Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 1 đến 102 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 1 đến 102 - Năm học 2020-2021

SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG

VĂN BẢN THUYẾT MINH

A. Mục tiêu cần đạt

 1. Kiến thức:

- H/s hiểu được vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động hấp dẫn.

 2. Kĩ năng:

- H/s biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào việc viết văn bản thuyết minh

 3.Thái độ:

- Có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh.

 4. Năng lực có thể hình thành khi học bài

- Năng lực đọc hiểu văn bản

- Năng lực tạo lập văn bản

- Năng lực sáng tạo

- Năng lực tự học

- Năng lực quan sát, nhận xét đánh giá các vấn đề trong cuộc sống

B. Chuẩn bị

 1. Thầy: Soạn bài

 2. Trò: ôn tập văn bản thuyết minh

C. Phương pháp và kĩ thuật

1. Phương pháp: Vấn đáp, tìm tòi, gợi mở, thuyết trình

2. Kĩ thuật: thảo luận nhóm, làm bài tập, trả lời câu hỏi

D. Các hoạt động

 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5')

 1.Ổn định tổ chức

 2.Kiểm tra bài cũ:

1. Khi nào cần thuyết minh sự vật một cách hình tượng bóng bẩy?

A. Khi thuyết minh các đặc điểm cụ thể, dễ thấy của đối tượng.

B. Khi thuyết minh các đặc điểm trừu tượng, không dễ thấy của đối tượng.

C. Khi muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn.

D. Khi muốn trình bày rõ diễn biến của sự việc, sự kiện.

2. Cho đoạn văn ( câu 26 trang 19/Bài tập trắc nghiệm ngữ văn 9)

H1: Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên:

A. Liệt kê + so sánh C. Liệt kê + nhân hoá

B. Nhân hoá + so sánh D. Nói quá + hoán dụ

H2: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?

( Đáp án: 1B)

 Vào bài

 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (25')

 

doc 539 trang maihoap55 5930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 1 đến 102 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 4 /9/ 2020 Ngày bắt đầu dạy : 7/9/2020
Tuần 1 Tiết 1 	 
 Văn bản :	PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
 Lê Anh Trà
A. Mục tiêu cần đạt 
	1. Kiến thức : 
- Qua bài học, H/s tiếp cận với một hình tượng vĩ đại mà quen thuộc- hình tượng Hồ Chí Minh nhưng qua một khía cạnh nhỏ- khía cạnh phong cách.
- Các em thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh chính là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế, thanh cao và giản dị.
Kỹ năng: 
- Rèn kỹ năng đọc, phân tích chi tiết.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, đời sống. 
	3. Thái độ : 
- Giáo dục lòng yêu quý trân trọng, kính yêu Bác. Từ đó có ý thức tu dưỡng học tập, rèn luyện theo gương Bác.
	4. Năng lực có thể hình thành khi học văn bản:
- Năng lực đọc hiểu văn bản
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực cảm thụ văn học
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự học
- Năng lực quan sát, liên hệ thực tế cuộc sống với những vấn đề có liên quan đến nội dung tác phẩm
*/ Tích hợp 
- Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Quốc phòng an ninh: Giới thiệu một số hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh
B. Chuẩn bị
	1. Thầy: Soạn bài, tìm hiểu về cuộc đời, con người HCM.
	2. Trò: Đọc bài, trả lời câu hỏi phần đọc hiểu
C. Phương pháp và kĩ thuật
+ Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình
+ Kĩ thuật: Dạy học theo kĩ thuật động não
HOẠT ĐỒNG 1: KHỞI ĐỘNG	
	1. Ổn định tổ chức: (1p)
	2. Kiểm tra bài cũ: KT sách vở h/s 
	3. Bài mới
 Nhắc đến HCM hẳn nhắc ta nhớ đến một lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một danh nhân văn hoá thế giới. Con người vĩ đại ấy không chỉ mang tầm vóc Việt Nam mà còn mang tầm vóc thế giới. Người được UNESCO phong tặng danh hiệu này năm 1990 ).Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách HCM. Để giúp cho các em hiểu thêm về phong cách của Người, hôm nay chúng ta tìm hiểu bài "Phong ... Minh" của Lê Anh Trà.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
? Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả ?
Sinh ngày 02 tháng 4 năm 1927*
Năm mất: 1999
Quê quán: xã Phổ Minh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
Học vị: Tiến sĩ
Năm được phong PGS: 1984
Năm được phong GS: 1991
 Khen thưởng, giải thưởng
- Huân chương kháng chiến chống Pháp hạng nhì
- Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất
- Huy hiệu chiến sĩ văn hóa
- Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng.
? Hãy nêu xuất xứ của tác phẩm?
? GV hướng dẫn HS cách đọc : Đọc phải rõ ràng, mạch lạc, truyền cảm.
- GV đọc mẫu-> Hs đọc-> nhận xét.
- Gv yêu cầu Hs giải thích một số từ khó dựa vào phần chú thích.
? GV: Văn bản này thuộc kiểu loại văn bản nào? Vì sao em biết ?
? Văn bản có thể chia bố cục như thế nào? Ranh giới, nội dung từng phần ?
- HS thảo luận trả lời 
- GV cho h/s theo dõi lại đoạn 1 và yêu cầu n êu lại nội dung
? Trong đoạn trích, tác giả đã khái quát vốn tri thức của Bác bằng câu văn nào?
? Tác giả sử dụng NT gì? Tác dụng?
 Tích hợp tư tưởng HCM
? Vốn tri thức của Bác có được là nhờ những con đường nào? 
- HS suy nghĩ, trả lời 
? Không phải cứ đi nhiều là biết, mà cái sự biết ấy còn phụ thuộc v ào tiếp nhận của cá nhân. Vậy Người tiếp nhận vốn văn hoá nhân loại ntn?
? Sự tiếp thu ấy là chủ động hay bị động ?
? Theo em trong tất cả những yếu tố trên, đâu là yếu tố quan trọng nhất? V ì sao ?
GV tổng kết: 
Tích hợp tư tưởng HCM
* Những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc, để hình thành nhân cách Hồ Chí Minh rất Việt Nam.
I. Tìm hiểu chung (10p)
1. Tác giả
- Là nhà khoa học chuyên viết về lối sống, phong cách Việt Nam.
- Giáo dục thẩm mỹ và xây dựng con người mới Việt Nam 
- Mấy đặc điểm văn hóa đồng bằng sông Cửu Long 
- Thỏa mãn nhu cầu văn hóa và nâng cao thị hiếu thẩm mỹ, 1986.
- Đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam 
- Đường vào văn hóa (Tuyển tập chọn lọc), 
- Hồ Chí Minh, tác gia, tác phẩm, nghệ thuật ngôn từ, viết chung, 
- Nhiều công trình khoa học đã công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.	
2. Văn bản
- Xuất xứ : Trích trong “ Phong Cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị”
II. Đọc - Hiểu văn bản 
1.Đọc, chú thích (5p)
- Đọc chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết 
