Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ II - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Nhung

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ II - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Nhung

Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ( Tiếp)

 (Chu Quang Tiềm)

A. Mục tiêu bài dạy:

1. Kiến thức:

+ Học sinh nắm được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

+ Biết phương pháp đọc sách một cách có hiệu quả.

2. Kỹ năng:

+ Biết cách đọc- hiểu một văn bản dịch ( không sa đà vào phân tích ngôn từ).

+ Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

+ Biết thêm cách viết một bài văn nghị luận.

3. Đánh giá năng lực:

+ Kĩ năng giao tiếp, thể hiện sự tự tin, lắng nghe tích cực, hợp tác, ra quyết định, giải quyết vấn đề, tìm kiếm và xử lí thông tin, quản lí thời gian.v.v.

4. Thái độ:

+ Giáo dục học sinh có ý thức chọn và đọc sách có hiệu quả.

B. Chuẩn bị:

* Giáo viên: Chân dung tác giả, tác phẩm, bảng phụ, tài kiệu tham khảo, bài soạn.

* Học sinh: + Đọc và trả lời câu hỏi, tìm hiểu thêm về tác giả, tác phẩm.

 + Bố cục, hệ thống luận điểm, phân tích.

C. Phương pháp:

+ Nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, bình, thảo luận.

+ Kĩ thuật chia nhóm, bản đồ tư duy, động não, khăn phủ bàn, trình bày một phút.

D. Tiến trình giờ dạy:

1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.

 

