Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 137 đến 140: Ôn tập văn. Tiếng Việt. Tập làm văn - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 137 đến 140: Ôn tập văn. Tiếng Việt. Tập làm văn - Năm học 2020-2021

 IMỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh :

1. KT :

- Nắm vững một số khái niệm thể loại liên quan đến đọc – hiểu văn bản như ca dao, dân ca, tục ngữ thơ trữ tình,, phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật.

- Hệ thống văn bản đã học.

-Các phép biến đổi câu.

-Cách làm văn nghi luận.

2. KN :

- Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức về đã học.

- So sánh, ghi nhớ, học thuộc lòng các văn bản tiêu biểu.

- Đọc – hiểu các văn bản tự sự, , nghị luận ngắn.

3.Thái độ: Tích cực chủ động hệ thống lại các kiến thức đã học.

4.KNS: -Rèn KN tự nhận thức , tư duy

II. PHƯƠNG PHÁP

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định ::

2. Kiểm tra : .

3. Tổ chức dạy và học

 

doc 12 trang maihoap55 4160
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 137 đến 140: Ôn tập văn. Tiếng Việt. Tập làm văn - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 9/05/2021 TUẦN 35 Tiết 137-138.139-140
 ÔN TẬP VĂN –TIẾNG VIỆT-TẬP LÀM VĂN
 IMỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh : 
1. KT :
- Nắm vững một số khái niệm thể loại liên quan đến đọc – hiểu văn bản như ca dao, dân ca, tục ngữ thơ trữ tình,, phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật.
- Hệ thống văn bản đã học.
-Các phép biến đổi câu....
-Cách làm văn nghi luận..
2. KN : 
- Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức về đã học.
- So sánh, ghi nhớ, học thuộc lòng các văn bản tiêu biểu.
- Đọc – hiểu các văn bản tự sự, , nghị luận ngắn.
3.Thái độ: Tích cực chủ động hệ thống lại các kiến thức đã học.
4.KNS: -Rèn KN tự nhận thức , tư duy 
II. PHƯƠNG PHÁP 
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
1. Ổn định ::
2. Kiểm tra : .
3. Tổ chức dạy và học
PHẦN A : NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 7
I. Văn bản:
Văn học dân gian * Nêu được định nghĩa về tục ngữ, thuộc lòng và hiểu nội dung nghệ thuật của các câu tục ngữ. Tục ngữ về con người và xã hội.
Văn bản nghị luận hiện đại: 
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh)
Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng )
 c. Ý nghĩa của văn chương ( Hoài Thanh) 
* Nhận biết tác giả và tác phẩm, thể loại của văn bản.
*Hiểu nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.
II. Tiếng Việt:
1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều gì? BT SGK / 16, 17
2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/ 29
3. Thêm trạng ngữ cho câu.
Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì?
Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới gì?BT SGK/ 40,45
 - Nắm vững các kiến thức cơ bản về việc thêm bớt thành phần câu, cách sử dụng câu rút gọn, câu đặc biệt, thêm trạng ngữ cho câu 
4.Liệt kê
5.Dấu chấm lửng,dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang
III.Tập làm văn
1. Thế nào là văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? Bố cục và phương pháp lâp luận trong văn nghị luận?
2. Đặc điểm của lập luận chứng minh? Các bước làm bài văn lập luận chứng minh và bố cục?
Một số đề tập làm văn:
* Văn chứng minh:
Đề 1. Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
Đề 2. Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh câu tục ngữ đó .
Đề 3. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”. 
Đề 4: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý :’’ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51
Đề 5 : Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ :
“Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.
Đề 6: Ca dao Việt Nam có những câu quen thuộc:
“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
Em hãy chứng minh vấn đề trên trong câu ca dao ấy.
PHẦN B : ĐÁP ÁN
I. Văn bản.
1. Văn học dân gian: 
Tục ngữ:
+Khái niệm về tục ngữ
Chủ đề
Nội dung
Nghệ thuật
Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Đây là một trong những thể loại văn học dân gian.
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
 Truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên, lao động sản suất.
 Ngắn gọn, hàm xúc, giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ
- Thường gieo vần lưng
- Các vế đối xứng nhau
Tục ngữ về con người và xã hội
Tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.
-Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô dúc.
-Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, đối, 
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
Nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Tục ngữ về con người và xã hội. ( học trong vở)
- Học ghi nhớ sgk
2. Các văn bản nghị luận hiện đại:
STT
Tên bài-Tác giả
Đề tài nghị luận
Luận điểm
Phương pháp lập luận
Nghệ thuật
Nội dung
1
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta.
Chứng minh
Luận điểm ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, thuyết phục. Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục, cách dẫn chứng của thể văn nghị luận
Bài văn đã làm sáng tỏ chân lí: “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta”. Truyền thống này cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.
2
Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)
Đức tính giản dị của Bác Hồ.
Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm (ăn), cái nhà (ở), lối sống, cách nói, viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác.
Chứng minh (kết hợp với giải thích và bình luận)
Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện, kết hợp chứng minh, giải thích, bình luận. Lời văn giản dị, giàu cảm xúc.
Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
3
Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)
Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người.
Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm con người.
Giải thích (kết hợp với bình luận)
-Luận điểm rõ ràng,luận chứng minh bạch, đầy sức thuyết phục
-Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc.
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.
3. Truyện hiện đại: 
Số TT
Tên bài
Tác giả
Nội dung 
Nghệ thuật
1
Sống chết mặc bay
Phạm Duy Tốn
- Giá trị hiện thực: Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại mà kẻ đứng đầu là tên quan phủ “lòng lang dạ thú”.
- Giá trị nhân đạo : 
+ Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của nhân dân do thiên tai 
 + Lên án thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền trước tình cảnh, cuộc sống “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân.
- Kết hợp thành công hai phép nghệ thuật tương phản và tăng cấp. 
- Lựa chọn ngôi kể khách quan
- Ngôn ngữ kể, tả ngắn gọn khắc họa chân dung nhân vật sinh động
Giải thích ý nghĩa nhan đề Sống chết mặc bay.
- Nhan đề"sống chết mặc bay"là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của một ông quan hộ đê trước tính mạng của hàng vạn người dân nghèo. Bằng nhan đề này, Phạm Duy Tốn đã phê phán xã hội Việt nam những năm trước CM Tháng tám 1945 với cuộc sống tăm tối, cực khổ nheo nhóc của muôn dân và lối sống thờ ơ vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến.
- “ Sống chết mặc bay” nhan đề truyện ngắn mà Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm của mình là để nói bọn quan lại làm tay sai cho Pháp là những kẻ vô lương tâm , vô trách nhiệm , vơ vét của dân rồi lao vào các cuộc chơi đàng điếm, bài bạc.
4. Văn bản nhật dụng:
Tên văn bản
Nội dung
Nghệ thuật
Ca Huế trên Sông Hương
(Hà Ánh Minh)
Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.
- Viết theo thể bút kí
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đẫm chất thơ.
- Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động.
II. Phần Tiếng Việt:
Rút gọn câu
-Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.
- Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau:
+ Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
+ Ngụ ý hoạt động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ CN
 - Cách dùng câu rút gọn. Khi rút gọn câu cần chú ý:
+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
Ví dụ: 
(hs tìm thêm vd)
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
-> Rút gọn chủ ngữ
 .............
 .
 .
 .
 .
Câu đặc biệt
-Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN.
-Tác dụng: 
+ Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong câu;
+ Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;
+ Bộc lộ cảm xúc;
+ Gọi đáp.
- Tiếng reo! Tiếng vỗ tay!
“Trời ơi !”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa 
An gào lên :
- Sơn ! Em Sơn ! Sơn ơi!
- Chị An ơi!
Câu chủ động
và
câu bị động
Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).
Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII.
a, Ngôi chùa ấy được một nhà sư vô danh xây từ thế kỉ XIII
- Câu chủ động: 
Người ta dụng một lá cờ đại ở giữa sân.
- Chuyển thành câu bị động: 
Kiểu 1: Một lá cờ đại được dựng ở giữa sân.
Kiểu 2: Một lá cờ đại dựng ở giữa sân. .
Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của con người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).
- Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ( hoặc ngược lại): .
- Hai cách chuyển đối câu chủ động thành câu bị động.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - .. .
Thêm trạng ngữ cho câu 
- Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức:
 + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
 + Giữa TN với CN và VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
- Công dụng của trạng ngữ:
+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
+ Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc.
-Tách trạng ngữ thành câu riêng:
 Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách TN, đặc biệt là TN đứng ở cuối câu, thành những câu riêng.
- Sáng dậy (thời gian) 
-Trên giàn thiên lý ( địa điểm, nơi chốn) 
 .
 .
 .
 . . . . .
Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu
- Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.
- Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V.
Mô hình cụm danh từ: 
 Phụ ngữ trước
Phần trung tâm
Phụ ngữ sau
 Những
Tình cảm
 ta/không có
 C V
Những
Tình cảm
 ta / sẵn có 
 C V
-> Phần phụ sau của cụm danh từ
- Chị Ba /đến // khiến tôi / rất vui.
 C V C V
è Mở rộng CN, phụ ngữ trong cụm động từ.
- Nhân dân ta//tinh thần / rất hăng hái 
 C V
à Mở rộng vị ngữ
Dấu chấm lửng
Dấu chấm lửng được dùng để:
- Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
Ví dụ: (hs tìm vd)
 .
 .
 .
Dấu chấm phẩy
Dấu chấm phẩy được dùng để:
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê có cấu tạo phức tạp.
Ví dụ: (hs tìm vd)
 .
 .
 .
 .
Dấu gạch ngang
Dấu chấm phẩy được dùng để:
- Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ: (hs tìm vd)
 .
 .
 .
 .
Phép liệt kê
- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
- Các kiểu kiệt kê:
 + Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.
 + Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không tăng tiến.
Lưu ý: Liệt kê là phép tu từ cú pháp. Cần phân biệt phép tu từ liệt kê (liệt kê nhằm tạo giá trị bổ sung cho lời nói, câu văn) với liệt kê thông thường.
Ví dụ: (hs tìm vd)
 .
 .
 .
 .
 .
 .
 Phần Tập Làm Văn:
 1. Phương thức nghị luận:
 - Ôn kĩ phương thức lập luận giải thích, chứng minh
 - Chủ đề: Tương thân tương ái, lòng biết ơn, tình cảm gia đình, môi trường,... 
Các bước làm bài văn lập luận giải thích, chứng minh
 4 bước: 
 + Tìm hiểu đề và tìm ý, + Lập dàn bài, + Viết bài + Đọc và sửa bài.
Dàn bài chung cho bài văn lập luận giải thích:
 - Mở bài: Dẫn dắt vấn đề và nêu vấn đề
- Thân bài: Vận dụng lí lẽ, dẫn chứng lần lượt giải các luận điểm.
Luận điểm 1: - Giải thích khái niệm/ ý nghĩa của vấn đề
 Luận điểm 2: Giải thích nguyên nhân vấn đề.
Luận điểm 3: Bài học rút ra từ vấn đề đó.
 - Kết bài: Khẳng định giá trị của vấn đề nghị luận.
Dàn bài chung cho bài văn lập luận chứng minh:
 - Mở bài: Dẫn dắt vấn đề và nêu luận điểm cần được chứng minh.
 - Thân bài: 
+ Giai thích vấn đề (nếu cần): Giai thích nghĩa đen – nghĩa bóng; hoặc khái niệm – biểu hiện
+ Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh – liên hệ thực tế bản thân
 (Chú ý hệ thống câu hỏi lập luận trong văn giải thích: Như thế nào? Tại sao? Để làm gì?)
 B. BÀI TẬP
 I. Phần Văn
1. Kể tên và tóm tắt các truyện hiện đại (kèm tên tác giả) đã học? Nêu chủ đề của từng truyện?
2. Nêu tên văn bản, tác giả, phương thức lập luận và luận điểm chính của các văn bản nghị luận đã học trong chương trình Ngữ văn 7?
3. Thế nào là tục ngữ? Chép thuộc lòng một câu tục ngữ về chủ đề thiên nhiên - lao động sản xuất và một câu tục ngữ về con người và xã hội? Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các câu tục ngữ ấy? Tìm câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với câu tục ngữ đó?
4.Trong văn bản Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Dựa vào kiến thức văn học, em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh nhận định đó. 
5. Trong văn bản Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh viết “Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.” Dựa vào kiến thức văn học, em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh nhận định đó. 
6. Phân tích làm rõ hai hình ảnh tương phản trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn?
Phần Tiếng Việt:
 1. Thêm trạng ngữ (chỉ thời gian hoặc chỉ nguyên nhân, chỉ nơi chốn, chỉ mục đích) vào các câu sau cho phù hợp với sự việc nêu trong câu ? 
 a. Đường xá trở nên lầy lội.
 b. Thuyền sẽ cập bến.
 c. Muôn ngàn vì sao lấp lánh.
 d. Chúng ta không xả rác bừa bãi.
 2. Chuyển câu sau đây thành câu bị động (theo hai cách).
 a. Con người đã huỷ diệt các loài sinh vật biển quý hiếm.
 b. Các nhà máy thải khí độc làm ô nhiễm môi trường sống.	
 c. Ban giám hiệu nhà trường biểu dương toàn chi đội lớp 7A.
 d. Chúng em thực hiện nội quy nhà trường rất nghiêm túc.
 3. Xác định câu đặc biệt, câu rút gọn, câu bị động, câu mở rộng và thành phần phụ trạng ngữ trong đoạn văn sau. Nêu công dụng của mỗi loại câu và trạng ngữ?
a.Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Hồ Chí Minh) 
b.Trăng lên. Gió mơn man dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Đêm. Nằm trên dòng Hương Giang thơ mộng để nghe ca Huế, với tâm trạng chờ đợi rộn lòng.
 (Hà Ánh Minh)
c. Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi. 
d. Nhà ông X. Buổi tối. Một chiếc đèn măng sông. Một bộ bàn ghế. Ông X đang ngồi có vẻ chờ đợi.
e. Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giắc ngủ đến với con như uống một li sữa, ăn một cái kẹo...Cứ mỗi lần, vào đêm trước ngày sắp đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường mà không sao nằm yên được.
 4. Tìm và nêu công dụng của phép liệt kê có trong đoạn trích sau :
a. [ ] Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
 (Hồ Chí Minh)
b. Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế. Ngoài ra còn các điệu lí như: Lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam.
 ( Ca Huế trên sông Hương-Hà Ánh Minh)
c. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm.
5. Viết một đoạn văn có sử dụng ít nhất hai trong các kiểu câu: Câu đặc biệt, câu rút gọn, câu có trạng ngữ, câu chủ động, câu bị động.
III. Phần TLV: Một số dàn bài gợi ý: 
Đề 1: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/87
a. Mở bài: 
- Nêu vai trò, ý nghĩa của sách trong việc mở mang trí tuệ.
- Trích dẫn câu nói.
b. Thân bài: G.thích ý nghĩa câu nói:
- Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần gũi.
- Trí tuệ: tinh hoa của sự hiểu biết. Sách soi chiếu con người mở mang hiểu biết. 
-Sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi khoảng cách về thời gian, không gian.
* Thái độ đối với việc đọc sách: 
- Tạo thói quen đọc sách.
- Cần chọn sách để đọc.
- Phê phán và lên án những sách có ND xấu.
- Bảo vệ và tôn vinh sách.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách.
- Nêu phương hướng hành động của cá nhân.
Đề 2: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”
a. Mở bài:
- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích.
- Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào?
- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.
b. Thân bài:
* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?
- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập.
Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:
+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.
+ Học nữa: Vế trứơc đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.
+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội.
* Tại sao phải Học, học nữa, học mãi.
- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.
- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức.
- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.
* Học ở đâu và học như thế nào?
- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...
- Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc....
- Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi...
* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)
c. Kết bài:
- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.
- “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.
Đề 3: Giải thích câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”
a. Mở bài: Giới thiệu k/q ND câu tục ngữ
 Trích dẫn câu tục ngữ vào
b. Thân bài: 
- Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng: Thế nào là lá lành? Thế nào là lá rách? Lá lành đùm lá rách nghĩa là gì? ( Sử dụng pp nêu định nghĩa )
+ Nghĩa đen: Khi gói bánh, người ta thường dùng những chiếc lá lành để bọc ngoài những chiếc lá rách để che những chổ rách, hổng của lá.
+ Nghĩa bóng: Người có điều kiện thuận lợi hơn, sung túc hơn phải che chở đùm bọc, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh hơn mình.
-> Câu TN là lời khuyên về lối sống tương thân tương ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau giữa con người trong XH
- Tại sao phải sống tương thân tương ái, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình?
( sử dụng pp liệt kê chỉ ra mặt lợi mặt hại của lối sống ttta )
+ Họ là những ng đáng thương, cần sự sẻ chia, giúp đỡ của cộng đồng để vượt qua khó khăn, để tiếp tục 
Sống và sống có ích.
+ Đó là đạo lí nhân nghĩa, là tình cảm thiêng liêng mà 1 con ng cân phải có.
- Lối sống tương thân tương ái đã đc thể hiện ntn?
( Liệt kê những biểu hiện của lối sống tương thân tương ái: sự đùm bọc , giúp đỡ lẫn nhau của con ng VN trong những hoàn cảnh khó khăn: thiên tai, bão lũ )
- Bản thân chúng ta cần làm gì để thực hiện lời khuyên của cha ông? ( Thực hiện bằng việc làm cụ thể , thiết thực chứ không phải bằng lời nói suông)
c. Kết bài: Tổng kết ý nghĩa của câu TN và rút ra bài học cho bản thân.
Đề 4: Hoài Thanh viết: "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có". Bằng những hiểu biết về văn chương của mình, em hãy chứng minh nhận định trên.
- Gây cho ta những tình cảm ta không có: những trải nghiệm mà ta chưa từng trải qua, nhưng qua văn chương ta có thể hiểu, cảm thông.
+ Cảnh ngộ chia lìa của những đứa trẻ trong hoàn cảnh gia đinh chia rẽ (Cuộc chia tay...)
+ Niềm tự hào về chiến thắng, lòng căm thù giặc (Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh...)
+ Thương cảm trước số phận đau khổ, bị đối xử bất công của những người phụ nữ trong xã hội xưa (Bánh trôi nước)
+ Hiểu được nỗi lòng của những người xa quê nhớ về quê hương (Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư...)
- Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có:
+ Tình cảm gia đình: Tình cảm con cái - cha mẹ; anh - chị - em; ông, bà - con, cháu - tổ tiên (Những câu ca dao về tình cảm gia đình)
+ Tình cảm bạn bè, tình cảm giữa người với người : Bạn đến chơi nhà, những câu ca dao tục ngữ...
+ Tình yêu quê hương đất nước (các câu ca dao, Một món quà...., Sài Gòn tôi yêu...)
+ Tình yêu thiên nhiên: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Đề 5: Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ "Thất bại là mẹ thành công."
A.MB:
 - Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.
- Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.
B. Thân bài
1. "Thất bại là mẹ thành công" có nghĩa là gì?
- Thất bại: Khi không đạt được mục đích, mục tiêu, kế hoạch mà mình đặt ra. Ví dụ....
- Thành công: Khi ta đạt được kết quả tốt cho những việc làm mà ta cố gắng thực hiện. Ví dụ...
- "Mẹ": Nghĩa đen: là người sinh ra con cái. Nghĩa bóng trong trường hợp này có thể hiểu là động lực thúc đẩy....
=> Khi chúng ta không..... thì đó chính là động lực thúc đẩy chúng ta phải cố gắng hơn để gặt hái những kết quả tốt hơn ở lần sau.
=> Khuyên: khi gặp thất bại ko được nản chí, mà tự rút ra kinh nghiệm để sửa chữa và phải quyết tâm, cố gắng hơn nữa thì chắc chắn sẽ thành công ở những lần sau.
2. Vì sao "thất bại" lại là "mẹ của thành công"?
- Người ta thường lầm tưởng rằng khi gặp "thất bại" là kết thúc của một công việc, một mục tiêu.
- Nhưng thực ra đó mới chính là thời điểm để thực sự bắt đầu. Bởi lúc này con người mới tích lũy được kinh nghiệm, bài học để sửa chữa, khắc phục, từ đó có thể tránh được những sai lầm tiếp theo (d/c)...
- Nếu không có "thất bại", "thành công" đến quá dễ dàng có thể sinh ra tâm lí chủ quan, tự phụ, kiêu căng cho mình là giỏi thì có thể sẽ dẫn đến "thất bại" nghiêm trọng hơn sau này, thậm chí là nản lòng, thối chí.
=> Như vậy "thất bại" dạy cho chúng ta biết cách cẩn trọng trong khi thực hiện công việc và là nền tảng, tiếp thêm cho ta động lực để vươn tới "thành công"....
3. Muốn "thành công" sau khi "thất bại" ta phải làm gì?
- Rút kinh nghiệm
- Sửa chữa, khắc phục sai lầm, hạn chế của bản thân.
- Không được nản chí, bỏ cuộc
- Không kiêu ngạo, phải biết học hỏi mọi người xung quanh.
-......
C. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công.
- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành công.
Đề 6: Chứng minh “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”
 1. Giai thích câu tục ngữ
- Nghĩa đen: Khi gần mực (mực tàu viết bút lông gà mà ngày xưa các nhà nho thường dùng, phải mài vào nghiên, chấm viết) thì dễ bị mực dây vào tay. Khi gần một ngọn một đèn thì sẽ được ánh sáng chiếu rọi.
- Nghĩa ẩn dụ:
+ Mực: Chỉ cho môi trường sống không tốt, có nhiều cái xấu, tiêu cực.
+ Đèn: Chỉ môi trường sống tốt, có nhiều điều tốt đẹp, lương thiện
=> Sự ảnh hưởng của môi trường hoàn cảnh sống đến sự hình thành nhân cách của con người.
2. Chứng minh: 
a. Chứng minh bằng lí lẽ:
- Nhân cách, tính tình của con người được hình thành qua sự giáo dục, dạy bảo của cha mẹ, gia đình, người thân, nhà trường...
- Nếu đứa trẻ đượ hưởng 1 sự dạy dỗ tốt từ những yếu tố kể trên thì sẽ trở thành một người tốt.
- Nếu đứa trẻ lớn lên trong ................. (lập luận ngược lại)
=> Môi trường sống là một trong những yếu tố quyết định để hình thành nhân cách tốt hay xấu của một con người.
b. Chứng minh bằng dẫn chứng:
- Đưa dẫn chứng cụ thể để làm rõ cho cac lí lẽ.
- Câu chuyện: Mẹ hiền dạy con
3.Môi trường, hoàn cảnh sống chỉ là yếu tố quan trọng chứ không phải quyết định hoàn toàn tính cách của con người.
- Người có h/c sống khổ, nghèo vẫn vươn lên....
- Các chiến sĩ cách mạng hoạt động trong lòng địch...
- Bác Hồ du bôn ba khắp the giới vẫn giữ được phẩm chất của người VN, giản dị.....
Đề 7. Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
a. Mở bài:
- Giới thiệu về rừng và khái quát vai trò của rừng đối với cuộc sống con người: là đối tượng rất được quan tâm, đặc biệt trong thời gian gần đây.
- Sơ lược về vấn đề bảo vệ rừng: là nhiệm vụ cấp bách, liên quan đến sự sống còn của nhân loại, nhất là trong những năm trở lại đây.
b. Thân bài:
* Nêu định nghĩa về rừng: là hệ sinh thái, có nhiều cây cối lâu năm, nhiều loài động vật quý hiếm...
* Lợi ích của rừng:
- Từ xa xưa rừng là môi trường sống của bầy người nguyên thuỷ:
+ Cho hoa thơm quả ngọt + Cho vỏ cây làm vật che thân
+ Cho củi, đốt sưởi. + Cung cấp các nguồn thực phẩm đa dạng: rau, củ, quả, chim thú, 
- Rừng cung cấp vật dụng cần thiết
+ cho tre nứa làm nhà + Gỗ quý làm đồ dùng + Cho lá làm nón...+ Cho dược liệu làm thuốc chữa bệnh
- Rừng mang nhiều lợi ích cho con người.
+ Rừng chắn lũ, giũ nước. + Cung cấp ô xi, điều tiết khi hậu
+ Rừng là nguồn vô tận cung cấp vật liệu: giấy viết, sợi nhân tạo để dệt vải, thắng cảnh để nghỉ ngơi, là nguồn du lịch.
+ Rừng điều hoà khí hậu, làm trong lành không khí
- Cân bằng sinh thái:
+ Là nguồn chủ yếu cung cấp ô-xi cho con người, làm sạch không khí....
+ Là nhân tố tự nhiên chống xói mòn đất, bảo vệ đất....
- Liên hệ trong chiến tranh.
- Hậu quả tác hại của việc phá rừng.
- Trách nhiệm của con người.
+ Bảo vệ rừng, chống phá rừng bừa bãi, chống cháy rừng.
+ Khai thác rừng hợp lí, trồng rừng,..
* Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta:
- Bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn dưỡng khí cho sự sống.
- Bảo vệ rừng là bảo vệ con người khỏi những thiên tai.
- Bảo vệ rừng là đang gìn giữ cho những lợi ích lâu dài của cả cộng đồng...
* Rút ra bài học về bảo vệ rừng:
- Trong những năm gần đây rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng.
- Bảo vệ rừng trở thành nhiệm vụ cấp bách.
- Cần bảo vệ rừng bằng nhiều biện pháp: chống phá rừng, trồng rừng...
c. Kết bài: Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ rừng: đó là trách nhiệm của tất cả mọi người.
Đề 8. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”. 
I. Mở bài : 
 - Con người cần có lòng kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm 
 - Ông bà ta đã khuyên nhủ qua câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim” 
II. Thân bài : 
 Trình bày, đánh giá chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:
- Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng 
Nghĩa đen: Một cục sắt to nhưng nếu con người kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm thì sẽ rèn thành 1 cây kim bé nhỏ hữu ích.
Nghĩa bóng: con người có lòng kiên trì, nhẫn nại ,quyết tâm và chăm chỉ chịu khó thì sẽ thành công trong cuộc sống .
- Con người có lòng kiên trì và có nghị lực thì sẽ thành công. 
+ Dùng dẫn chứng để chứng minh: Trong cuộc sống và lao động như anh Nguyễn Ngọc Kí, Cao Bá Quát, Nguyễn Hiền ...
 Trong học tập: bản thân của học sinh 
 Trong kháng chiến: dân tộc Việt Nam của ta
- Nếu con người không có lòng kiên trì và không có nghị lực thì sẽ không thành công
+ Dùng dẫn chứng để chứng minh: Trong cuộc sống và lao động, trong học tập Trong kháng chiến
- Khuyên nhủ mọi người cần phải có lòng kiên trì và có nghị lực . 
Kết bài: 
Khẳng định lòng kiên trì và nghị lực là đức tính quan trọng của con người. 
Đề 9: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý :’’ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây “ ; “Uống nước nhớ nguồn “ SGK/51
a. