Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến 5

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến 5

1. Mục tiêu

1.1. Kiến thức

- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một VBND có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.

+ Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.

+ Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.

1.2. Kĩ năng

- Nắm bắt nội dung VBND thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.

- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, đời sống.

1.3. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự học: Hoàn chỉnh việc soạn bài dựa trên hướng dẫn của thầy cô qua việc nghiên cứu các tài liệu tham khảo

- Năng lực giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực, nhận thức chính xác các nội dung kiến thức nêu ra trong bài học

- Năng lực giải quyết vấn đề: Phân tích được nội dung liên quan đến vấn đề bài học, giải quyết một vấn đề mà giáo viên đưa ra.

- Năng lực sáng tạo: Trình bày những suy nghĩ và khái quát hóa kiến thức thành kĩ năng sử dụng từ ngữ của bản thân

- Năng lực thưởng thức văn học: Biết nhận diện, thưởng thức và đánh giá cái đẹp trong tác phẩm và cuộc sống, biết làm chủ cảm xúc của bản thân, biết hành động hướng theo cái đẹp, cái thiện.

1.4. Thái độ:

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tâp, rèn luyện theo gương Bác.

- HS có phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

1.5. Các nội dung tích hợp

- GD kỹ năng sống:

+ Xác định giá trị bản thân từ việc tìm hiểu PCHCM, xác định mục tiêu phấn đấu theo PCHCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

+ Giao tiếp: Trình bày trao đổi về ND của PCHCM trong văn bản.

- Giáo dục đạo đức: Tình cảm kính yêu, tự hào, biết ơn đối với lãnh tụ. Qua đó biết học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, tiếp thu có chọn lọc văn hóa thế giới và giữ gìn bản sắc DT.

- Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh: Lối sống giản dị, phong thái ung dung, tự tại: Vẻ đẹp trong phong cách lãnh tụ Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị, thanh cao và khiêm tốn

- Tích hợp GD quốc phòng: Giới thiệu một số hình ảnh về chủ tịch Hồ Chí Minh

1.6. GD học sinh khuyết tật

- Biết đọc và trả lời một số câu hỏi ở mức độ nhận biết.

- Rèn kỹ năng tập trung; khả năng ghi nhớ một số kiến thức đơn giản.

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

2.1. Giáo viên:

- Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu (Tranh ảnh, bài viết về lối sống của Bác) “Làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ”, “Hồ Chí Minh gương Người sáng mãi”.

- Chân dung tác giả, phiếu học tập.

2.2. Học sinh: Đọc, tìm hiểu tác phẩm, tham khảo bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, soạn bài theo gợi ý của SGK & theo yêu cầu của giáo viên. Sưu tầm tranh ảnh về Bác.

3. Phương pháp, kỹ thuật dạy học

3.1. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, nêu vấn đề, thảo luận.

3.2. Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, động não, trình bày một phút.

4. Tiến trình bài dạy

 