- Từ khó : SGK 
2.Kiểu, loại văn bản (1p)
 - Văn bản nhật dụng.
- Văn nghị luận 
 3. Bố cục (3p)
 - Văn bản chia làm 3 phần: 
+ Đoạn 1 : Từ đầu => rất hiện đại”: Con đường hình thành phong cách Hồ Chí Minh 
+ Đoạn 2 : Tiếp => tắm ao” : Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh
+ Đoạn 3 : còn lại : ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh 
4. Phân tích 
a. Phong cách văn hóa Hồ Chí Minh (20p)
- Vốn tri thức của Bác: “ít có vị khá uyên thâm” -> Sử dụng biện pháp so sánh nhằm khái quát và khẳng định vốn tri thức của Bác là rất sâu rộng, uyên thâm. 
 - Con đường hình thành tri thức : 
+ Đi nhiều, có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với văn hóa nhiều nước, nhiều dân tộc, nhiều vùng khác nhau trên thế giới, từ Đông sang Tây, từ Bắc chí Nam, khắp các châu lục Á, Au, Phi, Mĩ Ghé lại nhiều hải cảng, thăm các nước 
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Hoa, Nga (đây là 4 loại ngôn ngữ Bác tinh thông nhất) → Công cụ giao tiếp quan trọng bậc nhất để tìm hiểu và giao lưu văn hóa với các dân tộc trên thế giới.
+ Có ý thức học hỏi toàn diện, sâu sắc đến mức uyên thâm, vừa tiếp thu tinh hoa vừa phê phán cái tiêu cực của chủ nghĩa tư bản.
+ Học trong công việc, trong lao động, ở mọi nơi, mọi lúc.
- Bác tiếp thu vốn văn hoá nhân loại : 
+ Chọn lọc tinh hoa. 
+ Tiếp thu cái hay, đẹp và phê phán cái xấu.
+ Giữ vững gốc văn hoá dân tộc 
-> Gốc văn hoá dân tộc là yếu tố có vai trò và ảnh hưởng quyết định tới việc hình thành phong cách HCM
- Điều quan trọng và kỳ lạ nhất của phong cách văn hóa Hồ Chí Minh là: Những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam.
- Một lối sống rất bình dị, rất phương Đông, rất ViệtNam nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.
- Nói cách khác, chỗ độc đáo, kỳ lạ nhất trong phong cách văn hóa Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa những phẩm chất khác nhau thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh. Đó là: truyền thống và hiện đại, phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình dị. Đó là sự kết hợp và thống nhất hài hòa bậc nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam từ xưa đến nay. Một mặt, tinh hoa Hồng Lạc đúc nên Người, nhưng mặt khác, tinh hoa nhân loại cũng góp phần làm nên phong cách Hồ Chí Minh.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (3')
	1. Tích hợp QPAN: giới thiệu 1 số câu chuyện, hình ảnh về Bác 
(Gọi hs lên kể 1 câu chuyện về bác mà em biết)
	2. Trước nhu cầu hội nhập quốc tế và khu vực chúng ta cần học tập ntn? Tiếp thu và gạt bỏ những gì? Học tập điều gì ở Bác trong công việc này?
Gợi ý:
- Hội nhập – hợp tác ® tích cực nhưng có định hướng và giữ bản sắc VH dân tộc.
- Rèn tác phong, lối sống VH trong ăn mặc, nói năng 
- Tích cực trau dồi vốn ngôn ngữ.
- Tìm hiểu kĩ văn hoá truyền thống để giữ được bản sắc văn hoá riêng khi hoà nhập.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 2' (HD VỀ NHÀ)
	1. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em sau khi học văn bản? 
HOẠT ĐỘNG 5: SÁNG TẠO (2') (HD VỀ NHÀ)
+ Viết đoạn văn bày tỏ lòng yêu kính và biết ơn Bác.
+ Sưu tầm thơ văn viết về Bác và hát theo đĩa nhạc Hồ Chí Minh đẹp nhất tên Người.
+ Dặn dò : HS học bài và tiếp tục chuẩn bị cho tiết 2 của bài.
	***************************************
 Ngày soạn:4/9/2020	Ngày bắt đầu dạy: 7/8/2020
 Tuần 1 Tiết 2 
 Văn bản:	PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH( tiếp)
 Lê Anh Trà
A. Mục tiêu cần đạt 
	1. Kiến thức : 
- Các em thấy được vẻ đẹp và ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh 
- Nắm được những biện pháp nghệ thuật chủ yếu góp phần làm nổi bật phong cách Hồ Chí Minh 
	2. Kỹ năng: 
 - Rèn kỹ năng đọc, phân tích chi tiết.
 - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, đời sống. 
	3. Thái độ : 
 - Giáo dục lòng yêu quý trân trọng, kính yêu Bác. Từ đó có ý thức tu dưỡng học tập, rèn luyện theo gương Bác.
	4. Năng lực có thể hình thành khi học chủ đề:
- Năng lực đọc hiểu văn bản
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực cảm thụ văn học
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự học
- Năng lực quan sát, liên hệ thực tế cuộc sống với những vấn đề có liên quan đến nội dung tác phẩm
*/ Tích hợp
- Tư tưởng HCM
- Quốc phòng an ninh: Giới thiệu những bài viết, câu chuyện về Bác Hồ
B. Chuẩn bị
	1.Thầy: Soạn bài, tìm hiểu về cuộc đời, con người HCM.
