Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ I - Năm học 2020-2021 - Trần Mạnh Hùng
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và về chất trong hoạt động giao tiếp.
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
3. Thái độ:
- Nhận biết đúng các phương châm trong hội thoại và sử dụng các phương châm trong hội thoại sao cho đúng.
4. Các kĩ năng sông cơ bản được giáo dục trong bài:
1. Tự nhận thức: Nhận thức đúng các phương châm hội thoại trong giao tiếp rất quan trọng.
2. Làm chủ bản thân: Lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân.
3. Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Một số ví dụ và tình huống liên quan đến các phương châm hội thoại, bảng phụ
2. HS: Tìm các tình huống có liên quan đến các phương châm hội thoại.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Vấn đáp, Phân tích một số tình huống để hiểu các phương châm hội thoại cần đảm bảo trong giao tiếp
2. Thực hành có hướng dẫn: Đóng vai luyện tập các tình huống giao tiếp theo các vai để đảm bảo các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
3. Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách giao tiếp đúng phương châm hội thoại.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
A. Hoạt động khởi động (5 phút)
- Mục đích: Tạo sự tìm tòi, ham hiểu biết cho học sinh, phát hiện tình huống có vấn đề, tạo tâm thế bước vào bài mới.
- Phương pháp: Vấn đáp,
- Nhiệm vụ: Hs thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên
- Phương thức hoạt động: Cá nhân.
- Sản phẩm: Báo cáo bằng miệng.
Hs quan sát bảng phụ truyện cười: HỎI THĂM SƯ
Một anh học trò gặp một nhà sư dọc đường, anh thân mật hỏi thăm:
- A đi đà phật! Sư ông khỏe chứ? Được mấy cháu rồi?
Sư đáp:
- Đã tu hành thì làm gì có vợ mà hỏi chuyện mấy con.
- Thế sư ông già có chết không?
- Ai già lại chẳng chết!
- Thế sau này lấy đâu ra sư con?
Trong truyện cười, là đoạn hội thoại của nhân vật nào?
- Anh học trò và sư ông.
- Theo em câu trả lời của sư ông: “Đã tu hành thì làm gì có vợ mà hỏi chuyện mấy con. ?” ứng với câu hỏi của anh học trò là hợp lí không?
- Học sinh trả lời theo ý kiến cá nhân.
- Giáo viên nhận xét, hướng học sinh đây là câu trả lời không hợp lí vì chưa trả lời đúng nội dung câu hỏi.
GV dẫn vào bài: Trong giao tiếp, người tham gia giao tiếp cần tuân thủ các phương châm hội thoại, nếu không giao tiếp sẽ không đạt được mục đích.
Vậy có những phương châm hội thoại nào cần tuân thủ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề này.
B. Hoạt động hình thành kiến thức: (23 phút)
- Mục đích: giúp HS
+ Hiểu khái niệm các phương châm hội thoại và cách sử dụng chúng trong giao tiếp
- Phương pháp: Vấn đáp, đóng vai
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Phương thức hoạt động: cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: SGK.
- Sản phẩm: báo cáo bằng miệng.
Ngày soạn: 05/09/2020 TUẦN 1 Ngày dạy: 07/09/2020 TIẾT 1,2 Văn bản PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Lê Anh Trà) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm. III. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến Thức: - Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. - Ý Nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ 2gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Nắm đ2ược đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. 2. Kĩ năng: - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập - Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về linhc vực văn hóa lối sống. 3. Thái độ: Nghiêm túc, tự giác học tập, tích lũy kiến thức, học tập làm theo tấm gương Hồ Chí Minh 4. phát triển năng lực HS: Suy nghĩ sáng tạo, giao tiếp, lắng nghe tích cực, động não. III-CHUẨN BỊ 1/Giáo viên : a/ Phương pháp/ KT dạy học tích cực Động não, vấn đáp, gợi mở, đặt câu hỏi. b/ Phương tiện : SGK + Sách GV, tranh ảnh minh họa, máy tính, máy chiếu. 2/ Học sinh : Đọc và soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động - Mục đích: Tạo sự tìm tòi, ham hiểu biết ở học sinh. Kích thích sự hưng phấn và lôi cuốn học sinh vào tiết học. - Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề,...- Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não - Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp. - Nhiệm vụ: HS lắng nghe, quan sát và làm việc độc lập - Thiết bị dạy học: Máy chiếu, máy tính, nhạc - Sản phẩm của học tập: HS báo cáo bằng miệng. - Dự kiến thời gian: 5 phút. GV cho HS nghe bài hát Bác Hồ- Một tình yêu bao, của tác giả Thuận Yến, qua sự thể hiện của NSND Thu Hiền. ?. Bài hát gợi cho em tình cảm gì dành cho Bác Hồ kính yêu? Kĩ thuật dạy học: Động não và trình bày 1 phút được sử dụng trong câu hỏi này. HS lần lượt đưa ra những ý kiến của mình trong vòng 1 phút: trong khi thu thập Gv không ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau và rút ra kết luận. Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta. Người được mọi người rất mực kính trọng, Bác không chỉ là người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Bởi vậy, Phong cách sống và làm việc của Bác không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc mà còn là của một nhà văn hoá lớn, một con người của nền văn hoá tương lai. Phong cách đó thể hiện như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học hôm nay. B. Hoạt động hình thành kiến thức - Mục đích: HS nắm được: + Vài nét về tác giả, ptbđ, bố cục của tác phẩm, + Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hóa văn hóa nhân loại. - Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. - Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não. - Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp. - Phương thức hoạt động: cá nhân, nhóm - Thiết bị, học liệu sử dụng: máy tính, máy chiếu. - Thiết bị dạy học: Máy chiếu. - Sản phẩm của học tập: HS báo cáo bằng miệng, bằng giấy. - Dự kiến thời gian: 30 phút. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY *HOẠT ĐỘNG 1 : giới thiệu chung ? Nêu những hiểu biết chung của em về tác giả và tác phẩm. Dựa vào Sgk trả lời ? Về mặt nội dung văn bản này thuộc văn bản gì? sử dụng yếu tố gì ? Nghị luận. ? Vì sao em biết văn bản thuộc thể loại đó? Văn bản nhật dụng, có yếu tố nghị luận. I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả: Lê Anh Trà (1927-1999). Quê xã Phổ Minh- Đức Phổ- Quảng Ngãi. 2. Tác phẩm -Trích từ bài viết Phong cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn liền với cái giản dị của Lê Anh Trà. - In trong tập Hồ Chí Minh và văn hoá Việt Nam, Viện văn hoá và xuất bản Hà Nội 3. Thể loại Văn bản nhật dụng sử dụng yếu tố nghị luận. *HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc hiểu văn bản GV : Giáo viên đọc đoạn đầu, gọi hs đọc tiếp, sau đó nhận xét cách đọc. * Chú giải ? Bất giác có nghĩa là gì? + Một cách ngẫu nhiên, tự nhiên, ko dự định trước. ? Đạm bạc được hiểu như thế nào? + Sơ sài, giản dị, không cầu kì bày vẽ. ? Xác Phương thức biểu đạt? + Nghị luận ? Nên chia văn bản này thành mấy phần? Nêu nội dung từng phần dung từng phần? Văn bản trích chia làm 3 phần: + Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”->Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. + Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao”->Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ. + Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM Gv: hướng dẫn hs phân tích chi tiết. ?Những tinh hoa văn hóa nhân loại đến với Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh nào? -Hoàn cảnh Bác tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan, vất vả bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước ? Hồ Chí Minh đã làm cách nào để có thể có được vốn tri thức văn hóa nhân loại? -Đi nhiều, có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với văn hóa nhiều nước, nhiều dân tộc -Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng =>công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và giao lưu văn hóa. -Có ý thức học hỏi toàn diện, sâu sắc đến mức uyên thâm, vừa tiếp thu tinh hoa vừa phê phán cái tiêu cực của CNTB. - HS thảo luận 2p trả lời câu hỏi sau: ? Theo em điều kỳ lạ nhất đã tạo nên phong cách Hồ Chí Minh là gì? Câu văn nào trong văn bản đã nói rõ điều đó?( GV chiếu câu hỏi lên màn hình) GV giao việc: chia nhóm theo cặp đôi từng bàn, trình bày kết quả thảo luận vào giấy. Kĩ thuật dạy học: Động não và trình bày 1 phút được sử dụng trong câu hỏi này. Lần lượt từng thành viên trong nhóm đưa ra những ý kiến của mình, nhóm thống nhất ý kiến trình bày trong giấy .Hết thời gian thảo luận, GV chọn vài nhóm trình bày kết quả trong vòng 1 phút, các nhóm khác nộp kết quả thảo luận. Trong khi thu thập Gv không ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau và rút ra kết luận. Câu hỏi liên hệ: ? Qua đó cho em bài học gì về việc học của bản thân? - Cần cù, siêng năng , chịu khó à noi theo ? Để làm nổi bật vấn đề HCM với sự tiếp thu văn hóa nhân loại tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Hãy cho biết vai trò của câu văn cuối đoạn 1? -Lập luận : chặt chẽ, nhấn mạnh -Câu văn vừa khép lại vừa mở ra vấn đề. GV chiếu 1 số hình ảnh về Bác khi còn hoạt động ở nước ngoài để khắc sâu hình ảnh Bác trong lòng Hs. *Tích hợp Giáo dục quốc phòng: Giáo dục thông qua việc cho các em xem một số tranh ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh. Qua đó, GV đặt câu hỏi gợi mở để HS nêu lên suy nghĩ của bản thân về Bác Hồ vĩ đại. ? Em làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình ? -Cố gắng học thật tốt, chăm ngoan, vâng lời thầy cô, cha mẹ . * HOẠT ĐỘNG 2: (tt) Gv hướng dẫn hs tìm hiểu tiếp mục II GV : Giáo viên gọi HS đọc phần còn lại của văn bản. ? Cho biết trong phần đầu , tác giả đề cập đến thời kỳ nào trong sự nghiệp hoạt động cách mạng của Bác? -Thời kỳ Người ở trong nước, giữ cương vị của một chủ tịch nước ? Phong cách sống và làm việc của vị Chủ tịch nước đầu tiên của nước Việt Nam được tác giả kể lại và bình luận trên những mặt nào? Tìm những chi tiết biểu hiện cụ thể? - Nơi ở: nhà sàn với đồ đạc mộc mạc đơn sơ - Trang phục: áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp, cái quạt cọ, - Chuyện ăn uống: cá kho rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa -Lời bình luận, so sánh: Chưa có vị nguyên thủ quốc gia nào xưa nay có sống giản dị lão thực như vậy. Đó là lối sống của các vị hiền triết xưa như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm-nép sống thanh đạm ,thanh cao. ? Qua những chi tiết trên, em có cảm nhận gì về phong cách sống và làm việc của Bác. - Phong cách sống giản dị, đạm bạc, thanh cao. GV: Phong cách sống của Bác là sự kế thừa và phát huy những nét cao đẹp của những nhà văn hoá dân tộc. - HS thảo luận 2p trả lời câu hỏi sau: ? Trong cuộc sống hiện đại, xét về phương diện văn hóa trong thời kỳ hội nhập, theo em có những thuận lợi và nguy cơ gì? (Chiếu câu hỏi trên màn hình) GV giao việc: chia nhóm theo tổ trình bày kết quả thảo luận vào giấy. Kĩ thuật dạy học: Động não và trình bày 1 phút được sử dụng trong câu hỏi này. Lần lượt từng thành viên trong nhóm đưa ra những ý kiến của mình, nhóm thống nhất ý kiến trình bày trong giấy .Hết thời gian thảo luận, các nhóm dán kết quả thảo luận lên bảng và cử đại diện trình bày kết quả trong vòng 1 phút. Gv, nhận xét rút ra kết luận. +Thuận lợi: giao lưu với nhiều nần văn hóa, tạo sự phong phú cho nền văn hoá nước nhà. +Nguy cơ: nhiều luồng văn hóa tiêu cực xâp nhập (nếu không có sự chọn lọc) ? Ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? - HS làm việc cá nhân. ?Nêu khái quat giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản? Dựa vào Sgk trả lời II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc – tìm hiểu từ khó. 2. Tìm hiểu văn bản a. Phương thức biểu đạt: Nghị luận b.Bố cục : 3phần III. Phân tích 1. Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại -Từ cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan, vất vả bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước + Đi nhiều nơi ,có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền văn hóa, thạo nhiều thứ tiếng. + Ham học hỏi ,dày công học tập, rèn luyện không ngừng. + Tiếp thu và biết chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại + Giữ gìn và biết kết hợp văn hóa truyền thống với nét đẹp văn hóa nhân loại. =>Những nhân tố trên tạo nên ở Người một phong cách văn hóa hiện đại mà rất Việt Nam. -Lập luận : chặt chẽ, nhấn mạnh -Câu văn vừa khép lại vừa mở ra vấn đề. 2: Vẻ đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh: Người có một lối sống rất giản dị: + Nơi ở nơi làm việc đơn sơ: nhà sàn vài ba phòng, ao cá + Trang phục giản dị: áo bà ba, dép lốp thô sơ + Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa cà => Lối sống của một vị Chủ tịch nước nhưng rất giản dị, thanh cao, không xa hoa lãng phí. 3. Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh. Là lối sống thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẫm mỹ về cuộc sống. - Đây là lẽ sống của một người cộng sản lão thành,một, vị chủ tịch nước, linh hồn của một dân tộc trong hai cuộc kháng chiến IV. Tổng kết: Ghi nhớ(sgk) C. Hoạt động Luyện tập - Mục đích: giúp HS củng cố khắc sâu tri thức. - Phương pháp: Câu hỏi trắc nghiệm, nêu vấn đề. - Kĩ thuật dạy học:, Trình bày. - Phương thức hoạt động: Cá nhân - Thiết bị, học liệu sử dụng: câu hỏi bài tập, máy chiếu - Báo cáo: Bằng miệng - Dự kiến thời gian: 5 phút. GV tiến hành: Chiếu trên màn hình ? Cái cốt lõi của phong cách Hồ Chí Minh được nói tới trong văn bản này là gì? a. Là sự hiểu biết sâu rộng nền văn hóa các nước trên thế giới. b. Là một lối sống rất dân tộc, rất VN c. Là sự giản dị, gần gũi d. Là vẻ đẹp văn hóa với sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. - HS làm việc cá nhân. - GV nhận xét */ Giáo dục học tập theo tấm gương HCM ?Em học tập ở Bác điều gì thông qua bài học này? à Sống giản dị, biết tiếp thu cái tốt, phê bình cái xấu. D. Hoạt động Vận dụng -Mục đích: Vận dụng kiến thức viết lại được đoạn văn. - Phương pháp: nêu vấn đề - Kĩ thuật dạy học: động não - Phương thức hoạt động: Cá nhân - Thiết bị, học liệu sử dụng: câu hỏi bài tập - Báo cáo: Bằng đoạn văn. - Dự kiến thời gian: 9 phút. GV tiến hành: Cho HS viết đoạn văn nêu cảm nhận của mình về phong cách Hồ Chí Minh. Gọi 2 HS đọc đoạn văn. Nhận xét, bổ sung.- GV nhận xét.- Dặn dò: Chuẩn bị phần tiếp theo. E. Hoạt động tìm tòi mở rộng phát triển ý tưởng sáng tạo Mục đích: Phát triển khả năng sáng tạo. Phương thức hoạt động: Cá nhân. Thiết bị, học liệu được sử dụng: SGK, tài liệu. Sản phẩm: Bài soạn. Dự kiến thời gian: 5 phút. GV tiến hành: -Sưu tầm một số chuyện viết về Bác Hồ. -Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại. Ngày soạn : 07/09/2020 TUẦN 1 Ngày dạy : 09/09/2020 TIẾT 3 - Tiếng Việt: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1. Kiến thức: Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và về chất trong hoạt động giao tiếp. - Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp. 3. Thái độ: - Nhận biết đúng các phương châm trong hội thoại và sử dụng các phương châm trong hội thoại sao cho đúng. 4. Các kĩ năng sông cơ bản được giáo dục trong bài: 1. Tự nhận thức: Nhận thức đúng các phương châm hội thoại trong giao tiếp rất quan trọng. 2. Làm chủ bản thân: Lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân. 3. Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại. II. CHUẨN BỊ: 1. GV: Một số ví dụ và tình huống liên quan đến các phương châm hội thoại, bảng phụ 2. HS: Tìm các tình huống có liên quan đến các phương châm hội thoại. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC: 1. Vấn đáp, Phân tích một số tình huống để hiểu các phương châm hội thoại cần đảm bảo trong giao tiếp 2. Thực hành có hướng dẫn: Đóng vai luyện tập các tình huống giao tiếp theo các vai để đảm bảo các phương châm hội thoại trong giao tiếp. 3. Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách giao tiếp đúng phương châm hội thoại. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: A. Hoạt động khởi động (5 phút) - Mục đích: Tạo sự tìm tòi, ham hiểu biết cho học sinh, phát hiện tình huống có vấn đề, tạo tâm thế bước vào bài mới. - Phương pháp: Vấn đáp, - Nhiệm vụ: Hs thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên - Phương thức hoạt động: Cá nhân. - Sản phẩm: Báo cáo bằng miệng. Hs quan sát bảng phụ truyện cười: HỎI THĂM SƯ Một anh học trò gặp một nhà sư dọc đường, anh thân mật hỏi thăm: - A đi đà phật! Sư ông khỏe chứ? Được mấy cháu rồi? Sư đáp: - Đã tu hành thì làm gì có vợ mà hỏi chuyện mấy con. - Thế sư ông già có chết không? - Ai già lại chẳng chết! - Thế sau này lấy đâu ra sư con? Trong truyện cười, là đoạn hội thoại của nhân vật nào? - Anh học trò và sư ông. - Theo em câu trả lời của sư ông: “Đã tu hành thì làm gì có vợ mà hỏi chuyện mấy con. ?” ứng với câu hỏi của anh học trò là hợp lí không? - Học sinh trả lời theo ý kiến cá nhân. - Giáo viên nhận xét, hướng học sinh đây là câu trả lời không hợp lí vì chưa trả lời đúng nội dung câu hỏi. GV dẫn vào bài: Trong giao tiếp, người tham gia giao tiếp cần tuân thủ các phương châm hội thoại, nếu không giao tiếp sẽ không đạt được mục đích. Vậy có những phương châm hội thoại nào cần tuân thủ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề này. B. Hoạt động hình thành kiến thức: (23 phút) - Mục đích: giúp HS + Hiểu khái niệm các phương châm hội thoại và cách sử dụng chúng trong giao tiếp - Phương pháp: Vấn đáp, đóng vai - Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp. - Phương thức hoạt động: cá nhân - Thiết bị, học liệu sử dụng: SGK. - Sản phẩm: báo cáo bằng miệng. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 1: Giúp HS tìm hiểu khái niệm p/châm về lượng - Yêu cầu HS đọc đoạn văn 1. ? Câu trả lời của Ba có giúp cho An hiểu được những điều mà An muốn biết không. Câu trả lời của Ba không làm cho An thỏa mãn. Vì câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An muốn là Ba học bơi ở đâu ( Tức là đia điểm học bơi) chứ không phải An hỏi Ba Bơi là gì? GV: Bơi là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. ? Để đáp ứng nguyện vọng của An, chúng ta phải trả lời như thế nào cho hợp lý. Ba cần phải trả lời: Tôi học bơi ở sông hay ở bể bơi thành phố, học bơi ở biển , ở ao.... - GV: nên đưa ra phương án trả lời đúng, có thể là một địa điểm cụ thể nào đó. Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì trong. Giao tiếp? GV: Nói mà không có nội dung dĩ nhiên là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp,vì câu nói ra trong giao tiếp bao giờ cũng truyền tải một nội dung nào đó. - Gọi 3 học sinh đóng vai và đọc truyện theo vai. ? Vì sao truyện này lại gây cười (gợi ý HS tìm 2 yếu tố gây cười trong cách nói của hai anh). Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.( Nói thừa) - Người hỏi : Thừa từ cưới. - Người tra lời thừa cụm từ : Từ lúc tôi mặc chiếc áo mới này. ? Theo em, anh có lợn cưới và anh có áo mới phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời. - Lẽ ra chỉ cần hỏi: “ Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không? Và chỉ cần trả lời ( nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. - Từ câu chuyện cười trên ta lại rút ra điều gì khi giao tiếp. Trong khi giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.( Nói thừa) ? Qua 2 ví dụ, em rút ra điều gì cần tuân thủ khi giao tiếp. - Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. - GV khái quát và gọi HS đọc ghi nhớ. 2/: Giúp HS tìm hiểu phương châm về chất. - Gọi 1 HS đọc truyện cười: Quả bí khổng lồ SGK tr9 ? Truyện cười này phê phán điều gì? Phê phán tính nói khoác lác, nói những điều mà chính mình cũng không tin là có thật. Ta không nên nói những gì trái với điều ta nghĩ. VD truyện cười “ Con rắn vuông” ? Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều cho các bạn biết không. Hoặc không biết chắc vì sao bạn nghỉ học thì không nên nói với thầy cô là thưa thầy cô bận ấy bị ốm mà nên nói: Thưa thầy cô hình như bạn ấy ốm. - Từ đó ta còn rút ra điều gì ? Mình nói điều gì mà không có căn cứ xác thực thì người ta không tin. Từ đó làm giảm uy tín của mình . Vậy trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực ( Ta không nên nói những gì mà mình chưa có cơ sở để xác định là đúng) Yêu cầu HS nhắc lại: thế nào là phương châm về lượng, thế nào là phương châm về chất ? - Khái quát và gọi HS đọc ghi nhớ. - GV đưa ra ví dụ: Khi cô giáo hỏi: “Em học ở đâu?” mà người trả lời là “học ở trường” thì người trả lời đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? - Kết luận: vi phạm phương châm về lượng. I. Phương châm về lượng Vd1: SGK - Khi nói,câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. - VD2: Truyện “ Lợn cưới, áo mới” -Trong khi giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.( Nói thừa) * Ghi nhớ: SGK/ 9 II. Phương châm về chất: 1. Ví dụ: Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng, không có bằng chứng xác thực. * Ghi nhớ: SGK/ 10 C. Hoạt động luyện tập (12 phút) - Mục đích: + Củng cố kiến thức vừa học + Vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi bài tập. - Phương pháp: hoạt động cá nhân. - Thiết bị, học liệu sử dụng: SGK - Báo cáo: bằng miệng. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 3/: Hướng dẫn HS làm bài tập - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1. ? Dựa vào p/ châm về lượng, các câu trên mắc lỗi gì. - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2. - Tổ chức cho HS chơi trò chơi thi nhanh. Yêu cầu 2 nhóm lên bảng làm. GV nhận xét, ghi điểm. ? Các từ ngữ trên liên quan đến p/ châm hội thoại nào. - Đọc truyện cười sau cho biết phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 4. - Vận dụng phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như: a) Như tôi được biết , Tôi tin rằng Nếu như tôi không lầm thì, Tôi nghe nói Theo tôi nghĩ, hình như là... b) Các từ : Như tôi đã trình bày Như mọi người đã biết.... - Nhận xét , kết luận ý kiến HS. ? Những câu sau vi phạm phương châm nào? 1. Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học. 2. Chú ấy chụp ảnh cho mình bằng máy ảnh. 3. Ngựa là một loài thú có bốn chân. → Phương châm: Về lượng III. Luyện tập: 1. Vận dụng - Mắc lỗi thừa từ: a/ nuôi ở nhà( cụm từ thừa ) .Bởi vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩ là thú nuôi trong nhà. b/ có hai cánh( Thừa ). Bởi vì tất cả loài chim đều có hai cánh Vi phạm phương châm hội thoại về lượng 2. Chọn từ ngữ a/ nói có sách mách có chứng b/ nói dối c/ nói mò d/ nói nhăng nói cuội e/ nói trạng Vi phạm phương châm về chất. Bài tập 3 Truyện cười “ Có nuôi được không”. Người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng.( Hỏi một điều rất thừa) Bài tập 4:Vận dụng những a/Sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất. Người nói tin những điều mình nói là đúng, muốn được đưa ra bằng chứng xác thực để thuyết phục người nghe nhưng chưa có hoặc chưa kiểm tra được nên phải dùng các từ chêm xen như vậy. b) Sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về lượng. Nghĩa là không nhắc lại những điều đã được trình bày. ( Không nói thừa) D. Hoạt động vận dụng + Tìm tòi, mở rộng: ( 5p) - Mục đích: + Củng cố kiến thức vừa học + Dựa vào kiến thức đã học để giải thích nội dung các thành ngữ + Sưu tầm thành ngữ liên quan đến nội dung vừa học - Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề. - Phương thức hoạt động: Cá nhân - Báo cáo: bằng miệng Bài tập 1: Dựa vào kiến thức đã học, giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết các chúng không tuân theo phương châm giao tiếp nào? - Ăn đơm nói đặt - Ăn ốc nói mò - Ăn không nói có - Cãi chày cãi cối - Khua môi múa mép Bài tập 2: Sưu tầm ít nhất 5 thành ngữ có các phương châm hội thoại về lượng và chất. Ngày soạn: 07/09/2020 TUẦN 1 Ngày dạy: 09/09/2020 Tiết 4: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Văn bản thuyết minh và phương pháp thuyết minh thường dùng - Vai trò của biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 2. Kĩ năng: - Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh - Vận dụng các văn bản nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh 3. Thái độ: HS có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 4. Định hướng phát triển năng lực: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết các tình huống... II. Chuẩn bị: 1. GV: Soạn bài, đọc sách giáo viên và sách bài soạn, bảng phụ, một số tranh ảnh về Vịnh Hạ Long, một số đoạn văn mẫu. 2. HS: Xem lại kiến thức về văn bản thuyết minh, đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá: 1. Phương pháp: Phân tích mẫu, thảo luận nhóm, nêu vấn đề,... 2. Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não, chia nhóm.... 3. Kiểm tra đánh giá: động viên, khen thưởng. IV. Hoạt động dạy và học A. Hoạt động khởi động (4 phút) - Mục đích: Tạo sự tìm tòi, ham hiểu biết cho học sinh, phát hiện tình huống có vấn đề, tạo tâm thế bước vào bài mới. - Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề,... - Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não - Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp. - Nhiệm vụ: HS lắng nghe, làm việc độc lập. - Phương thức hoạt động: Cá nhân. - Sản phẩm: Báo cáo bằng miệng. ? Hãy nêu các biện pháp nghệ thuật mà em đã học? - Ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, so sánh... ? Các biện pháp trên có tác dụng như thế nào? - Làm cho sự vật thêm sinh động, hấp dẫn. GV dẫn vào bài mới: Ở một số kiểu bài như văn tự sự, miêu tả, biểu cảm thường sử dụng các biện pháp nghệ thuật này sẽ làm cho bài văn thêm hấp dẫn. Vạy đối với kiểu văn thuyết minh các biện pháp này có được sử dụng và sử dụng dưới hình thức nào, tiết học hôm nay chúng ta sẽ rõ hơn. B. Hoạt động hình thành kiến thức. (18 phút) - Mục đích: giúp HS + Nắm được vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích mẫu, thảo luận nhóm - Kĩ thuật dạy học: Trình bày 1 phút, động não, .... - Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp. - Phương thức hoạt động: cá nhân - Thiết bị, học liệu sử dụng: SGK, bảng phụ, . - Sản phẩm: báo cáo bằng miệng. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ? Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản như thế nào ? - VB thuyết minh là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các sự vật hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. ? Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích gì ? - Mục đích của văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề được chọn làm đối tượng để thuyết minh. ? Nêu các phương pháp thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh ? - Phương pháp thuyết minh thường dùng: nêu định nghĩa, giải thích, so sánh, liệt kê, nêu số liệu, nêu ví dụ, phân loại GV chốt lại các ý HS vừa trình bày. Goị hs đọc văn bản “ HẠ LONG , đá và nước” ? Văn bản thuyết minh vấn đề gì ? - Vấn đề: Sự kì lạ của HẠ LONG ? Chỉ ra các phương pháp sử dụng trong văn bản ? - Phương pháp : Liệt kê kết hợp với giải thích những khái niệm sự vận động của Nước Nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê thì đã nêu được sự kì lạ của HẠ LONG chưa ? - Chưa , vì nó trừu tượng không dễ nhận thấy nên ta không dễ dàng TM = cách đo, đếm, liệt kê...) ? Tác giả hiểu được sự kì lạ của HẠ LONG ở những vấn đề nào ? - Vẻ hấp dẫn kì diệu, những cảm giác thú vị mà đá và nước đem lại... ? Tác giả đã giải thích ra sao để thấy được sự kì lạ đó ? - Nước tạo sự di chuyển - Tuỳ theo góc độ và tốc độ - Tuỳ theo hướng ánh sang rọi vào ? Câu văn nào nêu khái quát sự kì lạ của HL? - Chính nước làm cho đá...tâm hồn ? Để thấy được sự kì lạ đó , tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ? Và tác dụng của chúng? - BPNT : + Tưởng tượng “những cuộc dạo chơi”, miêu tả, liên tưởng... + Nhân hoá “Thế giới người đá” ? Khi sd biện pháp NT trong VB TM ta phải lưu ý điều gì? - Bảo đảm tính chất của văn bản. - Thực hiện được mục đích TM. - Thể hiện các phương pháp TM. ? Vậy qua việc tìm hiểu trên, em cho biết muốn cho bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn người ta phải làm gì ? - Người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca.... ? Nếu các biện pháp nghệ thuật sử dụng thích hợp sẽ có tác dụng như thế nào - Tác dụng góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. GV nhận xét, chốt, gọi HS đọc ghi nhớ SGK. I. Tìm hiểu một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 1. Ôn tập lý thuyết. 2. Văn bản: “ HẠ LONG, ĐÁ VÀ NƯỚC” * Nhận xét : Vấn đề: Sự kì lạ của HẠ LONG Phương pháp : Liệt kê kết hợp với giải thích những khái niệm sự vận động của Nước Sự kì lạ của HẠ LONG: Sự sáng tạo của Nước làm cho Đá sống dậy có tâm hồn, linh hoạt - BPNT : + Tưởng tượng “những cuộc dạo chơi”, miêu tả, liên tưởng... + Nhân hoá “Thế giới người đá ->Tác dụng: Bài viết sinh động gây được hứng thú cho người đọc 3. Ghi nhớ (SGK) C. Hoạt động luyện tập (15 phút) - Mục đích: + Củng cố kiến thức vừa học + Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh. - Phương pháp: hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật dạy học: động não, trình bày 1 phút. - Phương thức hoạt động: cá nhân. - Thiết bị, học liệu sử dụng: SGK - Báo cáo: bằng miệng Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Gọi HS đọc BT1 – Văn bản : «Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh" ?Văn bản có tính chất thuyết minh không - Có ? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào ? Đây là một văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.... - Giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: + Những tính chất chung về họ, giống, loài. + Về các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể , cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi. +Thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi ? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng ? - Những phương pháp thuyết minh : + Định nghĩa : Thuộc họ côn trùng hai cánh... + Phân loại: các loại ruồi. + Số liệu : Số vi khuẩn , số lượng sinh sản, của một cặp ruồi. + Liệt kê : Mắt lưới, chân tiết ra chất dính.... ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? - Nghệ thuật: + Nhân hoá + Có tình tiết. ? Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì ? Chúng có gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh không ? - Có tác dụng : gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức. GV tổ chức cho HS HĐ nhóm(BT2) GV phát phiếu học tập, nhóm điền vào làm trong thời gian 3 phút, GV tổng hợp, nhận xét. ? Nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh trong đoạn văn ở BT2 ? - ĐV này nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ ? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng? - Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện II. Luyện tập BT1. Văn bản " Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh" Đây là một văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.... - Giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: + Những tính chất chung về họ, giống, loài. + Về các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể , cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi. +Thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. - Các phương pháp thuyết minh được sử dụng: + Định nghĩa : Thuộc họ côn trùng hai cánh... + Phân loại: các loại ruồi. + Số liệu : Số vi khuẩn , số lượng sinh sản, của một cặp ruồi. + Liệt kê : Mắt lưới, chân tiết ra chất dính.... - Nghệ thuật: + Nhân hoá + Có tình tiết. Có tác dụng : gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi,vừa là truyện vui,vừa học thêm tri thức. BT2: Đoạn văn "Bà tôi...đang hoạt động " ĐV này nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ - Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện D. Hoạt động vận dụng (5 phút) - Mục đích: + Củng cố kiến thức vừa học + Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật khi làm bài văn thuyết minh. - Phương pháp: nêu vấn đề - Kĩ thuật dạy học: động não, trình bày 1 phút. - Phương thức hoạt động: Cá nhân - Báo cáo: bằng miệng Viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật đã học. GV nhận xét, kết luận ghi điểm GV có thể chiếu 1
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_hoc_ky_i_nam_hoc_2020_202.doc