doc 466 trang maihoap55 5240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ II - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 20
Soạn: 25/12/2020 	
 Tiết 91- 92: Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 (Chu Quang Tiềm)
A. Mục tiêu bài dạy: 
1. Kiến thức:
+ Học sinh nắm được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
+ Biết phương pháp đọc sách một cách có hiệu quả.
2. Kỹ năng:
+ Biết cách đọc- hiểu một văn bản dịch ( không sa đà vào phân tích ngôn từ).
+ Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
+ Biết thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Đánh giá năng lực:
+ Kĩ năng giao tiếp, thể hiện sự tự tin, lắng nghe tích cực, hợp tác, ra quyết định, giải quyết vấn đề, tìm kiếm và xử lí thông tin, quản lí thời gian.v.v.
4. Thái độ:
+ Giáo dục học sinh có ý thức chọn và đọc sách có hiệu quả.
B. Chuẩn bị:
* Giáo viên: Chân dung tác giả, tác phẩm, bảng phụ, tài kiệu tham khảo, bài soạn.
* Học sinh: + Đọc và trả lời câu hỏi, tìm hiểu thêm về tác giả, tác phẩm.
 + Bố cục, hệ thống luận điểm, phân tích.
C. Phương pháp: 
+ Nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, bình, thảo luận.
+ Kĩ thuật chia nhóm, bản đồ tư duy, động não, khăn phủ bàn, trình bày một phút...
D. Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập 
- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi
- Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút
- Thời gian: ( )
Cách 1:
Các em đều biết nước Anh có một kịch gia nổi tiếng thế giới là W. Sếch-xpia, ông có một câu danh ngôn “Sách là chất dinh dưỡng của toàn nhân loại”, ông còn nói “Cuộc sống không có sách như không có ánh sáng; trong trí tuệ không có sách giống như chim không có cánh”. Cách so sánh này rất hình tượng, nói lên được tầm quan trọng của sách, đọc sách. Gorki có câu “Hãy yêu quý sách, nó là nguồn tri thức của bạn”.
Nhưng đọc sách không dễ, đọc sách hiệu quả lại là một vấn đề được mọi người quan tâm, bàn đến. Góc nhìn của Chu Quang Tiềm sẽ ít nhiều giúp chúng ta hiểu hơn về vai trò, ý nghĩa và cách đọc sách làm sao có hiệu quả.
Cách 2:
Em hãy nêu tên và tóm tắt nội dung cuốn sách mà em thích nhất?
Với em, sách có tác dụng như thế nào?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
- Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động
- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi, tình huống có vấn đề
- Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút
- Thời gian: ( )
? Dựa vào chú thích SGK cho biết những nét chính về tác giả Chu Quang Tiềm?
* Giáo viên bổ sung:
+ Tự Mạnh Thực ( 1897 – 1986)
+ Quê : Đông Thành – An Huy – Trung Quốc
+ Là nhà mĩ học và lí luận nổi tiếng
? Em hiểu gì về văn bản “Bàn về đọc sách” ? 
* Giáo viên: Chu Quang Tiềm bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu. Bài viết này là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời văn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho các thế hệ sau. Đây cũng là vấn đề bức xúc trong thị trường sách hiện nay đang tự do phát triển và phát triển rất mạnh, có ít nhiều ảnh hưởng xấu tới một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên & cả học sinh chúng ta.
* Giáo viên hướng dẫn cách đọc: To, rõ ràng, mạch lạc mà tâm tình như lời trò chuyện.
? Giải thích các từ học vấn, học thuật, chính trị học?
+ Học vấn: những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập. 
+ Học thuật: hệ thống kiến thức khoa học
? Hãy chỉ ra các thành ngữ Hán Việt và giải nghĩa các thành ngữ này? 
+ vô thưởng vô phạt 
? Tên của văn bản “Bàn về đọc sách” cho thấy kiểu văn bản này là gì ? Vấn đề nghị luận là gì ? 
? PTBĐ chính của văn bản?
* Giáo viên giới thiệu về cụm bài văn bản nghị luận lớp 9 học 4 bài:
+ Nghị luận xã hội: Bàn về đọc sách, chuẩn bị hành trang 
+ Nghị luận văn học: Tiếng nói của văn nghệ, Sói và cừu.
? Kiểu văn bản đó quy định cách trình bày ý kiến của tác giả theo hình thức nào ?
+ Trình bày hệ thống luận điểm, luận cứ 
? Hãy xác định những luận điểm chính được trình bày trong văn bản ?
+ Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách
+ Những khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc khi đọc sách
+ Phương pháp chọn và đọc sách.
? Dựa vào hệ thống luận điểm em hãy chia bố cục của văn bản ?
? Văn bản này có thể chia làm mấy phần ? Nội dung từng phần là gì ?
+ Từ đầu đến thế giới mới: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách . 
+ Tiếp đến tiêu hao lực lượng: Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp.
+ Còn lại: Phương pháp đọc sách đúng đắn (lựa chọn sách và lựa chọn như thế nào cho có hiệu quả)
? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản? 
+ chặt chẽ, hợp lí.
* Theo dõi và đọc lại phần 1: “ thế giới mới”. 
 - Nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút
- Hình thức: phiếu học tập
 Luận điểm
 Luận cứ
 Câu văn khái quát luận điểm
Đọc sách là con đường căn bản quan trọng của học vấn. 
+ Tầm quan trọng của sách.
+ Ý nghĩa của việc đọc sách: 
+ Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn.
+ Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân mà là việc của toàn nhân loại.
+ Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả của nhân loại trong quá khứ là ôn lại những kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi là mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được.
? Qua lời bàn của tác giả, ta thấy sách có vai trò và tác dụng gì trên con đường phát triển của nhân loại ?
+ Sách đã ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích lũy được qua từng thời đại.
+ Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. những cuón sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.
? Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả 
“ Sách là kho tàng quý báu cất giữ tài sản tinh thần của nhân loại”? 
+ Tủ sách của nhân loại: đồ sộ, có giá trị.
+ Sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận lưu giữ.
? Vì sao tác giả lại quả quyết rằng: “ Nếu chúng ta mong tiến lên...điểm xuất phát”?
+ Vì sách lưu giữ thành tựu học vấn.
? Nếu chúng ta xóa bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt trong quá khứ thì sẽ như thế nào ?
 + Nếu không đọc sách sẽ không có tri thức, không tiếp cận được đời sống xã hội
-> lạc hậu & dần dần bị loại bỏ.
? Theo tác giả, đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu ý kiến này như thế nào?
+ Sách kết tinh học vấn trên mọi lĩnh vực của đời sống trí tuệ, tinh thần, tâm hồn của nhân loại trao gửi lại. Đọc sách là thừa hưởng những giá trị quý báu này. Nhưng học vấn luôn rộng mở ở phía trước. Để tiến lên con người phải dựa vào di sản học vấn này.
? Từ vai trò, tác dụng của sách đối với con người, tác giả đã cho thấy đọc sách có ý nghĩa như thế nào ?
+ Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Đọc sách là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, để phát hiện thế giới mới. Không thể tiến lên thu được các thành tựu mới trên con đường văn hoá học thuật nếu như không biết kế thừa, xuất phát từ những thành tựu đã qua.
? Tác giả đã khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách bằng hình ảnh nào? 
( SGK- 4)
? Từ “ trường chinh” ở đây được hiểu theo nghĩa như thế nào ?
+ Tác giả sơ kể về ý nghĩa, tác dụng của việc đọc sách bằng 1 hình ảnh ví ngầm “làm được cuộc trường chinh vạn dặm” thật thú vị. Việc đọc sách nhằm nâng cao nhận thức, bồi bổ trí tuệ, phát triển tâm hồn, tình cảm, rèn giũa hoạt động...để lớn lên về tinh thần, trưởng thành trong cuộc sống của mỗi chúng ta vốn là 1 ý niệm trừu tượng, trở nên cụ thể, dễ hiểu, lôi cuốn, hấp dẫn.
? Em nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở luận điểm 1?
? Cách lập luận trên có tác dụng như thế nào?
+ Đưa ý khái quát-> Tìm lí lẽ phân tích làm rõ luận điểm.
+ Dùng các câu ghép có cặp quan hệ từ mang ý khẳng định: Nếu- thì
=> Cách lập luận trên khẳng định ý nghĩa to lớn của việc đọc sách: Sách là vốn tri thức của nhân loại, đọc sách là cách tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách, là sự hưởng thụ các kiến thức, thành quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được 
* Giáo viên: Tác giả lấy thành quả của nhân loại trong quá khứ làm xuất phát điểm dể phát hiện cái mới của thời đại. “ Nếu xoá bỏ hết thành quả của nhân loại đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm thậm chí mấy ngàn năm trước .
? Em hãy lấy một số ví dụ về những cuốn sách nổi tiếng của văn học Việt Nam & văn học thế giới ?
+ Chiến tranh và hòa bình- Lev Tolstoy 
+ Không gia đình- Héc-To-Ma-Lo
+ Thép đã tôi thế đấy- NicolaiAlekseyevich
+ Nhật kí trong tù- Hồ Chí Minh
+ Những người khốn khổ- Vích To- Huy -Gô
+ Truyện Kiều - Nguyễn Du
+ Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu
+ Thủy Hử - Thi Nại Am
? Những cuốn sách em đang học tập có phải là di sản tinh thần của nhân loại không ? Tại sao? H khá
+ Cũng nằm trong di sản đó, vì đó là một phần tinh hoa của nhân loại trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mà em có may mắn được tiếp nhận.
* Giáo viên: Sách làm cho tôi gắn bó với thế giới, cuộc đời càng trở nên rực rỡ có ý nghĩa hơn ...Sách làm cho khắp trái đất tràn ngập nỗi buồn nhớ cái tốt đẹp hơn. Mỗi cuốn sách đều là tâm hồn được ghi lại..” ( M. gor – ki )
? Qua luận điểm 1, tác giả giúp người đọc thấy được những vấn đề gì ?
? Bản thân em đã thấy được tác dụng to lớn của việc đọc sách chưa ?
? Từ đó em rút ra được bài học như thế nào cho bản thân về việc đọc sách ? Kĩ năng sống
* Giáo viên củng cố nội dung luận điểm 1. 
A. Giới thiệu chung:
1. Tác giả: Chu Quang Tiềm
(1897-1986)
+ Nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
2. Tác phẩm: 
+ Trích trong cuốn “Doanh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách” Bắc Kinh- năm 1995, do Trần Đình Sử dịch. 
B. Đọc- Hiểu văn bản:
1. Đọc - Hiểu chú thích:
2. Bố cục:
+ Kiểu văn bản: nghị luận. 
(Vấn đề nghị luận:(Vai trò, phương pháp đọc sách)
+ PTBĐ chính: Nghị luận.
+ Bố cục: 3 phần (3 luận điểm)
3. Phân tích: 
a Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách: 
* Giá trị của sách:
+ Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quí báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm.
* Ý nghĩa của đọc sách:
+ Đọc sách là một con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao vốn tri thức.
+ Lập luận chặt chẽ có tính chất khẳng định vấn đề 
=> Đọc sách là con đường cơ bản quan trọng của học vấn: 
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
- Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức mới đã học ở phần hình thành kiến thức vào các tình huống cụ thể thông qua hệ thống bài tập
- Phương pháp: 
- Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn phủ bàn
- Thời gian: ( )
 ? Từ những phân tích trên cho em hiểu biết gì về sách và sự cần thiết của việc đọc sách? 
- Giá trị của sách: Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quí báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm.
- Tác dụng của việc đọc sách: Đọc sách là một con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao vốn tri thức, nâng cao học vấn, hưởng thụ thành quả của bao người khổ công tìm kiếm mới thu nhận được 
 ? Em đã “hưởng thụ” được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình ? 
+ Từ kiến thức về văn bản và Tiếng Việt giúp em có kĩ năng sử dụng đúng và hay ngôn ngữ của dân tộc trong nghe, nói, đọc, viết Kĩ năng đọc hiểu các văn bản với những giá trị tinh thần bồi dưỡng vốn sống, vốn văn hoá từ ngàn xưa, hiểu biết quá trình phát triển của văn hoá nhân loại
4. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài sau:
 + Học bài, phân tích cách trình bày của tác giả ở luận điểm 1
+ Đọc và phân tích nội dung các luận điểm còn lại của bài. 
+ Vẽ Bản đồ tư duy cho bài học.
+ Liên hệ cách đọc sách của chúng ta hiện nay.
Soạn 25/12/20 Tuần 20 - Tiết 92:
 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ( Tiếp)
 (Chu Quang Tiềm)
A. Mục tiêu bài dạy: 
1. Kiến thức:
+ Học sinh nắm được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
+ Biết phương pháp đọc sách một cách có hiệu quả.
2. Kỹ năng:
+ Biết cách đọc- hiểu một văn bản dịch ( không sa đà vào phân tích ngôn từ).
+ Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
+ Biết thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Đánh giá năng lực:
+ Kĩ năng giao tiếp, thể hiện sự tự tin, lắng nghe tích cực, hợp tác, ra quyết định, giải quyết vấn đề, tìm kiếm và xử lí thông tin, quản lí thời gian.v.v.
4. Thái độ:
+ Giáo dục học sinh có ý thức chọn và đọc sách có hiệu quả.
B. Chuẩn bị:
* Giáo viên: Chân dung tác giả, tác phẩm, bảng phụ, tài kiệu tham khảo, bài soạn.
* Học sinh: + Đọc và trả lời câu hỏi, tìm hiểu thêm về tác giả, tác phẩm.
 + Bố cục, hệ thống luận điểm, phân tích.
C. Phương pháp: 
+ Nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, bình, thảo luận.
+ Kĩ thuật chia nhóm, bản đồ tư duy, động não, khăn phủ bàn, trình bày một phút...
D. Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: 
 ? Tác giả triển khai luận điểm “Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách” như thế nào?
* Đáp án: Sáng tỏ luận điểm trên bằng 2 luận cứ. Thuyết phục người nghe bằng lập luận chặt chẽ có tính chất khẳng định vấn đề: 
 + Giá trị của sách: Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quí báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm.
+ Ý nghĩa của việc đọc sách: Đọc sách là một con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao vốn tri thức, nâng cao học vấn, hưởng thụ thành quả của bao người khổ công tìm kiếm mới thu nhận được 
-> Nhất định phải lấy sách là điểm xuất phát trên con đường học tập. 
3. Bài mới: 
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập 
- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi
- Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút
- Thời gian: ( )
Cách 1: Cho học sinh thể hiện hoạt cảnh " Sách đen-tâm hồn đen" với diễn xuất
- Học sinh hư: Bạch Nhật, Lê Phong Vũ, Việt,
- Học sinh ngoan: Phương Anh, Hạnh Mai; Nguyệt Hà
- Cô giáo: Thúy Hằng
- Chủ quán: Minh Thảo
Nội dung:
	Một số học sinh hư lén lút bỏ học, rủ nhau đi vào quán internet để đánh điện tử và đọc sách đen: ngôn tình, sách về giới tính, tình yêu tuổi mới lớn. Đến lớp chúng truyền miệng nhau vẻ thích thú. Mỗi lần nhóm bạn lại rủ thêm vài bạn tham gia. Lớp trưởng biết chuyện liền đi theo thăm dò. Nhóm học sinh hư phản đối, dè bỉu lớp trường, thậm chí khoe bà chủ quán để dọa nạt lớp trưởng. Học kì đó do nghỉ học nhiều nên các bạn hs hư chỉ đạt HS Tb, thậm chí còn có nhiều biểu hiện xấu: gây gổ cãi vã nhau, cặp kè từng đôi một. Cô giáo được bạn lớp trưởng báo cáo liền nhắc nhở, gặp gỡ từng gia đình, yêu cầu gd phối hợp quản lí, nhóm học sinh hư nhận ra lỗi lầm khi tiếp xúc với văn hóa phẩm đen, các bạn hứa sửa chữa: Nói không với sách đen.
Dẫn dắt vào bài: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
- Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động
- Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi, tình huống có vấn đề
- Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút
- Thời gian: ( )
* Giáo viên:Trong phần văn bản tiếp theo, tác giả đã bộc lộ những suy nghĩ của mình về việc đọc sách, đọc lại phần văn bản.
? Theo em, đọc sách có dễ không ? Tại sao cần lưu ý chọn sách khi đọc ?
+ Trong tình hình hiện nay, sách ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ.
+ Lịch sử phát triển, tinh thần nhân loại càng phong phú...-> Đọc sách ngày càng không dễ. 
Làm nhóm:
Nhóm 1:
+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Ở luận điểm 2, tác giả đã có những câu văn nào khái quát luận điểm ?
+ ? Chu Quang Tiềm đã chỉ ra những khó khăn thường gặp trong khi đọc sách là gì?
Nhóm 2:
+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Tác giả đưa ra mấy luận cứ để trình bày luận điểm ?
? Những dẫn chứng, lí lẽ nào đã được tác giả chọn lựa để làm sáng tỏ các luận cứ trên ?
- Đáp án:
* Luận cứ 1: Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu: dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hóa, không biết nghiền ngẫm.
+ Dẫn chứng: Các học giả T.Quốc, 1 học giả trẻ
 ( liếc qua...) 
+ Lí lẽ: sách tuy đọc ít...
* Luận cứ 2: Sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng: khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích.
+ Dẫn chứng: Nhiều người mới học...
+ Lí lẽ: Chiếm lĩnh học vấn, lĩnh vực nào, rất nhiều nhưng thiết thực chỉ có một số....
Nhóm 3:
+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Em nhận xét về cách đưa lí lẽ, dẫn chứng của tác giả như thế nào ?
? Để minh chứng, tác giả đã so sánh như thế nào ?
- Đáp án:
+ Lí lẽ, dẫn chứng đan xen, giàu hình ảnh => người đọc dễ cảm nhận cái nguy hại của việc đọc sách mà không chuyên sâu.
+ So sánh với cách đọc sách của người xưa: kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ...cả đời dùng mãi không cạn.
+ Hiện nay: đọc qua loa, không kịp tiêu hóa, “ ăn tươi nuốt sống”...không biết nghiền ngẫm.
? Tác hại của việc đọc lạc hướng như thế nào?
+ Lãng phí thời gian, sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phạt.
+ Bỏ lỡ mất dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản.
? Cuối phần 2, tác giả ví việc chiếm lĩnh học vấn với điều gì ?
+ Giống đánh trận – không tìm đúng mục tiêu “ chỉ đá bên đông, đấm bên tây” hậu quả là “ tự tiêu hao lực lượng”.
? Tác giả so sánh việc đọc sách ( chiếm lĩnh học vấn) giống như đánh trận, cách lập luận ví von đó có tác dụng gì ? 
* Cho học sinh phân tích lĩ lẽ và thực tế ( liên hệ ) ví đọc sách như đánh trận. 
+ Đánh nhanh vào thành trì kiên cố. 
+ Đánh bại quân tinh nhuệ. 
+ Chiếm mặt trận xung yếu. 
+ Khi mục tiêu nhiều sẽ che lấp mất vị trí kiên cố thành ra lối đánh “tiêu hao lực lượng”.
* Giáo viên dẫn chứng phân tích: Rất nhiều người nhất là các bạn học sinh thành thị đọc nào truyện tranh, báo, tiểu thuyết chương hồi, tâm lí, thơ...hoặc cả sách bói toán...chẳng những lãng phí tiền bạc, thời gian, công sức đọc mà có khi bị những quyển sách có nội dung xấu, không phù hợp tiêm nhiễm. Người xưa thường nói “ Đa thư loạn mục” (đọc nhiều sách thì rối mắt) là cảnh báo của tác giả tuy chỉ là 1 cách so sánh nhẹ nhàng đủ cho chúng ta thấy liên hệ tới biết bao thực tế nặng nề khiến chúng ta giật mình lo sợ.
? Nhận xét gì về cách trình bày vấn đề ở phần 2?
? Từ đó tác giả muốn khuyên chúng ta điều gì?
* Giáo viên chuyển ý: Trong 1 xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay thì những thiên hướng sai lệch của việc đọc sách như nhà văn Chu Quang Tiềm phân tích là rất phổ biến. Vậy phương pháp đọc sách như thế nào là hợp lí, để đạt kết quả cao ?
 Làm nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút
- Câu hỏi:
? Em hiểu như thế nào về quan niệm của tác giả về sự “chọn tinh”, “đọc kĩ” và “ đọc để trang trí” ? 
* Đáp án:
+ Chọn sách: Chọn cho tinh, cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ Cách đọc: Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
? Tác giả đã thuyết phục vấn đề này bằng dẫn chứng cụ thể nào?
+ Nếu đọc được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy 1 quyển mà đọc 10 lần.
+ Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu sa...
+ Đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ.
( Đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy chỉ làm hoa mắt, ý loạn, tay không mà về...)
Thế gian có người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt như kẻ trọc phú khoe của... -> Thể hiện phong cách tầm thường, thấp kém.
? Tác giả bày tỏ thái độ như thế nào về cách đọc này ? 
+ Phê phán cách đọc chỉ để trang trí bộ mặt.
? Em hiểu như thế nào về sách phổ thông và sách chuyên sâu ?
? Về 2 loại sách này chúng ta nên đọc như thế nào?
* Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích, lấy dẫn chứng.
? Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách?
* Giáo viên: Các học giả cũng không thể bỏ qua vì các môn học có liên quan đến nhau, không học vấn nào cô lập. 
? Quan hệ giữa phổ thông và chuyên sâu trong đọc sách có liên quan đến học vấn rộng và chuyên được lí giải như thế nào ? 
+ Không biết rộng thì không thể chuyên ; có thông thái mới nắm gọn, trước biết rộng sau mới nắm chắc -> đó là trình tự nắm vững học vấn. 
? Qua đây, em thấy đọc sách ngoài việc để học tập tri thức còn để làm gì?
+ Không chỉ đơn thuần là việc học tập tri thức.
+ Rèn luyện tính cách, chuyện đọc sách -> chuyện học làm người.
? Từ sự phân tích trên tác giả đã chỉ ra phương pháp đọc sách đúng đắn nhất là gì ?
? Cho biết cách lập luận và trình bày của tác giả ở phần 3?
+ Kết hợp lí lẽ với liên hệ, so sánh, số liệu cụ thể, hình ảnh so sánh đối chiếu.
? Văn bản “Bàn về đọc sách” cho ta lời khuyên bổ ích nào ? 
+ Bài viết nếu ý kiến xác đáng về việc chọn sách, đọc sách, phương pháp đọc có hiệu quả 
? Văn bản bàn về đọc sách có ý nghĩa như thế nào?
? Nghệ thuật chủ yếu làm nên tính thuyết phục của văn bản này ? 
? Em có nhận xét gì về bố cục, cách dẫn dắt văn bản, cách lựa chọn ngôn ngữ ?
* Gọi học sinh đọc Ghi nhớ ( SGK-7)
* Kĩ thuật trình bày một phút Học sinh tự bộc lộ.
? Em học tập được gì qua lời bàn về đọc sách cũng như cách viết văn nghị luận của tác giả ?
? Liên hệ cách đọc sách, chọn sách của học sinh hiện nay? ( có những nhược điểm nào) Kĩ năng sống
? Em hay đọc những loại sách nào? Em thu được những lợi ích gì từ việc đọc sách ?
? Em thấy cách đọc sách của mình đã tuân thủ quy tắc có hệ thống & kế hoạch chưa? cho ví dụ ?) Kĩ năng sống
b. Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp:
+ Phê phán cách đọc không chuyên sâu & cách đọc lạc hướng: lướt qua nhiều nhưng đọng lại ít, tham lam, hời hợt, đọc tràn lan, thiếu mục đích. 
-> Tác hại: lãng phí thời gian sức lực.
+ Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị.
c. Phương pháp đọc sách đúng đắn:
* Cách chọn sách:
+ Chọn tinh, đọc kĩ những quyển có giá trị hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.
+ Đọc cả sách thường thức và tài liệu chuyên môn
* Cách đọc:
+ Tránh: Đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt, đọc tràn lan theo hứng thú cá nhân.
+ Nên: Vừa đọc vừa suy nghĩ, đọc có kế hoạch, có hệ thống.
+ Lập luận: diễn dịch dùng nhiều thành ngữ, so sánh đối chiếu và dẫn chứng cụ thể, hình ảnh & lời văn gợi cảm, dễ hiểu.
+ Phương pháp đọc sách đúng đắn: Đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, cần phải có kế hoạch và có hệ thống.
4. Tổng kết :
a. Nội dung- ý nghĩa:
* ND:
+ Đọc sách là con đường để tích luỹ & nâng cao học vấn
+ Đọc sách cần có kế hoạch, mục đích để lựa chọn sách, cũng như cách đọc sao cho phù hợp.
* Ý nghĩa của văn bản:
+ Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho có hiệu quả.
b. Nghệ thuật: 
+ Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
+ Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản
+ Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị.
c Ghi nhớ: ( SGK-7)
C. Luyện tập: 
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
- Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức mới đã học ở phần hình thành kiến thức vào các tình huống cụ thể thông qua hệ thống bài tập
- Phương pháp: 
- Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn phủ bàn
- Thời gian: ( )
C. Luyện tập: 
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng?
1. Văn bản “ Bàn về đọc sách” sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
A. Tự sự B. miêu tả
C. Biểu cảm D. nghị luận
2. Ý nào nói đúng nhất sức thuyết phục của văn bản?
A. Lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng sinh động.
B. Dẫn chứng phong phú, câu văn giàu hình ảnh.
C. Sử dụng phép so sánh và nhân hoá.
D. Giọng văn biểu cảm, giàu biện pháp tu từ.
3. Ý nào nêu khái quát nhất lời khuyên của tác giả đối với người đọc sách
A. Nên lựa chọn sách mà đọc
B Đọc sách phải kĩ
C Cần có phương pháp đọc sách
D Không nên đọc sách chỉ để trang trí như kẻ trọc phú
BT: Em hiểu gì về tác giả Chu Quang Tiềm từ lời “bàn về đọc sách” của ông ? 
+ Ông là người yêu quí sách, có học vấn cao nhờ đọc sách, là nhà khoa học có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người 
? Em học được gì từ cách viết văn bản nghị luận của tác giả ? 
+ Khen chê rõ ràng, lí lẽ phân tích cụ thể, so sánh gần gũi, dễ thuyết phục 
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
- Mục tiêu: Sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế
- Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn trải bàn
- Thời gian: ( )
 ?Tìm các câu thành ngữ, danh ngôn về vai trò của sách.
HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, TÌM TÒI, SÁNG TẠO
- Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ 
- Thời gian: ( )
? Vẽ Bản đồ tư duy cho văn bản" Bàn về đọc sách"?
? Tìm đọc các sách/truyện viết cho thiếu nhi đã được chuyển thể thành phim( Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh...)
4. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài sau:
* Đối với bài học tiết này:
+ Học kĩ phần phân tích 
 + Đọc ghi nhớ, làm bài tập trong sách bài tập. 
+ Lập lại hệ thống luận điểm trong toàn bài.
+ Ôn lại những phương pháp nghị luận đã học.
+ Lập kế hoạch cho việc đọc sách.
 * Đối với bài học ở tiết sau:
+ Chuẩn bị bài: "Khởi ngữ "
 (Tìm hiểu về đặc điểm và công dụng của khởi ngữ qua phân tích các ví dụ, tìm hiểu các bài tập SGK)
Tuần 20- Tiết ppct: 93:
 Bài: KHỞI NGỮ
A. Mục tiêu bài dạy: 
1. Kiến thức:
+ HS nắm đặc điểm của khởi ngữ.
+ Biết, phân tích công dụng của khởi ngữ.
2. Kỹ năng:
+ Biết nhận diện khởi ngữ ở trong câu.
+ Đặt câu có khởi ngữ.
3. Đánh giá năng lực:
+ HS có kĩ năng giao tiếp, thể hiện sự tự tin, lắng nghe tích cực, hợp tác, ra quyết định, giải quyết vấn đề, tìm kiếm và xử lí thông tin, quản lí thời gian.v.v.
4. Thái độ: 
+ Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả trong giao tiếp 
B. Chuẩn bị:
* Giáo viên: Đọc SGK, chuẩn kiến thức kĩ năng, tham khảo tư liệu soạn giáo án, chuẩn bị máy chiếu, phiếu học tập. 
* Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi, tìm hiểu bài học. 
 C. Phương pháp: 
+ Nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, thảo luận, qui nạp, thực hành.
+ Kĩ thuật động não, khăn phủ bàn, trình bày một phút...
D. Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp: (1 phút)Kiểm tra sĩ số 
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIAÓ VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
G
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập 
- Phương pháp, kĩ thuật: câu hỏi, bài tập, quan sát , giải quyết tình huống
- Thời gian : (3’)
- Cách thức tiến hành: Trải nghiệm- tiểu phẩm: cuộc trò chuyện giữa anh TN và ông họa sĩ( phần chuẩn bị ở nhà)về công việc với niềm hãnh diện của anh trong đó các câu:
- Một mình thì anh bạn trên đỉnh Phan xi păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai Km kia mới một mình hơn cháu.
- Làm khí tượng ở được trên cao thế mới là lí tưởng chứ.
 - Đối với cháu thật là đột ngột.
-> GV vào bài: để thể hiện niềm say mê, tự hào, hãnh diện của anh TN khi nói về công việc của mình nhà văn NTL đã sử dụng thành phần câu nào ta tìm hiểu bài hôm nay.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 15 phút)
-Mục tiêu: 
+ Nắm đặc điểm, công dụng của khởi ngữ
+ biết cách sử dụng khởi ngữ 
- Phương pháp: nêu vấn đề, phát vấn, thuyết trình, khái quát, nhóm
- Phương tiện: Máy chiếu( chiếu phiếu học tập)
- Kĩ thuật: động não, trình bày một phút, nhóm
- Thời gian: 15 phút
H
* Làm nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút
- Câu hỏi
? Xác định chủ ngữ trong các câu chứa các từ in đậm ?
- Đáp án:chiếu slied 1 để HS so sánh
a Nghe gọi, con bé giật mình tròn mắt nhìn, còn anh, anh/ không ghìm nổi xúc động 	 C V
b Giàu, tôi / cũng giàu rồi. 
 C V
(c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta/ có thể tin đẹp. 
 C V
I Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ 
1. Phân tích ngữ liệu: ( SGK- 8)
G
? Nhận xét vị trí của các từ in đậm ? 
H
+ Vị trí : đứng trước chủ ngữ 
G
? Khi đứng trước chủ ngữ nó có quan hệ như thế nào với chủ ngữ ? 
H
+ Quan hệ trực tiếp với chủ ngữ, gián tiếp với vị ngữ .
G
? Những từ in đậm có chức năng gì đối với toàn bộ câu ? 
a. Quan hệ trực tiếp với chủ ngữ -> nêu đối tượng được nhắc tới trong câu ( anh ) -> được lặp lại từ 
b. Quan hệ gián tiếp với vị ngữ -> nêu đặc điểm của đối tượng ( giàu ) -> được lặp lại từ 
c. Cụm từ “ ”-> quan hệ gián tiếp với vị ngữ nêu lên đề tài được nói đến trong câu : “Các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ”. 
H
+ Nêu đối tượng được nhắc tới trong câu (a), đặc điểm của đối tượng (b) hoặc đề tài được nói đến trong câu (c)
G
? Trước những từ in đậm có hoặc có thể thêm những quan hệ từ nào?
H
+ Trước từ in đậm: có từ “còn, về” có thể thêm hoặc thay bằng từ “đối với”.
G
? Nếu gọi đó là khởi ngữ, hãy chỉ ra đặc điểm của khởi ngữ ? 
G
* Giáo viên cho học sinh phân tích các ví dụ trên bảng phụ để rút ra lưu ý b. Khi khởi ngữ có quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong phần câu còn lại thì:
+ Yếu tố ở khởi ngữ có thể được lặp lại y nguyên ở phần câu còn lại (VD: Giàu, tôi cũng đã giàu rồi)
+ Yếu tố khởi ngữ có thể được lặp lại bằng 1 từ thay thế. Chẳng hạn:
( Quyển sách này tôi đọc nó rồi)
* Đặc điểm của khởi ngữ.
+ Là thành phần câ

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_hoc_ky_ii_nam_hoc_2020_20.doc