	2.Trò: Đọc bài, trả lời câu hỏi phần đọc hiểu
C. Phương pháp và kĩ thuật
+ Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình
+ Kĩ thuật: Dạy học theo kĩ thuật động não
D. Các hoạt động 
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 
Ổn định tổ chức: (1p)
Kiểm tra bài cũ(5p) 
? Hãy nêu bố cục văn bản, con đường hình thành tri thức của Bác.
- Gợi ý trả lời : 
 + Bố cục : 3 phần 
 + Con đường hình thành tri thức của Bác : Đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều người, ham học hỏi, biết nhiều ngoại ngữ .
Bài mới:
 Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu 1 phần về văn bản Phong Cách Hồ Chí Minh, giờ này chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật của văn bản đó.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25')
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
? GV phong cách sống giản dị của Bác được thể hiện như thế nào?
 HS thảo luận trả lời 
GV tổng hợp:
? Những nét phác họa trên cho em thấy được điều gì về phong cách sống của HCM?
GV chốt 
(Tích hợp môn GDCD: Đức tính giản dị)
? Để người đọc hình dung cụ thể và rõ hơn về phong cách sống của Bác, tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì?
? T/g bài viết so sánh hình ảnh Bác với ai?
A1? Lối sống của những con người này gặp nhau ở điểm nào?
? Em hiểu « quan niệm thẩm mĩ » là gì ?
? Từ sự phân tích đó, Lê Anh Trà đã khẳng định như thế nào về lối sống, phong cách sống của Bác?
Gv cho học sinh phát biểu và tổng kết 
GV: Để làm nổi bật những vẻ đẹp trong phong cách sống của Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những biện pháp nào? 
HS thảo luận nhóm trả lời
? Hãy nêu những nét chính về nghệ thuật và nội dung của văn bản.
II. Đọc - Hiểu văn bản
Đọc, chú thích
Kiểu loại văn bản
Bố cục 
Phân tích 
4b. Phong cách sinh hoạt và làm việc của Hồ Chí Minh
+ Nơi ở: nhà sàn nhỏ bằng gỗ
+ Đồ đạc: mộc mạc đơn sơ
+ Trang phục: giản dị(áo bà ba nâu, áo trấn thủ, dép lốp)
+ Tư trang ít ỏi: một chiếc va li ...
+ Ăn uống đạm bạc : các kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa. 
=> Phong cách sống giản dị, đạm bạc, đơn sơ, thanh bạch, gần gũi.
- Tác giả liên tưởng tới các vị hiền triết ngày xưa: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm.
=> Đây không phải lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong nghèo khó, không phải là cách tự thần thánh hoá mà đây là cách sống có văn hoá, thể hiện 1 quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp gắn liền với sự giản dị, tự nhiên.
c. Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh 
- Giống các vị danh nho: không phải lối sống khắc khổ mà là cách di dưỡng tinh thần.
- Khác các vị danh nho: sống giản dị, đạm bạc nhưng không phải lối sống ở ẩn, xa lánh thế sự. Bác vẫn luôn luôn quan tâm, lo lắng từng phút, từng giờ cho dân, cho nước. 
=> Phong cách sống, phong cách sinh hoạt có văn hoá, thanh cao, đã trở thành một quan điểm thẩm mĩ: giản dị, tự nhiên
d. Những biện pháp nghệ thuật trong văn bản làm nổi bật vẻ đẹp trong cách sống của Bác
- Kết hợp giữa kể và bình luận 
- Chọn lọc chi tiết tiêu biểu 
- Đan xen thơ cổ, sử dụng nhiều từ Hán Việt 
- Nghệ thuật đối lập: Vĩ nhân mà giản dị gần gũi, hiện đại mà hết sức dân tộc
Tổng kết 
 a. Về nghệ thuật : 
- Kết hợp hài hoà giữa thuyết minh với lập luận 
- Chọn chi tiết tiêu biểu, ngôn từ chuẩn mực 
- Nghệ thuật đối lập
b. Về nội dung: 
- Vẻ đẹp trong phẩm chất Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc với tinh hoa văn hoá nhân loại 
- Kết hợp giữa vĩ đại và bình dị, giữa truyền thống và hiện đại
* Ghi nhớ : SGK 
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (10')
? Kể một số câu chuyện về lối sống giản dị của Bác.
* GV liên hệ, tích hợp kĩ năng sống- giáo dục tư tưởng HCM Cuộc thi kể chuyện về Bác Hồ và cuộc vận động toàn dân học tập theo tấm gương Bác Hồ vĩ đại.
H. Học tập phong cách Hồ Chí Minh, ngày nay chúng ta đang thực hiện cuộc vận động sống và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Mục đích của cuộc vận động ấy?
? Là một học sinh, em đã làm gì để hưởng ứng cuộc vận động này?.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG- 2' (HD VỀ NHÀ)
	Nêu những nét khác nhau giữa văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” và văn bản “ Phong cách Hồ Chí Minh” từ đó nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn của Bác?
Gợi ý:
So sánh, đối chiếu , nêu suy nghĩ về phong cách HCM.
- Văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ” chỉ trình bày những biểu hiện về lối sống giản dị của Bác.
- Văn bản: “ Phong cách Hồ Chí Minh” nêu cả quá trình hình thành phong cách sống của Bác trên nhiều phương diện và những biểu hiện của phong cách đó-> nét hiện đại và truyền thống trong phong cách của Bác; lối sống giản dị mà thanh cao; tâm hồn trong sáng và cao thượng => mang nét đẹp của thời đại và của dân tộc VN 
HOẠT ĐỘNG 5: SÁNG TẠO (2') (HD VỀ NHÀ)
+ Viết đoạn văn bày tỏ lòng yêu kính và biết ơn Bác.
+ Sưu tầm thơ văn viết về Bác và hát theo đĩa nhạc Hồ Chí Minh đẹp nhất tên Người.
+ Dặn dò : HS học bài và tiếp tục chuẩn bị cho tiết 2 của bài.
- Soạn bài: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
	***********************************
Ngày soạn: 5/9/2020	Ngày bắt đầu dạy: 10/9/2020
Tuần 1 Tiết: 3
	CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. Mục tiêu bài học:
I.Chuẩn kiến thức kĩ năng:
1. Kiến thức: 
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại : Phương châm về lượng và phương châm về chất. 
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng các phương châm về lượng và phương châm về chất .
-Vận dụng phương châm về lượng ,phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp .
3.Thái độ:
- Giáo dục cho HS lòng biết yêu Tiếng Việt
II. Định hướng phát triển năng lực: Sau bài học có thể hình thành cho HS một số năng lực sau:
- Năng lực đọc hiểu
- Năng lực giao tiếp 
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực làm việc theo nhóm
- Năng lực tự học
B.Chuẩn bị của thầy và trò:
I.Giáo viên: đọc tư liệu, soạn bài, viết ngữ liệu lên bảng phụ.
II.Học sinh: Xem trước bài, tìm hiểu các ví dụ.
C. Phương pháp và kĩ thuật
+ Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình
+ Kĩ thuật: Dạy học theo kĩ thuật động não.
 D. Hoạt động dạy học:
I.Tổ chức lớp: 
II.Kiểm tra bài cũ: 
- Ở lớp 8 các em đã học về hội thoại. Em hiểu hội thoại là gì? Khi tham gia hội thoại người nói phải lưu ý gì?
-> Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau. nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp. Khi tham gia hội thoại cần tôn trọng lượt lời, có cách nói phù hợp với ngữ cảnh...
1. Khởi động(2p)
_GV cho ví dụ một tình huống về trường hợp nói dối, hoặc nói mơ hồ.
? Hỏi học sinh: Có luật pháp quy định ta phải nói như thế nào ko?
Gợi ý:
 Trong giao tiếp có những quy định không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp vẫn cần phải tuân thủ, nếu không thì hoạt động giao tiếp sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.(30p)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
 GV: Phương châm hội thoại là bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu phần nội dung của ngôn từ trong mối quan hệ với ngữ cảnh, với tình huống giao tiếp. Có 5 phương châm hội thoại sẽ học ở lớp 9 
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đoạn đối thoại trong sgk tr 8.
? Khi An hỏi: học bơi ở đâu mà Ba trả lời “ ở dưới nước ”thì câu trả lời của Ba có thoả mãn điều An muốn biết không?
? Vì sao lại như vậy?(Câu trả lời củaBa không rõ nghĩa) 
? Vậyđiều An muốn hỏi là gì?(Địa điểm học bơi ở đâu : cụ thể ).
? Ba trả lời ntn?( Bơi là gì?)
?Ba cần phải trả lời An ntn?
? Hãy nêu nhận xét của em về nội dung của đoạn hội thoại này?
? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
- Đoạn hội thoại có nội dung không bình thường. Vì trong giao tiếp, câu nói ra bao giờ cũng truyền tải 1 nội dung nào đó và câu trả lời phải đáp ứng yêu cầu nội dung đó.
 Học sinh đọc truyện cười “ Lợn cưới ,áo mới”.
? Vì sao truyện này lại gây cười?
? Lẽ ra anh lợn cưới và anh áo mới phải hỏi và trả lời ntn để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời?
? Câu hỏi, câu trả lời của hai anh có gì trái với những câu hỏi - đáp bình thường? Em hãy chỉ rõ?
?Như vậy,cần phải tuân thủ điều gì khi giao tiếp?
- Cần nói cho đúng, đủ, không thừa, không thiếu.
? Qua phần tìm hiểu này ,em rút ra bài học gì?
 Học sinh đọc to ghi nhớ sgk tr 9.
Học sinh đọc kể lại truyện cười “Quả bí khổng lồ” sgk tr 9-10.
Truyện cười phê phán điều gì?
? Vì sao lại là nói khoác?( Nói quá sự thật để khoe khoang).
? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
? Em rút ra bài học gì ?(học sinh đọc ghi nhớ sgk tr 10)
I.Phương châm về lượng:
1.Ví dụ: ( sgk)
2. Nhận xét:
* Vd1:
Nội dung không đáp ứng yêu cầu 
-> Khi nói , câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Vd 2:
