nhạt .
+ Từ 500 – 1000m : màu đỏ .
- Trên bản đồ địa hình: Địa hình được thể hiện bằng các đường đông mức (Đường đồng mức là đường nối liền các điểm có cùng độ cao ).
+ Khoảng cách giữa hai đường đồng mức cạnh nhau càng gần địa hình càng dốc.
+ Khoảng cách giữa hai đường đồng mức cạnh nhau càng xa địa hình càng thoải.
12. Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả. 
a. Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. 
Trái Đất quay quanh trục tưởng tượng nối liền hai cực trục Trái Đất và nghiêng 66o33' trên mặt phẳng quỹ đạo. 
- Hướng tự quay: Từ Tây sang Đông. 
- Thời gian tự quay 24h/vòng. (1 ngày đêm)
Vận tốc chuyển động của Trái đất ở trên bề mặt khác nhau ở mọi nơi .
Các địa điểm nằm trên đường xích đạo có tốc độ lớn nhất (gần 1600 km/h). Càng đi về phía hai cực, tốc độ đó càng giảm dần. Ở hai cực, tốc độ đó bằng 0, vì hai điểm đó chỉ quay tại chỗ mà không thay đổi vị trí .
- Người ta chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ. Mỗi khu vực có một giờ riêng thống nhất gọi là giờ khu vực. 
- Khu vực kinh tuyến gốc đi qua chính giữa gọi là khu vực giờ gốc và đánh số O còn gọi là khu vực giờ gốc (GMT).
 (Giờ tính theo khu vực giờ gốc có đường kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grin-uýt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn ) . Nước ta nằm ở khu vực giờ thứ 7 .
- Giờ phía Đông sớm hơn giờ phía Tây.
* Cách tính giờ khu gốc ra giờ hiện tại và ngược lại:
+ Trường hợp 1: Khi GMT + KVgiờ cần xác định ≥ 24
Giờ KV cần xác định = (GMT+ KV giờ cần xác định) - 24
+ Trường hợp 2: Khi (GMT + KVgiờ cần xác định ) ≤ 24
Giờ KVgiờ cần xác định = 24- (Giờ KV + KV giờ cần xác định)
- Kinh tuyến 180o là đường đổi ngày quốc tế .
b. Hệ quả sự vân động tự quay quanh trục của Trái Đất .
* Hiện tượng ngày và đêm . 
Trái Đất có dạng hình cầu, do đó Mặt Trời bao giờ cũng chỉ chiếu sáng được một nửa, đó là hiện tượng ngày đêm.
 ( Ngày đêm kế tiếp nhau ở khắp mọi nơi trên bề mặt Trái Đất). 
Nửa được chiếu sáng là ngày, nửa nằm trong bóng tối là đêm .
* Vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch hướng. 
13. Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời .
a. Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời .
- TĐ c/động quanh MT theo hướng từ T sang Đ. Trên quỹ đạo có hình elip gần tròn.
- Thời gian TĐ chuyển động trọn một vòng trên q/đạo là 365ngày 6giờ(N¨m thiªn v¨n ) 
- Năm lịch là 365 ngày. Cứ bốn năm có một năm nhuận.
b. Hiện tượng các mùa :
- Khi chuyển động trên quỹ đạo, trục T§ bao giờ cũng có một độ nghiêng ko đổi và hướng về một phía.
- Hai nửa cầu luân phiên nhau ngã gần và chếch xa Mặt Trời sinh ra các mùa.
- Sự phân bố lượng nhiệt, ánh sáng và cách tính mùa ở hai nửa cầu hoàn toàn trái ngược nhau.
- Cách tính mùa theo dương lịch và âm lịch có khác nhau về thời gian.
Ngoài hiện tượng các mùa, sự chuyển động của TĐ quanh MT còn sinh ra hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau và hiện tượng số ngày có ngày , đêm dài suốt 24h ở các miền cực thay đổi theo mùa .
 14. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa
1. Hiện tượng ngày, đêm dài gắn trên các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất. 
- Do trục TĐ nghiêng nên trục nghiêng của TĐ và đường phân chia sáng tối ko trùng nhau các địa điểm trên bề nặt TĐ có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau.
+ Mọi địa điểm trên dường xích đạo có ngày và đêm như nhau.
+ Từ xích đao về hai cực thời gian chênh lệch giữa ngày và dêm càng lớn.