doc 36 trang maihoap55 7260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn .. Tiết 1 
BÀI 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ MÔN
Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
 (Lê Anh Trà) 
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức 
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một VBND có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
+ Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
+ Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
1.2. Kĩ năng 
- Nắm bắt nội dung VBND thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, đời sống.
1.3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học: Hoàn chỉnh việc soạn bài dựa trên hướng dẫn của thầy cô qua việc nghiên cứu các tài liệu tham khảo
- Năng lực giao tiếp: Khiêm tốn, lắng nghe tích cực, nhận thức chính xác các nội dung kiến thức nêu ra trong bài học
- Năng lực giải quyết vấn đề: Phân tích được nội dung liên quan đến vấn đề bài học, giải quyết một vấn đề mà giáo viên đưa ra.
- Năng lực sáng tạo: Trình bày những suy nghĩ và khái quát hóa kiến thức thành kĩ năng sử dụng từ ngữ của bản thân
- Năng lực thưởng thức văn học: Biết nhận diện, thưởng thức và đánh giá cái đẹp trong tác phẩm và cuộc sống, biết làm chủ cảm xúc của bản thân, biết hành động hướng theo cái đẹp, cái thiện.
1.4. Thái độ: 
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tâp, rèn luyện theo gương Bác.
- HS có phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
1.5. Các nội dung tích hợp
- GD kỹ năng sống:
+ Xác định giá trị bản thân từ việc tìm hiểu PCHCM, xác định mục tiêu phấn đấu theo PCHCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Giao tiếp: Trình bày trao đổi về ND của PCHCM trong văn bản.
- Giáo dục đạo đức: Tình cảm kính yêu, tự hào, biết ơn đối với lãnh tụ. Qua đó biết học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, tiếp thu có chọn lọc văn hóa thế giới và giữ gìn bản sắc DT.
- Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh: Lối sống giản dị, phong thái ung dung, tự tại: Vẻ đẹp trong phong cách lãnh tụ Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị, thanh cao và khiêm tốn 
- Tích hợp GD quốc phòng: Giới thiệu một số hình ảnh về chủ tịch Hồ Chí Minh
1.6. GD học sinh khuyết tật
- Biết đọc và trả lời một số câu hỏi ở mức độ nhận biết.
- Rèn kỹ năng tập trung; khả năng ghi nhớ một số kiến thức đơn giản.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
2.1. Giáo viên: 
- Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu (Tranh ảnh, bài viết về lối sống của Bác) “Làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ”, “Hồ Chí Minh gương Người sáng mãi”...	 
- Chân dung tác giả, phiếu học tập.
2.2. Học sinh: Đọc, tìm hiểu tác phẩm, tham khảo bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, soạn bài theo gợi ý của SGK & theo yêu cầu của giáo viên. Sưu tầm tranh ảnh về Bác.
3. Phương pháp, kỹ thuật dạy học
3.1. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, nêu vấn đề, thảo luận.
3.2. Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, động não, trình bày một phút.
4. Tiến trình bài dạy
4.1. Ổn định tổ chức: 1 phút
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
9A
9B
4.2. Kiểm tra bài cũ: 2 phút
- Đồ dùng học tập, vở soạn. Yêu cầu học tập bộ môn. Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà.
- GV giới thiệu chương trình Ngữ văn 9...
4.3. Giảng bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập.
- Thời gian: 2 phút
- Cách tiến hành:
*Tích hợp GD quốc phòng
GV cho HS 1 nhóm lên trình chiếu các hình ảnh Hồ Chí Minh đã tham gia các hoạt động cách mạng? PBCN của em về hình ảnh Hồ Chí Minh?
 HS tự bộc lộ
GV giới thiệu dẫn dắt vào bài mới: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước- nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới (UNESCO phong tặng năm 1990). Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Để giúp các em hiểu được phong cách Hồ Chí Minh được tạo bởi những yếu tố nào và được biểu hiện cụ thể ở những khía cạnh gì, bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động 
- Thời gian: 35 phút
- Cách tiến hành
Hoạt động thầy -trò
Nội dung cần đạt
