Giáo án Lịch sử Lớp 9 - Tiết 9: Nước Mỹ - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Thanh Tâm

Giáo án Lịch sử Lớp 9 - Tiết 9: Nước Mỹ - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Thanh Tâm

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Nêu được những nét lớn về kinh tế, khoa học-kỹ thuật, văn hoá, chính trị, xã hội của Mỹ từ năm 1945 đến nay

- Chú ý: sự phát triển của khoa học-kỹ thuật. Chính sách đối nội, đối ngoại sau chiến tranh.

2. Kỹ năng

Giúp học sinh rèn các kỹ năng: Tư duy, phân tích, khái quát vấn đề.

3. Phẩm chất, năng lực cần đạt

- Phẩm chất: Trách nhiệm, yêu nước.

- Năng lực: Tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác; Năng lực tái hiện các sự kiện lịch sử thế giới.

II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 

doc 4 trang maihoap55 3240
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 9 - Tiết 9: Nước Mỹ - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Thanh Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần	9 	Ngày soạn: 31/10/2020 
Tiết	9	Ngày dạy: 04/11/2020
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Nêu được những nét lớn về kinh tế, khoa học-kỹ thuật, văn hoá, chính trị, xã hội của Mỹ từ năm 1945 đến nay
- Chú ý: sự phát triển của khoa học-kỹ thuật. Chính sách đối nội, đối ngoại sau chiến tranh.
2. Kỹ năng
Giúp học sinh rèn các kỹ năng: Tư duy, phân tích, khái quát vấn đề.
3. Phẩm chất, năng lực cần đạt 
- Phẩm chất: Trách nhiệm, yêu nước.
- Năng lực: Tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác; Năng lực tái hiện các sự kiện lịch sử thế giới.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động trợ giúp của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
A. Khởi động 
- Giáo viên treo bản đồ giới thiệu về nước Mỹ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bản đồ nước Mĩ để thấy được nước Mĩ gồm 3 bộ phận lãnh thổ - lục địa Bắc Mĩ, bang A-la-xca và quần đảo Ha-oai, xác định vị trí thủ đô Oa-sinh-tơn và thành phố Niu-Oóc trên bản đồ.
? Nêu những hiểu biết của em về nước Mĩ trong và sau chiến tranh thế giới thứ 2?
+ Là nước tham chiến muộn, đất nước không hề bị chiến tranh tàn phá.
+ Bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ 2, Mĩ đã thu được 114 tỉ USD lợi nhuận.
- GV chứng minh: Tính đến 31/12/1945 các nước đồng minh Châu Âu phải nợ Mĩ về vũ khí tới 41,751 tỷ đô la, trong đó:
+ Anh: 24 tỷ.
+ Liên Xô: 11,141 tỷ.
+ Pháp: 1,6 tỷ.
ÚCác nước dù thắng trận hay thua trận đều là con nợ của Mĩ sau chiến tranh.
I. Tình hình kinh tế nước Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ hai
- GV lấy dẫn chứng chứng minh bảng phụ.
+ Công nghiệp: Những năm 1945 - 1950 nước Mĩ chiếm hơn 1 nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47% - 1948).
+ Nông nghiệp: Gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và nhật bản cộng lại (1949).
+ Tài chính: Nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỉ USD) là chủ nợ duy nhất thế giới.
+ Quân sự: Có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền về vũ khí nguyên tử.
+ Hàng Hải: Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển là của Mĩ.
? Với kết quả trên em có đánh giá gì về nền kinh tế - tài chính - quân sự của Mĩ sau chiến tranh?
- GV tổ chức học sinh thảo luận nhóm.
? Sở dĩ Mĩ có những bước phát triển nhanh chóng như vậy là do đâu ?
- Ngoài các yếu tố nói trên (tham chiến muộn, đất nước không bị chiến tranh, thu được 114 tỉ USD lợi nhuận)
- Nước Mĩ còn có những điều kiện vô cùng thuận lợi.
+ Khách quan: được 2 đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở (giới thiệu bản đồ); Tài nguyên phong phú, công nghiệp dồi dào...
+ Chủ quan:
- Đất nước yên ổn phát triển sản xuất và buôn bán vũ khí và hàng hoá cho các nước tham chiến.
- Áp dụng thành quả mới nhất về khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
- Nhờ trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao ở Mĩ.
? Em có nhận biết gì về tình hình kinh tế - tài chính của Mĩ trong những thập niên gần đây nhất ?
- Hiện nay tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ đang dần đi xuống, vị trí ưu thế của Mĩ trong những năm đầu sau chiến tranh không còn nữa.
- Chứng minh:
+ Sản lượng công nghiệp chỉ còn chiếm 39,8% của thế giới (1973)
+ Dự trữ vàng chỉ còn chiếm 11,9 tỉ USD (1974)
+ Tháng 2.1973 và 2.1974, lần đầu tiên sau chiến tranh đồng đô la của Mĩ bị phá sản.
? Nguyên nhân nào làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm.