2. Ở miền cực số ngày có ngày, đêm dài suốt 24 h thay đổi theo mùa. 
- Vào ngày 22-6 và 22-12 các địa điểm ở: 
+Vĩ tuyến 66033’B 
+ Vĩ tuyến 66033’N Có một ngày hoặc một đêm dài suốt 24 h.
- Từ vòng cực đến cực ở hai bán cầu số ngày hoặc đêm dài suốt 24 h tăng lên. 
- Ở hai cực có ngày đêm dài suốt tháng.
Vào ngày 21-3 ánh sáng MT chiếu vuông góc với vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó được gọi là đường gì ?
 (Vào ngày 22-6 ánh sáng MT chiếu v/góc với vĩ tuyến 23027’B. Đây là giới hạn cuối cùng ánh sáng MT tạo được một góc vuông xuống nửa cầu B vĩ tuyến này được gọi là CTB)
? Vào ngày 22-12 (Đông chí ) ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với vi tuyến bao nhiêu ? Vĩ tuyến đó có tên gọi là gì ?
 (giới hạn cuối cùng mà ánh sáng Mặt Trời tạo được một góc vuông xuông nửa cầu Nam là vĩ tuyên 23027’N đường đó được gọi là chí tuyến Nam ) .
* Vào các ngày 22-6 và ngày 22-12 ở các vĩ độ 66033’ Bắc và Nam có hiện tượng ngày đêm dài suốt 24 h
- Vĩ tuyến 66033’B là giới hạn cuối cùng mà ánh snág mặt trời chiếu được xuông mặt đất của nửa cầu Bắc vào ngày 22-12 và đường này gọi là vòng cực Bắc .
- Vĩ tuyến 6603’N là giới hạn cuối cùng mà ánh sáng MT có thể chiếu xuông được bề mặt Trái Đất vào ngày 22-6 và vĩ tuyến đó gọi là vòng cực Nam . 
Một số câu hỏi và bài tập
Câu 1: Nếu Trái Đất chuyển động theo kinh tuyến quanh mặt trời nhưng không tư quanh xung quanh trục thì hiện tượng gì xảy ra trên bề mặt Trái Đất?
*Trả lời :
- Nửa cầu Bắc sẽ là ngày . - Nửa cầu Nam sẽ là đêm . - Ngược lại .
+ TĐ vẫn có ngày và đêm 1năm chỉ có 1 ngày và 1đêm .
+ Ngày dài 6 tháng , đªm dai 6 tháng .
+ Sự chênh lệch về nhiệt độ gữa ngày và đêm dẫn tới sự chênh lệch về khí áp gữa ngày và đêm từ đó hình thành lên những luồng gió cưc mạnh ->bề mặt Trái đất không có sự sống .
Câu 2 :Thời tiết là gì ? Để nghiên cứu thời tiết cần quan sát những yếu tố nào ?
*Trả lời: - Thời tiết là hiện tượng xảy ra trong một địa phương .
- Quan sát thời tiết cần quan tâm đến : nhiệt độ , lượng mưa , khí áp gió , độ ẩm.
Câu 3 : Mưa axit là gì? Nguyên nhân xảy ra mưa axit ? Tác hại của mưa axit đối với sản xuất.
*Trả lời: - Mưa axit là mưa có độ pH=5,7 trong trường hợp khí quyển bị ô nhiễm có sự gia tăng các chất SOn nước mưa hoà tan thành axit khi đó pH của nước mưa giảm xuống 3 hoặc ít hơn nữa . Những trận mưa có độ pH thấp gọi là mưa axit .
- Nguyên nhân : là hoạt động của núi lửa , cháy rừng , các vũ khí hạt nhân bị khử , khói thải từ các nhà máy..
- Tác hại : làm nước ao hồ bị bẩn tôm cua cá chết đất trồng bị thoái hoá , cầy trồng bị chết và ảnh hưởng đến con người ( Viêm phế quản , trẻ em bị ốm , hen ).
Câu 4: Đặt tên sơ đồ và ®iÒn vµo chỗ trống?
*Trả lời : Sơ đồ đường chuyển động biểu diễn hàng năm của mặt trời :
- Mặt trời lên đỉnh hai lần trong một năm lại là các điểm A và C nên ánh sáng mặt trời chiếu thẳng vào lúc 12 giờ trưa .