- Hỏi đáp thừa từ ngữ.
- Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
3. Ghi nhớ: ( SGK tr 9)
II.Phương châm về chất:
1.Ví dụ : ( sgk )
2.Nhận xét: 
- Phê phán tính nói khoác.
- Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
3. Ghi nhớ : ( sgk tr 10) 
HĐ 3: Hoạt động luyện tập
 Giáo viên cùng học sinh làm bài tập theo câu hỏi sgk .
 Bài tập1/10
 a. Thừa cụm từ ‘ nuôi ở nhà’.
 b. Thừa cụm từ ‘ có hai cách’’.
 Bài tập 2/11:
 a. ..Nói có sách mách có chứng...
 b Nói dối..
 c. ..Nói mò..
 d. ..Nói nhăng nói cuội 
 e. ..Nói trạng 
 - Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm về chất trong hội thoại.
 Bài tập 3/11:
Câu cuối cùng. Với câu hỏi “ rồi có nuôi được không”? – Thừa từ ngữ.
Người nói đã vi phạm phương châm về lượng.
Bài tập 4/11:
a. Sử dụng những trường hợp này, người nói muốn đảm bảo phương châm về chất. Vì 1 lí do nào đó, người nói muốn đưa ra một nhận định hay truyền đạt thông tin, nhưng chưa có bằng chứng chắn chắn xác thực để thuyết phục người nhe nên phải dùng các từ ngữ chêm , xen như vậy.
b. Để đảm bảo phương châm về lượng, người nói sử dụng những cụm từ trên để tránh nhắc lại những điều đã trình bày trước đó.
Bài tập 5/11:
Ăn đơm nói đặt: Vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ.
Ăn không nói có: Dựng chuyện bịa đặt , vu khống hoàn toàn.
Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi, ngoan cố nhưng không có lí lẽ gì.
Khua môi múa mép: Nói ba hoa, khoác lác, phô trương.
Nói dơi nói chuột: Nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
Hứa hươu hứa vượn: Hứa để được lòng rồi không thực hiện.( Vô trách nhiệm, lừa đảo).
Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất. Học sinh chúng ta nên tránh không được dùng trong giao tiếp.
HĐ 4: Hoạt động vận dụng
Trò chơi: Ai nhanh hơn?
- Thi hai đội nam và nữ (thời gian: 1phút).
+ Đội nam: Tìm những thành ngữ có nội dung liên quan đến phương châm về lượng.
+ Đội nữ: Tìm thành ngữ có liên quan đến phương châm về chất.
- GV: Treo bảng phụ.
- Phương châm về lượng: Lắm mồm lắm miệng, câm miệng hến...
- Phương châm về chất: nói có sách mách có chứng, ăn ngay nói thật, nói phải củ cải cũng phải nghe, khua môi múa mép...
? Phát hiện lỗi liên quan đến phương châm hội thoại trong câu chuyện sau và chỉ rõ lỗi đó liên quan đến phương châm hội thoại nào.
“Trâu ăn ở đâu?
 Một cậu bé cho trâu ra đồng ăn cỏ. Một lúc sau cậu bé chạy về nhà, vừa chạy vừa mếu máo khóc vừa gọi bố: Bố ơi! Trâu nhà ta ăn lúa bị người ta bắt mất rồi. Ông bố vội hỏi: Thế trâu ăn ở đâu? 
Thằng bé đang mếu máo bỗng nhanh nhảu:
- Dạ! Trâu ăn ở miệng ạ! Ông bố đang tức giận cũng phải bật cười.
? Truyện vui vi phạm PCHT nào?
- Ai cũng biết trâu dùng miệng để ăn. Cậu bé không trả lời đúng điều người bố muốn biết, mà trả lời điều ai cũng biết, đó là vi phạm phương châm về lượng.
HĐ 5: Tìm tòi, sáng tạo
VËn dông ph­¬ng ch©m héi tho¹i ®Ó ph©n tÝch nghÖ thuËt x©y dùng nh©n vËt cña NguyÔn Du trong ®o¹n th¬ sau:
 Gần miền có một mụ nào,
 Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh.
 Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”
 Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”
Gợi ý:
Trong đoạn thơ, nhân vật Mã Giám Sinh đã không tuân thủ các phương châm hội thoại sau:
 - Phương châm lịch sự: Trả lời cộc lốc, nhát gừng, thiếu tôn trọng người nghe.
 - Phương châm về lượng: Nội dung trả lời chưa đáp ứng yêu cầu của giao tiếp: Hỏi tên mà chỉ trả lời họ và chức danh.
 - Phương châm về chất: Mã Giám Sinh đã nói những điều không đúng sự thật (đã được giới thiệu là viễn khách, Mã lại nói mình ở huyện Lâm Thanh cũng gần )
	Hướng dẫn về nhà: 
 - Hoàn thiện các bài tập vào vở.
 - Đặt đoạn hội thoại vi phạm p /c và sửa lại. 
- Xem trước bài: "Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
 +Ôn tập lại kiểu văn thuyết minh
 +Trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài
_________________________________________________________
Ngày soạn: 4/9/2020	Ngày bắt đầu dạy: 9/9/2020
Tuần 1 Tiết 4
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG
VĂN BẢN THUYẾT MINH
Mục tiêu cần đạt
	 1. Kiến thức:
- H/s hiểu được vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động hấp dẫn.
	 2. Kĩ năng:
- H/s biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào việc viết văn bản thuyết minh
	3.Thái độ:
- Có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh.
	4. Năng lực có thể hình thành khi học bài
- Năng lực đọc hiểu văn bản
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự học
- Năng lực quan sát, nhận xét đánh giá các vấn đề trong cuộc sống 
B. Chuẩn bị	 
	1. Thầy: Soạn bài
	2. Trò: ôn tập văn bản thuyết minh
C. Phương pháp và kĩ thuật
1. Phương pháp: Vấn đáp, tìm tòi, gợi mở, thuyết trình
2. Kĩ thuật: thảo luận nhóm, làm bài tập, trả lời câu hỏi 
D. Các hoạt động 
	HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5')
	1.Ổn định tổ chức
 2.Kiểm tra bài cũ: 
1. Khi nào cần thuyết minh sự vật một cách hình tượng bóng bẩy?
A. Khi thuyết minh các đặc điểm cụ thể, dễ thấy của đối tượng.
B. Khi thuyết minh các đặc điểm trừu tượng, không dễ thấy của đối tượng.
C. Khi muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn.
D. Khi muốn trình bày rõ diễn biến của sự việc, sự kiện. 
2. Cho đoạn văn ( câu 26 trang 19/Bài tập trắc nghiệm ngữ văn 9)
H1: Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên: 
A. Liệt kê + so sánh	C. Liệt kê + nhân hoá
B. Nhân hoá + so sánh D. Nói quá + hoán dụ
H2: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
( Đáp án: 1B)
	Vào bài
	HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (25')
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
? Văn bản thuyết minh là gì?
H/s trả lời
GV tóm tắt
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh?
H/s trả lời
Gv tóm tắt
? Nêu các phương pháp thuyết minh?
H/s trả lời
GV tóm tắt
- H/s đọc văn bản: Hạ Long - Đá và Nước
GV nhận xét cách đọc
? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng?
? Mục đích cần đạt tới của bài văn thuyết minh?
? Văn bản có cung cấp cho ta những tri thức khách quan về đối tượng không?
Có
? Văn bản đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào là chủ yêú?
? Vấn đề sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận được tác gỉa thuyết minh bằng cách nào? 
? Nếu như chỉ dùng phương pháp liệt kê, thì đã nêu được “Sự kỳ lạ” của Hạ Long chưa? Tác giả hiểu sự kỳ lạ này là gì?
- Đá và nước của Hạ Long đem đến cho du khách những điều thú vị
 + Du khách có nhiều cách chơi vịnh Hạ Long thả cho thuyền nổi trôi, hoặc buông theo dòng, hoặc chèo nhẹ, hoặc lướt nhanh hoặc tuỳ hứng lúc nhanh, lúc chậm
 + Trong khi dạo chơi du khách có nhiều cảm giác kỳ lạ: hình thù các đảo biến đổi, kết hợp với ánh sáng, góc nhìn, ban ngày hay ban đêm, các đảo đá Hạ long biến thành một thế giới có hồn, 1 thập loại chúng sinh sống động.
?Câu văn nào đã khái quát được điều đó?
- H/s đọc đoạn văn, trả lời.
? Biện pháp nghệ thuật nào đã đuợc sử dụng ở đây?
? Ngoài ra để cho cảnh vật Hạ Long trở nên sinh động có hồn tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
? Yêu cầu việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật?
- HS đọc Ghi nhớ trong sgk.
- GV: chia học sinh thành 3 nhóm làm 
I. Ôn tập văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh. 
1/ Ôn tập văn bản thuyết minh
 - Nói hoặc chú thích cho người ta hiểu rõ hơn về những sự vật sự việc hoặc hình ảnh đã đưa ra
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân ...của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
*Đặc điểm:
- Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người
- Văn bản thuyết minh cần được trình bày 1 cách rõ ràng chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn
2. Phương pháp thuyết minh
- Nêu định nghĩa, giải thích
- Phân loại, Phân tích
- Nêu ví dụ
- Liệt kê
- Nêu số liệu
- So sánh
 II. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 
1. Ví dụ: 
Văn bản: Hạ Long- Đá và Nước
2. Nhận xét:
- Đối tượng thuyết minh: sự kì lạ của Hạ Long, là vấn đề khó thuyết minh.
-> Giúp người đọc hiểu được vẻ đẹp kỳ lạ của Hạ Long
- Văn bản sử dụng biện pháp Liệt kê, đo đếm là chủ yếu.
+ Hạ Long có nhiều đảo, nhiều hang...
 - Để thuyết minh sự kì lạ của Hạ Long, tác giả tưởng tượng khả năng di chuyển của nước:
+ Có thể để mặc cho con thuyền ..bềnh lên xuống theo con triều.
+ Có thể thả trôi theo gió.
+ Có thể bơi nhanh hơn
+ Có thể như là một người bộ hành.
- Tưởng tượng sự hoá thân không ngừng của đá tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của con người trên mặt nước quanh chúng, ánh sáng rọi vào. 
- Câu văn: “Chính nước làm cho đá sống dậy, làm cho đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt có thể đông đến vô tận và có tri giác, có tâm hồn.
- Biện pháp nghệ thuật:
+ Nhân hoá: gọi chúng là thập loại chúng sinh, là thế giới người, là: bọn người bằng đá hối hả trở về...