+ Sau chiến tranh các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
+ Kinh tế không ổn định, vấp phải nhiều khủng hoảng, suy thoái: (1948 - 1949); (1953 - 1954); (1957 - 1958)...
+ Tham vọng làm bá chủ thế giới cho nên chí phí quân sự lớn (có hàng ngàn căn cứ quân sự trên thế giới và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược). Năm 1972 chi 352 tỉ USD cho quân sự.
+ Sự phân hoá giàu - nghèo là quá lớn là nguồn gốc sinh ra sự mất ổn định về kinh tế - xã hội và chính trị ở Mĩ.
- GV kết luận: Sau chiến tranh thế giới thứ II, Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới, hiện nay tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước nữa.
 GV chốt lại:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản. Trong những năm 1945-1950, Mỹ chiếm hơn 1 nửa sản lượng công nghiệp thế giới (56,4%), ¾ trữ lượng vàng của thế giới. Mỹ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.
- Trong những thập niên tiếp sau, kinh tế Mỹ đã suy yếu tương đối và không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia. Điều đó do nhiều nguyên nhân như: sự cạnh tranh của các nước đế quốc khác, khủng hoảng chu kỳ, những chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các chiến tranh xâm lược, 
C. Luyện tập
Câu 1. Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất trong thời gian nào?
A. Từ 1945 đến 1975
B. Từ 1918 đến 1945
C.Từ 1950 đến 1980
D. Từ 1945 đến 1950
Câu 2. Nguyên nhân nào là cơ bản nhất thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Mĩ giàu lên nhờ buôn bán vũ khí cho các nước tham chiến.
B. Tài nguyên thiên nhiên phong phú.
C. Áp dụng các thành tựu của cách mạng khoa học- kỹ thuật.
D. Tập trung sản xuất và tư bản cao.
Câu 3. Thời điểm nào nền kinh tế Mĩ không còn chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền kinh tế thế giới?
A. Những năm 60 (thế kỉ XX).
B. Những năm 70 (thế kì XX).
C. Những năm 80 (thể kỉ XX).
D. Những năm 90 (thế kỉ XX).
Câu 4. Nguyên nhân nào không tạo điều kiện cho nền kinh tế Mĩ phát triển trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Không bị chiến tranh tàn phá.
B. Được yên ổn sản xuất và bán vũ khí cho các nước tham chiến.
C. Tập trung sản xuất và tư bản cao.
D. Tiến hành chiến tranh xâm lược vả nô dịch các nước.
Câu 5. Nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của nền kinh tế Mĩ?
A. Sự vươn lên cạnh tranh của Tây Âu và Nhật Bản.
B. Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
C. Do đeo đuổi tham vọng bá chủ thế giới.
D. Sự giàu nghèo quá chênh lệch trong các tầng lớp xã hội.
E. Cả bốn nguyên nhân trên.
D. Vận dụng - mở rộng 
1. Vận dụng
- Làm bài tập vận dụng sau: Những nguyên nhân nào làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?
- Sau chiến tranh các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
- Kinh tế không ổn định, vấp phải nhiều khủng hoảng, suy thoái: (1948 - 1949); (1953 - 1954); (1957 - 1958)...
- Tham vọng làm bá chủ thế giới cho nên chí phí quân sự lớn (có hàng ngàn căn cứ quân sự trên thế giới và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược). Năm 1972 chi 352 tỉ USD cho quân sự.
- Sự phân hoá giàu - nghèo là quá lớn là nguồn gốc sinh ra sự mất ổn định về kinh tế - xã hội và chính trị ở Mĩ.
2. Mở rộng 
- Nước Mĩ có những bước phát triển nhanh chóng như sau chiến tranh thế giới thứ II do đâu ?
- Ngoài các yếu tố nói trên (tham chiến muộn, đất nước không bị chiến tranh, thu được 114 tỉ USD lợi nhuận)
- Nước Mĩ còn có những điều kiện vô cùng thuận lợi.
+ Khách quan: được 2 đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở (giới thiệu bản đồ); Tài nguyên phong phú, công nghiệp dồi dào...
+ Chủ quan:
- Đất nước yên ổn phát triển sản xuất và buôn bán vũ khí và hàng hoá cho các nước tham chiến.
- Áp dụng thành quả mới nhất về khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
- Nhờ trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao ở Mĩ.
* Các em về nhà tìm hiểu cuộc chiến tranh do Mỹ gây ra tại Việt Nam.
- HS về nhà đọc bài Nhật Bản và tìm hiểu các câu hỏi gợi ý từng đề mục.
- Học sinh quan sát, lắng nghe, ghi đầu bài.
- Học sinh làm việc theo nhóm theo hướng dẫn của giáo viên.
- Làm bài tập nhanh theo hướng dẫn của giáo viên.
- Thảo luận nhóm và làm bài tập, trình bày sản phẩm.
- Học sinh khá giỏi làm bài tập; các học sinh khác soạn bài tiết sau báo cáo.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_9_tiet_9_nuoc_my_nam_hoc_2020_2021_truon.doc