- Tại điểm B và D thì mặt trời chỉ lên đỉnh một lần vào ngày 22 tháng 6 và 22 tháng 12 tại điểm B và D .
Câu 5 :
Sơ đồ khí áp , nhiệt độ thay đổi theo độ cao :
A. 760mm: 24oC. B. 560mm: 12oC. C. 460mm:6oC D. 560mm: 16oC. E. 760mm: 36oC
 Sưên AC là sườn đón gió khí ẩm và nhiệt độ giảm dần cứ 100m giảm 0,6 độ C , đây là điều kiện để gây mưa.
 Sườn CE khi không vượt qua được sườn AC hơi nước giảm , nhiệt độ tăng theo tiêu chuẩn là không khí khô khi xuống sườn núi CE với gió khô và nóng .
*Trả lời : - Cách tính :
 + Lên cao 1000m giảm 6o C .
 + _______100m giảm 0,6o C.
 - Từ cao xuống thấp 1000m tăng 10oC.
 - Từ thấp lên cao giảm 6oC .
Câu 6:Trên bản đồ có tỉ lệ 1/30000000
 Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng : 6,5cm .
 Vậy thực tế là bao nhiêu km?
 Khoảng cách từ Thanh Hoá đến Đà Nẵng : 360 km
 Vậy trên bản đồ là bao nhiêu cm .
* Trả lời : 
Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng ở thực tế là : 
6,5 x 30 000 000 = 195 000 000 cm = 195 km
Gọi y là khoảng cách từ Thanh Hoá –Đà Nẵng ở trên bản đồ : 
Đổi 360km = 360 000 000 cm .
Câu 7 : Vào lúc 19h ngày 15.2.2003 tại Hà Nội khai mạc SEAGAME 22.Hỏi lúc đó là mấy giờ , ngày bao nhiêu tại các địa điểm sau: Xeun:120oĐ 
 Matxcơva : 30oĐ ; Pari : 2oĐ; Lot Angiơ let :120oT (Biết Hà Nội :105oĐ)
* Trả lời : 
 Hà Nội thuộc mui giờ thứ 7.
	 Xê un thuộc mi giờ ; 120:15= 8 
 Khoảng cách chênh lệch giữa Xê un và Hà Nội l 8 – 7 = 1 .
 Pari thuộc múi giờ 0 (=24h) Khoảng cách chênh lệch từ HN và Pari :7 – 0 =7.
 Matxcơva thuộc múi giờ :30 : 15 = 2
 K/c chênh lệch từ HN đến Matxcơva :7 – 2 = 5 .
	 Lot Angiơ let thuộc mi giờ : (360- 120) : 12 = 16 
 K/c chênh lệch từ HN đến Lot Angiơ let:16 – 7 = 9 . 
 Vì giờ HN lúc đó là 19 giờ ngày 5.12.2003 
 Giờ của Xê un 19 + 1 =20h ngày 5.12.2003 . 
 Giờ của Pari 19 - 7 =12h ngày 5.12.2003 
 Giờ của Matxcơva 19 - 5 =14h ngày 5.12.2003 
 Giờ của Lot Angiơ let 19 + 8 =28h – 24h = 4h ngày 6.12.2003 	 
Câu 8 : Nhân dịp năm mới , bạn Hà ở Quảng Ninh ( múi giờ thứ 7) ,đúng 1h ngày1.1.2004 gửi thiệp chúc mừng 1 bạn ở Ha-ba-na( Cu Ba) thuộc múi giờ 19 , sau 2 tiếng thì bạn ở Ha-ba-na nhận được . Hỏi lúc đó là mấy giờ , ngày bao nhiêu ?
* Trả lời : 
Ở QN là 1h ngày 1.1.2004 thì giờ ở Ha-ba-na là : 1+ (19 - 7) = 13h ngày 1.1.2004.
 Số giờ ở Ha-ba-na : 13+ 2 = 15h ngày 1.1.2004 .
Câu 9 : 
Ở QN là 1h ngày 1.1.2004 thì giờ ở Ha-ba-na là : 1+ (19 - 7) = 13h ngày 1.1.2004.
 Số giờ ở Ha-ba-na : 13+ 2 = 15h ngày 1.1.2004 .
Câu 10: Bản đồ là gì ? Bản đồ có vai trò như thế nào trong cuộc sống?
* Trả lời : 
- Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ tương đối chính xác chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên một mặt phẳng.
- Trong việc giảng dạy và học tập địa lí,bản đồ có vai trò rất quan trọng.Nờ có bản đồ,chúng ta có khái niệm chính xác về vị trí,về sự phân bố các đối tượng,các hiện tượng địa lí tự nhiên cũng như kinh tế xã hội ở các vùng khác nhau trên Trái Đất mà chúng ta chưa đặt chân tới.
Câu 11: Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh tuyến, vĩ tuyến là đường thẳng?
* Trả lời : 
- Bản đồ có kinh tuyến và vĩ tuyến là đường thẳng là bản đồ sử dụng phép chiếu đồ hình trụ đứng. Theo phép chiếu đồ này thì vùng xích đạo có độ chính xác nhất, không có sai số độ dài;càng xa xích đạo càng kém chính xác;tỉ lệ theo lưới chiếu kinh tuyến vĩ tuyến thay đổi giống nhau, iên tục tăng dần từ xích đạo đến cực. Hơn nữa ở góc chiếu này góc trên bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên địa cầu.Vì vậy các nhà hàng hải hay sử dụng bản đồ có lưới kinh tuyên vĩ tuyến là những đường thẳng.
Câu 12 : Tỉ lệ bản đồ là gì? Tỉ lệ bản đồ được biểu hiện dưới mấy dạng? cho biết ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ?
* Trả lời : 
a) Tỉ lệ bản đồ chỉ rõ mức độ thu nhỏ của kích thước được vẽ trên bản đồ so với thực tế trên mặt đất
 b) Tỉ lệ bản đồ được biểu hiện ở hai dạng:tỉ lệ số và tỉ lệ thước.
+ Tỉ lệ số là một số luôn có tử số là 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ bản đồ càng nhỏ và ngược lại.
+ Tỉ lệ thước là tỉ lệ được vẽ cụ thể dưới dạng một thước đo đã tính sẳn,mỗi đoạn đều ghi số đo độ dài tương ứng trên thực địa.
Ý nghĩa: Dựa vào tỉ lệ bản đồ chúng ta có thể biết được các khoảng cách trên bản đồ đã thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước của chúng trên thực địa.
Câu 13: Kinh độ là gì ? Vĩ độ là gì ? Cho biết cách xác định tọa độ địa lí của một điểm?
* Trả lời : 
- Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến góc.
- Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến góc. 
- Kinh độ và vĩ độ của một điểm gọi chung là tọa độ địa lí của điểm đó.
- Để xác định tọa độ địa lí của một điểm,từ điểm đó chiếu lên xác định kịnh độ và chiếu ngang để xác định vĩ độ.
Câu 14: Tại sao có hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau ở mọi nơi trên Trái Đất ? Giả sử Trái Đất là hình cầu nhưng lại không quay quanh trục và quanh Mặt Trời thì có ngày đêm không? Tại sao ?
* Trả lời : 
Do Trái Đất tự quay quanh trục chính của nó.vận động này đã làm cho mọi nơi Trên Đất đều có hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau
Vẫn có ngày và đêm.Vì Trái Đất hình cầu nên ánh sáng Mặt Trời không thể chiếu sáng toàn bộ bề mặt mà chỉ chiếu sang được một nữa.
Câu 15: Nha Trang và Đà Lạt là hai thành phố nằm trên cùng một vĩ tuyến (không tính phút, giây vĩ độ). Mặt trời mọc ở Nha Trang vào thời điểm 5h27’ và lặn 18h05’. Vậy ở Đà Lạt mặt trời mọc và lặn ở thời điểm nào? Biết rằng Nha Trang nằm ở kinh tuyến 109015’Đ, Đà Lạt nằm ở kinh độ 108026’Đ.