+ Tưởng tượng
+ Liên tưởng
- Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: Đối tượng trong văn bản thuyết minh được thể hiện nổi bật, bài văn thuyết minh trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
3. Ghi nhớ: sgk
	HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (10')
BT1? Văn bản có tính chất thuyết minh không?
? Nét đặc biệt của văn bản thuyết minh này là gì?
?Các biền pháp NT đã được sử dụng.
? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó là gì?
Nhận xét văn bản: Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh
a/ VB có tính chất thuyết minh, thể hiện ở chỗ 
- Giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống.
- Những tập tính chung về họ, giống, loài.
- Tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cỏ thể.
- Thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh.
b/ - Về hình thức: giống như văn bản tường thuật 1 phiên toà.
- Về cấu trúc: giống như biên bản 1 cuộc thanh luận về mặt pháp lí.
- Về nội dung: giống nhu 1 câu chuyện kể về lòai ruồi.
- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng: kể chuyện, nhân hoá, ẩn dụ, miêu tả...
c. Các biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho bạn đọc.
BT2: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.	
- Thân cây chuối hình trụ nhẵn bóng như cột đình lớn dần theo thời gian
- Lá chuối tươi có màu xanh lục, bản rộng, lá non màu xanh tươi.
- Lá chuối khô chuyển sang màu vàng , sau đó chuyển dần thành màu nâu, quắt lại, khá dẻo
- Nõn chuối cuộn tròn, có màu xanh non, xoè to ra và mở ra dần dần thành hình tàu lá.
- Bắp chuối giống như búp sen nhưng lớn hơn nhiều có màu tím đỏ
- Quả chuối cong cong, lúc đầu chỉ nhỉnh hơn ngón tay, màu xanh non, sau đó lớn dần chuyển màu xanh lục, khi chín có màu vàng rất đẹp.
	HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (3'): Giao về nhà
	Viết đoạn văn thuyết minh về phong cảnh có sử dụng các yếu tố miêu tả.
(GV hướng dẫn HS )
	HOẠT ĐỘNG 5: SÁNG TẠO (2')
Giao về nhà
- Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày....với bạn
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh như thế nào?
* Dặn dò:
Về học bài, nắm chắc lí thuyết, làm tiếp bài tập 2/ tr15-sgk .
Soạn bài mới: 
**************************************
Ngày soạn: 4/9/2020	Ngày bắt đầu dạy: 9/9/2020
Tuần 1 Tiết 5 
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A.Mục tiêu cần đạt:
	1. Kiến thức : 
- Nắm được cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
	2. Kĩ năng : 
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về văn thuyết minh.
	3. Thái độ: 
- HS nhận thức được vai trò của việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
	4. Năng lực có thể hình thành khi học chủ đề:
- Năng lực đọc hiểu văn bản
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực thực hành , vận dụng vào tạo lập văn bản
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự học
- Năng lực quan sát, nhận xét đánh giá các vấn đề trong cuộc sống 
B. Chuẩn bị:
	 1. GV: Soạn giáo án, bảng phụ.
	 2. HS : Chuẩn bị bài ở nhà.
C.Phương pháp và kĩ thuật:
1. Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, gợi mở
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm
D. Các hoạt động 
	HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (7')
	1. Ổn định lớp : 
	2. Kiểm tra bài cũ: 
1. Những biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh? Và được sử dụng như thế nào?
Gợi ý : Thường sử dụng: Nghệ thuật : Kể chuyện, ẩn dụ, nhân hoá và phải sử dụng thích hợp. 
2. Miêu tả trong văn bản thuyết minh có vai trò gì ?
A. Làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi,dễ hiểu.
B. Làm cho đối tượng thuyết minh có tính cách và cá tính riêng.
C. Làm cho bài văn thuyết minh giàu sức biểu cảm.
D. Làm cho bài văn thuyết minh giàu tính loogic và màu sắc triết lí.
3. Trong các câu sau, câu nào là câu văn miêu tả?
A. Người Huế lập vườn trước hết là nơi cứ ngụ của tâm hồn mình giữa thế gian, ước mong nó sẽ là di sản tinh thần để đời cho con cháu.
B. Ngôi vườn An Hiên trong vùng Kim Long ở gần chùa Linh Mụ là một kiểu vườn Huế như vậy. 
C. Một lối đi khá dài, hai bên trồng mai trắng, lá đan vòm che trên đầu người như nối dài thêm cái vòm cổng vào đến sân.
D. Gần gũi với cây ngọc lan là cây hoàng lan, thường gọi là bông sứ vàng.
	HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨ

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_1_den_102_nam_hoc_2020_2021.doc