?Tác giả của VB là ai? Nêu những hiểu biết của em về tác giả
- Viện trưởng viện văn hoá VN.
- Lê Anh Trà 1927- 1999
- Quê quán: xã Phổ Minh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam 
Học vị: Tiến sĩ
Năm được phong PGS: 1984
Năm được phong GS: 1991
? Cho biết xuất xứ của văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh" 
HS nêu - GV bổ sung: Bản sắc văn hóa dân tộc kết tinh những giá trị tinh thần mang tính truyền thống của dân tộc. Trong thời kì hội nhập hiện nay, vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên có ý nghĩa.
=> Phong cách của chủ tịch Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại; giữa tính truyền thống và hiện đại, vĩ đại và bình dị.
A. Giới thiệu chung
1. Tác giả: Lê Anh Trà.
2. Văn bản được trích trong “Hồ Chí Minh và văn hoá Việt Nam”.
* Giáo viên hướng dẫn cách đọc: Giọng chậm rãi trang trọng, khúc chiết, nhấn mạnh những câu thể hiện chủ đề =>Thể hiện tình cảm yêu quí, trân trọng Bác.
- Giáo viên đọc mẫu một đoạn, học sinh đọc tiếp.
- Giáo viên nhận xét cách đọc, rút kinh nghiệm
? Em hiểu nghĩa của từ “phong cách” là gì
 - Phong cách: ở đây dùng với ý nghĩa là lối sống, cách sinh hoạt, làm việc, ứng xử,... tạo nên cái riêng của một người nào đó.
GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các chú thích trong khác trong SGK (chú ý từ Hán Việt) và giải thích thêm các từ:
- Bất giác: 1 cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ, bày vẽ
? Vậy vấn đề được đề cập đến trong VB là vấn đề gì
- Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
? Văn bản thuộc kiểu loại VB nào? Hãy nhắc lại đặc điểm của VBND
- Đề cập đến những vấn đề XH mang tính chất cập nhật, có khi mang ý nghĩa lâu dài.
? Phương thức biểu đạt chủ yếu ... là gì 
- Phương thức thuyết minh, kết hợp các yếu tố nghị luận, TS, BC.
? Em hãy nên nội dung thuyết minh của tác giả trong văn bản 
- Đó là nhan đề VB, là LĐ chính của bài văn: Chủ yếu nói về phong cách làm việc, phong cách sống của Người ... 
? Nội dung đó được trình bày bằng mấy luận cứ? Từ các luận cứ trên em hãy xác định bố cục của VB
- Phần 1: Từ đầu -> "rất hiện đại"óVẻ đẹp trong phong cách của Bác; Vốn tri thức văn hóa nhân loại sâu rộng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Phần 2: Còn lại ó Vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác; Lối sống giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh
? Nhận xét gì về bố cục của văn bản 
- Rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ
HS đọc đoạn một.
? Hãy chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn? Câu văn đề cập tới vấn đề gì
 - Câu 1: Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
? Em hiểu gì về vốn tri thức văn hóa của Bác qua đoạn văn
- Hết sức sâu rộng “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều ... HCM”.
? Vì sao Người lại có được vốn trí thức sâu rộng như vậy 
 - Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan vất vả, Người đã đi 
? Bác Hồ tiếp xúc với văn hoá nhân loại trong điều kiện nào 
* Giáo viên gợi dẫn sinh nhắc lại kiến thức lịch sử 8 về quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Bác: Năm 1911, Bác ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn). Người làm phụ bếp trên 1 con tàu của Pháp. Người đã ghé lại nhiều hải cảng, thăm nhiều nước Châu Phi, Á, Mỹ, đã sống dài ngày ở Anh. Hồ Chí Minh đã từng đi khắp 5 châu 4 biển, lao động kiếm sống và học tập khắp mọi nơi trên thế giới, tiếp xúc đủ mọi dân tộc, chủng tộc của các màu da: vàng, đen, trắng, đỏ...Lúc Người làm nghề bồi bàn, cuốc tuyết, làm nghề rửa ảnh. Ché Lan Viên trong bài thơ "Người đi tìm hình của nước" đã viết: 
" Đời bồi tàu lênh đênh theo sóng bể
 Người đi hỏi khắp bóng cờ Châu Mĩ, Châu Phi
 Những đất tự do, những trời nô lệ
 Những con đường cách mạng đang tìm đi"
? Đi nhiều, tiếp xúc nhiều với văn hoá nhân loại thì vốn văn hoá của Bác như thế nào 
 - Sâu rộng (uyên thâm)
? Biều hiện nào chứng tỏ Bác có vốn văn hoá sâu rộng
- Bác nói và viết thạo nhiều tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Nga: Viết văn bằng tiếng Pháp (Bản án chế độ thực dân). Làm thơ bằng tiếng Hán (Nhật kí trong tù)
- Am hiểu nhiều về các dân tộc, nhân dân thế giới
- Am hiểu văn hoá thế giới....
GV: Để có một vốn kiến thức uyên thâm đó không phải trời phú mà nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập, rèn luyện ngôn ngữ-phương tiện giao tiếp. Đây chính là chìa khoá để mở ra kho văn hoá tri thức của nhân loại. Bác đã nói và viết khoảng 28 ngôn ngữ (tiếng nói) của các nước. Bác đã đi nhiều nơi, được học hỏi tiếp xúc nhiều. Nhưng vấn đề là học như thế nào, bằng cách nào?
? Vậy Bác Hồ đã tiếp thu văn hóa nhân loại bằng cách nào 
- Luôn học hỏi: trong hoạt động cách mạng, trong lao động, mọi lúc, mọi nơi: phụ bếp, xúc tuyết, viết báo...
- Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ 
- Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc.
- Tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài.
+ Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động.
+ Tiếp thu cái đẹp, hay, phê phán những hạn chế, tiêu cực (trên nền tảng của văn hoá dân tộc).
+ Giữ vững giá trị văn hóa dân tộc.
? Qua phần tìm hiểu trên, giúp em hiểu gì về Hồ Chí Minh
GV: Cách sống, học tập của Bác thật đúng đắn, mang tính khoa học cao. Hồ Chí Minh là người sáng suốt, thông minh, cần cù, yêu lao động, ham học hỏi. Mục đích của Bác là ra nước ngoài tìm đường cứu nước, Người đã tự mình tìm hiểu những mặt tích cực của triết học Phương Đông: Muốn giải phóng dân tộc phải đánh đuổi thực dân Pháp & chủ nghĩa tư bản. Muốn vậy, phải thấy được những mặt tích cực, ưu việt của các nền văn hoá đó.
? Ở phần 1, tác giả sử dụng phương pháp thuyết minh nào? Sử dụng nghệ thuật gì để làm sáng tỏ điều mình muốn nói? Tìm những lời bình của tác giả 
- Phương pháp thuyết minh: 
- Nghệ thuật: Liệt kê (Kể xen lẫn bình luật 1 cách tự nhiên)
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới (Kể chuyện). 
+ Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới so sánh như chủ tịch Hồ Chí Minh (Bình luận). 
+ Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá (Nhận định). 
 + Nhưng điều kỳ lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được (Bình luận).
Nghệ thuật và đối lập: hết sức giản dị, gần gũi.
? Em có nhận xét gì về phong cách văn hóa của Bác 
? Em hiểu Những ảnh hưởng quốc tế và cái gốc văn hoá dân tộc ở Bác có nghĩa là gì 
- Bác tiếp thu các giá trị văn hoá của nhân loại nên văn hoá của Bác mang tính nhân loại.
- Bác giữ vững các giá trị văn hoá nước nhà nên văn hoá của Bác mang đậm bản sắc dân tộc.
Học sinh thảo luận nhóm bàn trong thời gian 2 phút.
* Bước 1: Giao nhiệm vụ: GV phát phiếu học tập cho nhóm bàn.
* Bước 2: HS nhận nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ: 
* Bước 3: Trao đổi thảo luận, nêu ý kiến đã chuẩn bị
* Bước 4: Giáo viên đánh giá chốt kiến thức
? Em hiểu như thế nào về sự nhào nặn của 2 nguồn văn hoá quốc tế và dân tộc của Bác 
- Đó là sự đan xen, kết hợp, bổ sung, sáng tạo hài hòa 2 nguồn văn hóa nhân loại và dân tộc trong tri thức văn hóa Hồ Chí Minh. Tinh hoa Hồng lạc đúc lên người, tinh hoa nhân loại cũng góp phần làm nên phong cách Hồ Chí Minh.
GV: Nói cách khác, chỗ độc đáo, kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa những phong cách rất khác, thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh. Đó là truyền thống vừa hiện đại, Phương Đông và Phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình dị. Đó là sụ kết hợp và sự thống nhất hài hòa bậc nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam từ xưa đến nay. Một mặt, tinh hoa Hồng Lạc nên Người, nhưng mặt khác, tinh hoa nhân loại cũng góp phần làm nên phong cách Hồ Chí Minh.
? Đoạn văn đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào
- So sánh, liệt kê, kết hợp bình luận.
? Theo em, các phương pháp thuyết minh đó đã đem lại hiệu quả gì cho phần bài viết này
- Đảm bảo tính khách quan cho nội dung được trình bày: Đó là văn hoá Hồ Chí Minh.
- Khơi gợi ở người đọc cảm xúc tự hào, tin tưởng.
*GD KNS và tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh
? Qua các lập luận trên em hiểu gì về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác 
 - Đó là lòng khâm phục, sự ngưỡng vọng về phong cách sống của Người. Vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- HS tự nhận thức, xác định giá trị , học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Liên hệ thời kì hội nhập 
* Giáo viên tiểu kết tiết 1: Chỉ với 1 đoạn văn ngắn nhà văn Tạ Duy Anh đã cho chúng ta thấu hiểu một phong cách sống và học tập năng động, hết mình vì cuộc đấu tranh giải phóng đất nước, dân tộc mình và tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Chính vì biết cống hiến tất cả cho một lí tưởng cao đẹp như thế, nên Hồ Chí Minh đã trở thành người Việt Nam đẹp nhất, tiêu biểu nhất của thời đại, một nhân cách Việt Nam mang truyền thống phương Đông, đồng thời rất mới, rất hiện đại.
B. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc tìm hiểu chú thích
2. Kết cấu - bố cục
- Thể loại: Văn bản nhật dụng.
- PTBĐ: Thuyết minh kết hợp NL, TS, BC.
- Bố cục: 2 phần
3. Phân tích
a. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Bác Hồ đã đi và tiếp xúc với nhiều nền văn hoá trên thế giới 
- Cách tiếp thu văn hóa nhân loại của Bác:
+ Nói và viết thành thạo nhiều thứ tiếng.
+ Luôn học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc các nền văn hóa qua công việc lao động hàng ngày.
+ Tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài. Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động.
+ Tiếp thu cái đẹp, hay, phê phán những hạn chế, tiêu cực của chủ nghĩa tư bản.
- Giữ vững giá trị văn hóa dân tộc.
- Nghệ thuật: Liệt kê nhằm khẳng định sự miệt mài học hỏi của Bác.
=> Nhân cách rất Việt Nam, rất bình dị, rất Phương Đông, rất hiện đại. 
4.4. Đánh giá: 3 phút
* Tích hợp GD đạo đức
? Em đã học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh như thế nào
- Cần phải hòa nhập với khu vực quốc tế nhưng cũng cần phải phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thể hiện tình cảm kính yêu, tự hào, biết ơn đối với Bác Hồ.
- Biết học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: Nói lời hay, làm việc tốt, giúp đỡ gia đình, bạn bè...
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, tiếp thu có chọn lọc văn hóa thế giới và giữ gìn bản sắc dân tộc.
? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào
4.5. Hoạt động tiếp nối: 2 phút
- Đọc và trả lời các câu hỏi còn lại trong phần Đọc- hiểu văn bản. Nắm chắc về tác giả, tác phẩm, nội dung phần phân tích. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nội dung, nghệ thuật của văn bản. 
- Em học được điều gì về phương pháp thuyết minh của tác giả.
- Tìm thêm một số TPVH Bác viết và một số TPVH viết về Người.
- Liên hệ với các bài viết về Bác Hồ của các tác giả khác như: Tố Hữu, Chế Lan Viên, Trần Đăng Khoa, Sơn Tùng 
- Sưu tầm một số bức ảnh viết về dức tính giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ngày soạn Tiết 2 
Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
	 	(Lê Anh Trà)
1. Mục tiêu: Như tiết 1
2. Chuẩn bị: Như tiết 1
3. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Như tiết 1
4. Tiến trình bài dạy
4.1. Ổn định tổ chức: 1 phút
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
9A
9B
2. Kiểm tra bài cũ: 3 phút
Câu hỏi: Em hãy trình bày con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh ?
- Bác Hồ đã đi và tiếp xúc với nhiều nền văn hoá trên thế giới -> hiểu biết sâu sắc về nền văn hóa ở các châu lục
- Cách tiếp thu văn hóa nhân loại của Bác:
+ Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ, nói và viết thành thạo nhiều thứ tiếng.
+ Luôn học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc các nền văn hóa qua công việc lao động hàng ngày...
 => Vẻ đẹp của phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại: truyền thống, hiện đại, giản dị, thanh cao=> Nhân cách rất Việt Nam, rất bình dị, rất Phương Đông, rất hiện đại.
3. Giảng bài mới: 32 phút
 Ở giờ trước chúng ta đã tìm hiểu con đường hình thành phong cách văn hoá HCM. Để hiểu rõ hơn về nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của chủ tịch HCM, cô cùng các em tìm hiểu tiếp nội dung bài học hôm nay. 
Hoạt động thầy –trò
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu HS đọc lại đoạn 2 của văn bản
? Đoạn 2 của văn bản cho ta thấy đặc điểm gì về con người của Bác
? Em có nhận xét gì về câu văn mở đầu đoạn 2 của văn bản? Ý nghĩa của lời bình đó
- “Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ trên thế giới ... của mình”.
- Khẳng định vẻ đẹp giản dị trong lối sống của một vị chủ tịch nước có một không hai ở VN và trên thế giới.
? Để củng cố cho lập luận của mình, tác giả đã đưa ra hàng loạt dẫn chứng để thuyết minh cho phong cách sinh hoạt của Bác ntn (Tác giả đã sử dụng 3 luận cứ để giải thích và chứng minh... 
Cho HS xem tranh, ảnh trên máy chiếu.
- “ Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ cạnh chiếc ao ” như cảnh làng quê quen thuộc; “ Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ ”.
 Nhà gác đơn sơ một góc vườn
 Gỗ thường mộc mạc chẳng mùi sơn
 Gường mây chiếu cói đơn chăn gối
 Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn
- “ Vài bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ ”; tư trang ít ỏi: “ Chiếc va li con với bộ áo quần, vài vật kỉ niệm...”.
- “ Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa”.
Giáo viên gọi HS kể một số mẩu chuyện về các sinh hoạt của Bác Hồ:
- Bác Hồ không bao giờ đòi hỏi chủ tịch nước được ăn món nọ món kia. Bác sống như một người bình thường: 
 Người thường bỏ lại đĩa thịt gà, mà ăn hết:
 Mấy quả cà xứ Nghệ 
 Tránh nói to mà đi rất nhẹ trong vườn 
 (Viễn Phương)
- Khi ăn, có món gì ngon, Bác không bao giờ ăn một mình. Bác sẻ cho người này, người kia rồi sau cùng mới đến phần mình thường là ít nhất. Ăn xong, thu xếp bát đĩa gọn gàng để đỡ vất vả cho người phục vụ
? Nhận xét về hệ thống dẫn chứng của tác giả khi nói về lối sống của Bác
- Dẫn chứng tiêu biểu (toàn diện) chọn lọc tuy không nhiều.
*Hoạt động trải nghiệm - Thảo luận: 
Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm bàn. Thời gian: 3 phút
* Bước 1: Giao nhiệm vụ: GV phát phiếu học tập cho nhóm bàn.
* Bước 2: HS nhận nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ: 
* Bước 3: Trao đổi thảo luận, nêu ý kiến đã chuẩn bị
* Bước 4: Giáo viên đánh giá chốt kiến thức
1. Em có nhận xét gì về cách thuyết minh của tác giả trên các phương diện:
- Ngôn ngữ: giản dị, cách nói dân dã kết hợp với từ chỉ số lượng ít ỏi
- Phương pháp: Liệt kê với các biểu hiện cụ thể xác thực trong đời sống sinh hoạt.
2. Qua đó toát lên vẻ đẹp nào trong lối sống của Bác? Cách sống đó gợi tình cảm nào của chúng ta về Bác
- Một lối sống bình dị, trong sáng. 
- Cảm phục, thương mến 
*GD KNS và tư tưởng HCM
? Với em, niềm cảm phục, thương mến Bác được gợi từ sự việc nào trong lối sống của Người
- HS tự bộc lộ.
? Em còn biết những thông tin nào về Bác đẻ thuyết minh thêm cho cách sống bình dị, trong sáng của Người
? Ở lớp 7 chúng ta đã học văn bản nào cũng ca ngợi sự giản dị của Bác
- “Đức tính giản dị của Bác Hồ”.
GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn cuối: “Tôi dám chắc thể xác”.
? Tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào
- phương pháp so sánh.
? Hãy chỉ ra biểu hiện của phương pháp đó
.- So sánh cách sống của lãnh tụ HCM với lãnh tụ của các nước khác: Tôi dám chắc không có một vị lãnh tụ, một vị tổng thống hay một vị vua hiền nào ngày trước lại sống đến sức giản dị và tiết chế như vậy.
- So sánh cách sống của Bác với các vị hiền triết xưa: Ta nghĩ đến các vị hiền triết ngày xưa như Nguyễn Trãi ở Côn Sơn hay Nguyễn Bỉnh Khiêm sống ở quê nhà với những thú quê thuần đức :
 “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”
? Phong cách Hồ Chí Minh có gì giống và khác so với phong cách của Nguyễn Trãi 
? Việc tác giả liên hệ cách sống của Bác Hồ với cách sống của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm có hợp lý không? Sự liên hệ này có tác dụng gì 
 - Sự liên hệ hợp lý. Vì: 
+ Đây là ba nhân cách lớn, ba nhà văn hóa có lối sống thanh cao, giản dị. 
+ Việc so sánh cách sống của Bác hồ với các bậc hiền triết cho thấy Người rất phương Đông, gắn bó sâu sắc với vẻ đẹp tinh thần dân tộc.
Giáo viên bình: Những bậc hiền triết xưa khi gặp thời thế nhiễu nhương không thể hành đạo giúp đời đã từ bỏ công danh, tìm đến cuộc sống ẩn dật nơi núi rừng, bạn cùng hoa cỏ, gió trăng giữ tâm hồn trong sạch. Nguyễn Trãi xưa về lại Côn Sơn để làm bạn với suối chảy rì rầm, hòn đá rêu phơi, bóng mát của rừng thông, trúc xanh mát một màu, với lối ống giản dị thanh cao:
 " Ao cạn vớt bèo cấy muống
 Đìa thanh phát cỏ ươm sen"
Một Nguyễn Bỉnh Khiêm vui thú điền viên với cảnh sống nơi thôn dã rất thanh bạch
" Một mai, một cuốc, một cần câu" 
 với cảnh thanh bần: 
"Thu ăn măng trúc đông ăn giá
 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao". 
Bác Hồ không phải là nhà hiền triết lánh đời mà lối sống của Bác Hồ in đậm nét đẹp truyền thống rất dân tộc nhưng cũng rất hiện đại 
? Phương pháp thuyết minh đó mang lại hiệu quả gì cho đoạn văn này 
- Nêu bật sự kết hợp giữa vĩ đại và bình dị ở nhà cách mạng HCM.
- Làm sáng tỏ cách sống bình dị, trong sáng của Bác.
- Thể hiện niềm cảm phục, tự hào của người viết.
? Tác giả đã bình luận ntn khi thuyết minh phong cách sinh hoạt của Bác
- “Nếp sống giản dị và thể xác”.
 + Dẫn chứng chọn lọc tiêu biểu.
 + NT đối lập (Câu A mà B).
 + Dùng nhiều từ ngữ Hán Việt, thơ cổ 
? Em hiểu thế nào là cách sống không “tự thần thánh hóa”, “khác đời”, “hơn đời”
- Không xem mình nằm ngoài nhân loại như các thánh nhân siêu phàm.
- Không tự đề cao mình bởi sự khác mọi người, hơn mọi người, không đặt mình lên mọi sự thông thường ở đời. 
*Thảo luận nhóm bàn 2 phút
* Bước 1: Giao nhiệm vụ: GV phát phiếu học tập cho nhóm bàn.
* Bước 2: HS nhận nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ: 
* Bước 3: Trao đổi thảo luận, nêu ý kiến đã chuẩn bị
* Bước 4: Giáo viên đánh giá chốt kiến thức
1. Theo tác giả, cách sống bình dị của Bác là “một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống”. Em hiểu thế nào về nhận xét này
- Quan niệm thẩm mĩ: quan niệm về cái đẹp.
- Với Bác, sống như thế là đẹp.
- Mọi người đều nhận thấy đó là cách sống đẹp.
2. Tại sao tác giả có thể khẳng định rằng lối sống của Bác “có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác”
- Sự bình dị gắn với thanh cao, trong sạch. Tâm hồn không phải chịu đựng những toan tính vụ lợi->Tâm hồn được thanh cao, hạnh phúc.
- Sống thanh bạch giản dị, thể xác không phải gánh chịu ham muốn, bệnh tật->Thể xác được thanh cao, hạnh phúc.
->Trong thời kì hội nhập hiện nay, vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên có ý nghĩa.
? Đến đây em hiểu gì thêm về lối sống của Bác
- Học sinh tự bộc lộ. 
GV: Lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao, bởi lẽ:
 + Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
 + Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
 + Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
? Em có nhận xét gì về phương pháp thuyết minh của tác giả ở phương diện này 
- Tiếp tục là phép liệt kê, so sánh, kết hợp bình luận...
? Từ nội dung tìm hiểu trên, em nhận thức được điều gì về vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của HCM 
- Học sinh tự bộc lộ.
GV: Tóm lại, TG đã lập luận 1 cách chặt chẽ, nêu lên những luận cứ xác thực, chọn lọc, trình bày khúc chiết với tất cả tấm lòng ngưỡng mộ, ngợi ca “Nhà văn hoá lớn, nhà đạo đức lớn, nhà cách mạng lớn, nhà chính trị lớn đã quyện chặt với nhau trong con người HCM, một con người rất giản dị, một con người VN gần gũi với mọi người”. Đọc bài viết của tác giả, ta học tập được bao điều tốt đẹp về phong cách HCM, vị lãnh tụ kính yêu của DT.
3.2. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Lối sống vô cùng giản dị:
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ.
 + Trang phục giản dị.
 + Ăn uống đạm bạc.
- Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh lại vô cùng thanh cao, sang trọng.
-> Phong cách HCM là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ đẹp.
? Văn bản làm nổi bật lên vẻ đẹp trong phong cách HCM, em hãy khái quát bằng một câu ngắn gọn
- Vẻ đẹp của phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. 
- Vẻ đẹp trong phong cách HCM là vẻ đẹp của một vĩ nhân hết sức giản dị gần gũi, am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam.
? Nêu ý nghĩa văn bản
? Khái quát những NT đặc sắc trong VB
- Các yếu tố miêu tả, so sánh... có tác dụng to lớn trong văn bản thuyết minh( bài TLV sau sẽ học về việc sử dụng các biện pháp NT trong văn thuyết minh...).
 Gọi HS Viết (HS khuyết tật) đọc ghi nhớ.
*GD KNS và tư tưởng HCM cho HS.
? Qua việc hiểu và cảm nhận vẻ đẹp trong phong cách HCM, mỗi học sinh chúng ta cần học tập và rèn luyện ntn
- Gợi ý: HS có thể cảm nhận:
 + Phải hoà nhập với khu vực và Quốc tế nhưng cũng cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc DT.
 + Em nhận thức được thế nào là lối sống có văn hoá? Thế nào là “mốt”, là hiện đại trong ăn mặc và nói năng...?
4. Tổng kết
4.1. Nội dung - ý nghĩa 
- Nội dung: 
- Ý nghĩa: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả đã cho thấy cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. 
4.2. Nghệ thuật
- Sử dụng ngôn ngữ trang trọng.
- Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm, lập luận.
- Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập.
4.3.Ghi nhớ: SGK/8.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được ; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Thời gian: 2 phút
- Cách tiến hành: 
? Từ ý nghĩa của văn bản em có nhận xét gì về cách tiếp thu văn hóa của một số bạn trẻ hiện nay: quần áo, đầu tóc, nói năng 
? Em rút ra được bài học gì cho bản thân qua học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác 
 - Hòa nhập với khu vực, quốc tế nhưng phải giữ gìn và phát triển bản sắc dân tộc. 
 - Cuộc sống giản dị, thanh cao. 
- KT động não, trình bày một phút: GV gợi ý, HS viết... sửa 1 bài; nếu không còn thời gian về nhà làm.
 + Con người HCM là sự kết hợp hài hoà ...
 + Bản thân cần học tập, tu dưỡng theo đạo đức và phong cách của Chủ tịch HCM, vừa hoà nhập, tiếp nhận tinh hoa văn hoá nhân loại, vừa giữ gìn, trân trọng, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- KT khăn phủ bàn: Tìm và tập kể trước tổ - Đại diện các tổ trình bày – Nhận xét... 
GV cung cấp cho Học sinh câu chuyện: Bác ở thế này là được rồi.
(Tài liệu tập huấn hè 2011 trang 77).
III. Luyện tập
1. Viết một đoạn văn ngắn (10 - 12 câu) nêu cảm nhận của em về những nét đẹp trong phong cách HCM.
2. Bài tập SGK/8: Tìm đọc và kể lại những câu chuyện...
Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Thời gian: 2 phút
- Cách tiến hành:
? Từ ý nghĩa của văn bản em có nhận xét gì về cách tiếp thu văn hóa của một số bạn trẻ hiện nay; quần áo, đầu tóc, nói năng ? Em rút ra được bài học gì cho bản thân qua học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác 
- Hòa nhập với khu vực, quốc tế nhưng phải giữ gìn và phát triển bản sắc dân tộc. 
- Cuộc sống giản dị, thanh cao. 
- HS nhận thức được thế nào là lối sống có văn hóa; thế nào là mốt, là hiện đại trong ăn mặc, nói năng. 
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng
- Mục tiêu:
- Thời gian: 2 phút
- Cách tiến hành:
* Tích hợp GD quốc phòng, an ninh
GVHD học sinh trưng bày tranh, ảnh Bác Hồ tham gia chiến dịch Biên giới năm 1945; Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954; Tập thơ Nhật kí trong tù thể hiện TY đất nước của Bác.
4.4. Đánh giá: 2 phút
Phiếu học tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong tiết học
? Theo em, giữa hai phương diện của phong cách Hồ Chí Minh được nêu ra trong văn bản có mối quan hệ gì không
4.5. Hoạt động tiếp nối: 2 phút
- Bài cũ:
+ Học thuộc ghi nhớ.
+ Hiểu các nội dung bài học, lấy dẫn chứng phân tích.
+ Nắm được phương pháp TM kèm các biện pháp nghệ thuật.
+ Tìm đọc một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ.
+ Tìm hiểu một số từ Hán Việt có trong đoạn trích.
- Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại.
+ Tìm hiểu thế nào là phương châm hội thoại?
+ Lấy VD về việc tuân thủ hay không tuân thủ các phương châm hội thoại. 
+ Liên hệ các vấn đề có trong bài học.
Ngày soạn . Tiết 3 
Tiếng việt: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1.Mục tiêu
1.1. Kiến thức: Nắm được nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.
1.2. Kĩ năng
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể. 
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
1.3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ , 
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân
+ Sử dụng Tiếng Việt một cách phù hợp và hiệu quả trong tình huống giao tiếp.
1.4. Thái độ:
- Có ý thức giao tiếp phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, mục đích để đạt hiệu quả giao tiếp.
- HS có phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_1_den_5.doc