Tr¶ lêi:
Tính mặt trời mọc và lặn ở Đà Lạt gồm các bước sau:
- Tính số kinh tuyến (KT) Trái Đất tự quay quanh Mặt Trời trong 1 giờ:
3600KT : 24h = 150KT/h 
- Tính khoảng thời gian 10KT quay quanh Mặt Trời:
1h = 60’: 150KT = 4’KT 
- Tính khoảng thời gian 1’KT quay quanh Mặt Trời:
4’ = 240” : 60’KT = 4”/1’KT 
- Tính khoảng cách Nha Trang đến Đà Lạt:
109015’Đ = 108075’Đ - 108026’Đ = 49’KT 
- Thời điểm Mặt Trời mọc ở Đà Lạt là:
5h27’ + (49’KT X 4”) = 5h27’ + 3’16” = 5h30’16” 
- Mặt Trời lặn ở Đà Lạt là:
18h05’ + 3’16” = 18h08’16” 
Lưu ý: Thời gian 1’KT; 10KT quay quanh mặt trời thí sinh có thể làm khác kết quả 1/15phút, 1/15h vẫn cho điểm như trên.
Câu 16: Dựa vào nội dung của sơ đồ địa hình dưới đây (thời tiết ổn định), em hãy:
a) Xác định độ cao tuyệt đối của điểm B(đơn vị tính: m), biết rằng nhiệt độ tại đó là 200C.
b) Vào thời điểm đó khí áp tại C đo được là 750mm (Hg), vậy lớp không khí trên bề mặt ở C là bao nhiêu độ?
c) Độ cao từ C đến B được gọi là độ cao gì? Cao bao nhiêu mét (m)?
Điểm B
Nhiệt độ:200C
Điểm A
Nhiệt độ: 260C
Khí áp: 760mm
 Điểm C
Khí áp: 750mm
	Biển
Chú thích: Sơ đồ địa hình và hoạt động của gió
 Hướng chuyển động của gió ẩm
	 Hướng chuyển động của gió khô
Tr¶ lêi:
a) Cách xác định độ cao tuyệt đối của vị trí B
- Trước hết xác định đọ cao tuyệt đối của vị trí A 
- Xác định đọ cao tương đối giữa A và B 
- Độ cao tuyệt đối vị trí B là tổng độ cao tuyệt đối vị trí A + Độ cao tương đối vị trí A àB
+ Cách xác định độ cao tuyệt đối của vị trí A:
Vì khí áp lên cao 10m thì giãm 1mm, vậy độ cao tuyệt đối ở A là: 
{(760mm (Hg) - 740mm (Hg)} X 10m = 200m 
+ Xác định độ cao tương đối vị trí A đến B:
Không khí ẩm lên cao 100m thì nhiệt độ giảm 0,60C
Biên độ nhiệt giữa A và B là: 260C - 200C = 60C 
Vậy độ cao vị trí B so với vị trí A là: 
 (60C : 0,60C) X 100m = 1000m 
+ Độ cao tuyệt đối của vị trí B: 200m + 1000m = 1200m 
b) Xác định nhiệt độ lớp không khí ở trên mặt vị trí C:
- Phải xác định độ cao tuyệt đối của vị trí C:
{(760mm(Hg) - 750mm(Hg)} X 10m = 100m 
-Xác định độ cao tương đối từ vị trí C đến vị trí B:
1200m - 100m = 1 100m 
- Không khí khô di chuyển xuống thấp cứ 100m nhiệt độ tăng 10C ,
vậy nhiệt độ tại vị trí C là: 200C = (1 100m : 100m) = 110C.
=> Nhiệt độ tại vị trí C là: 200C + 110C = 310C
c) Độ cao từ C đến B:
- Độ cao từ vị trí B so với vị trí C là độ cao tương đối.
- Độ cao đó là 1 100m 
Câu 17: Hãy cho biết mặt trời lên thiên đỉnh bao nhiêu lần trong một năm ở vĩ độ 100B? Hãy tính thời gian mặt trời lên thiên đỉnh ở các lần đó?
 (Cho phép tính sai số + 1 ngày).
Tr¶ lêi: 
- Tại vĩ độ 100B trong một năm có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh. Vì: 100B nằm trong khu vực nội chí tuyến. 
- Tính thời gian mặt trời lên thiên đỉnh:
+Mặt trời chuyển động biểu kiến từ 21/3 đến 22/6 mất 93 ngày. Trong 93 ngày Trái Đất chuyển động được một góc là: 23027’
mà: 23027’ = 1407’KT
Vậy một ngày Trái Đất đi được là: 1407’: 93 ngày 0015’06”KT 15’KT
Mà theo đề bài ta có: 100KT = 600’KT => Trái Đất chuyển động được một góc 100 thì mất khoảng thời gian là: 600’KT : 15’KT 40 ngày. 
Vậy mặt trời lên thiên đỉnh lần thứ nhất là:
21/3 + 40 ngày = 30/4
Mặt trời lên thiên đỉnh lần thứ hai là:
23/9 - 40 ngày = 14/8 . 
3. Cñng cè:
- GV hÖ thèng nh÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n cho HS.
4. C©u hái vµ bµi tËp vÒ nhµ:
- H·y cho biÕt nguyªn nh©n dÉn ®Õn hiÖn t­îng ngµy ®ªm dµi ng¾n theo mïa trªn Tr¸i §Êt?
- NÕu Tr¸i §Êt vÉn chuyÓn ®éng xung quanh mÆt trêi nh­ng kh«ng chuyÓn ®éng xung quanh trôc th× sÏ cã hiÖn t­îng g× x¶y ra?
- NÕu nh­ trong khi chuyÓn ®éng quanh mÆt trêi, Tr¸i §Êt kh«ng tù quay vµ trôc cña nã kh«ng nghiªng mµ vu«ng gãc víi mÆt ph¼ng quü ®¹o th× nh÷ng hÖ qu¶ cña nã cã g× thay ®æi?
- Đo độ dài từ Cửa Tùng (Vĩnh Linh) đến Lao Bảo (Hướng Hóa) trên thực địa là 110 Km. Nếu biểu diễn đường đi đó trên bản đồ sẽ dài bao nhiêu cm nếu bản đồ có tỉ lệ:
	a. Tỉ lệ: 1: 1 250 000	b. Tỉ lệ: 1: 2 000 000 	
- Đo khoảng cách bất kì hai bản đồ khác nhau đều có độ dài là: 2,1 cm. Vậy khoảng cách đó trên thực tế là bao nhiêu mét (m) nếu:
	a. Bản đồ thứ nhất có tỉ lệ: 1: 1 000 000
	b. Bản đồ thứ hai có tỉ lệ: 1: 1 250 000./..
_____________________________________________________
Ngµy gi¶ng:
Chñ ®Ò 2
RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÝ C¬ B¶N
(6 tiÕt)
I. Kĩ năng bản đồ
1. Kĩ năng xác định vị trí địa lí trên bản đồ
	Vị trí địa lí của một đối tượng là mối quan hệ không gian của nó đối với những đối tượng khác ở xung quanh có liên quan đến nó về toán học, tự nhiên, kinh tế, chính trị, quốc phòng.
	Ví dụ: Xác định vị trí địa lí của Việt Nam ( phần đất liền )
	* Toạ độ địa lí phần đất liền:
	- Điểm cực Bắc: Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang	23023’B – 105020Đ.
	- Điểm cực Nam: Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau	8034’B – 104040’Đ
	- Điểm cực Tây: Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên	22022’B – 102010’Đ
	- Điểm cực Đông: Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hoà	23023’B – 105020’Đ
* Vị trí tiếp giáp: Bắc giáp Trung Quốc (1400km ), Tây giáp Lào ( 2067 ) và Cam-pu-chia (1080km ) Đông và Nam giáp biển ( 3260 km ).
* Tự nhiên: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biển.
* Kinh tế: Phát triển kinh tế toàn diện với nhiều ngành nghề, giao lưu với các nước Đông Nam Á và thế giới bằng nhiều phương tiện khác nhau.
2 Kĩ năng mô tả độ cao, độ sâu:
	Cách biểu hiện độ cao trên bản đồ: dùng đường đồng mức, chỉ số độ cao, màu sắc
	- Dựa vào thang màu hoặc dựa vào đường đồng mức để xác định độ cao.
	- Xác định độ dốc và hướng dốc:
+ Hướng dốc:Căn cứ vào dòng chảy của sông( Bắt nguồn ở nơi cao, đổ về nơi thấp) Những nơi sông uống khúc nhiều và có nhiều đầm lầy độ dốc nhỏ .
+ Dốc nhiều: những đường đồng mức nằm sát nhau, thang màu chuyển tiếp nhanh 
	Ví dụ: Xác định độ cao và hướng dốc của ba miền địa lí tự nhiên.
	Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
	- Cao nhất ở Tây Bắc 2419m và ở phía Bắc 2274m
	- Thấp nhất ở Đông Nam
	- Dốc lớn ở Tây Bắc và dốc nhỏ ở đồng bằng
	Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
	- Cao nhất ở Tây Bắc 3143m
	- Thấp nhất ở đồng bằng, hướng dốc là Tây Bắc – Đông Nam.
	- Dốc lớn ở Tây Bắc
	Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Tây Nguyên dốc ở phía Đông, phía Tây ít dốc. Cao ở phía Bắc và phía Nam, thấp ở giữa. Đồng bằng Nam Bộ bằng phẳng, độ dốc nhỏ.
3 Kĩ năng mô tả địa hình:
	* Dàn ý mô tả:
	- Có những dạng địa hình nào? Phân bố ra sao?
	- Dạng địa hình nào chiếm ưu thế? Chỗ cao nhất, thấp nhất là bao nhiêu?
	- Mô tả từng dạng địa hình
+ Núi: Cao (trên 2000m ), trung bình ( 1000 – 2000m ), thấp dưới 1000m nằm ở bộ phận nào của lãnh thổ, tiếp cận với dạng địa hình nào? Với vịnh, biển, đại dương nào? Độ cao trung bình, đỉnh cao nhất là bao nhiêu mét? Dốc về phía nào? Thoải về phía nào?
 Bị cắt xẻ nhiều hay ít bởi các thung lũng sông, gây trở ngại lớn hay nhỏ cho sự phát triển giao thông vận tải, ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu?
+ Bình nguyên ( 0 – 200m ), cao nguyên ( Trên 500m) nằm ở phía nào của lãnh thổ, hình dáng, kích thước, tiếp cận với dạng địa hình nào? Bị sông ngòi chia cắt nhiều hay ít? Có những hệ thống sông lớn nào chảy qua?
	Ví dụ: Mô tả địa hình của ba miền địa lí tự nhiên?
	Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
	- Gồm khu vực đồi núi thấp ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi con Voi đến vùng đồi ven biển Quảng Ninh, phía Nam là đồng bằng sông Hồng.
	- Núi chiếm phần lớn diện tích, cao nhất ở Tây Bắc ( Tây Côn Lĩnh 2402m), thấp nhất ở Đông Nam ( Ven biển dưới 1000m )
	- Núi chủ yếu là đồi núi thấp ở phía Bắc và Đông Bắc của miền, Phía Nam là đồng bằng Bắc Bộ, phía Đông là vịnh Bắc Bộ. Các dãy núi hình cánh cung, từ Đông sang Tây là: Đông Triều, Bắc Sơn, Ngân Sơn, Sông Gâm. Độ cao trung bình dưới 100m, đỉnh cao nhất là Tây Côn Lĩnh 2419m. Dốc về phía Bắc và phía Tây Bắc, thoải về phía Nam và Đông Nam.
	- Sông ngòi dày đặc chia cắt vùng núi thành nhiều ngọn và thung lũng. Các dãy núi hình cánh cung này tạo điều kiện thuận lợi cho gió mùa Đông Bắc xâm nhập sâu vào lãnh thổ làm tăng tính lạnh về mùa đông, các thung lũng rộng tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông vận tải.
	- Đồng bằng ở phía Đông Nam có hình tam giác, rộng 15.000km2 phía Đông là vịnh Bắc Bộ. Có hai hệ thống sông lớn: Sông Hồng và sông Thái Bình chia đồng bằng thành nhiều ô nhỏ.
	Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
	- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là vùng núi cao và đồ sộ nhất nước ta vơi những dải núi cao, cao nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở, phía Đông của Bắc Trung Bộ là đồng bằng ven biển hẹp.
	- Núi chiếm phần lớn diện tích, cao nhất ở Tây Bắc, dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh cao nhất là Phan-xi-păng cao 3143m, thấp nhất là đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ.
	Núi chiếm phần lớn diện tích, đây là vùng đồi núi cao nhất nước ta ở phía Bắc như dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh cao nhất là Phan-xi-păng cao 3143m được xem như là nóc nhà của Việt Nam. Phía Tây và Tây Nam là các núi cao kế tiếp nhau: Pu-huổi-Long, Pu-Hoạt. Ở giữa là các cao nguyên Sơn La, Mộc Châu. Núi có hướng Tây Bắc – Đông Nam, dốc về phía Tây, thoải về p

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_dia_ly_lop_9_nam_hoc_2011_20.doc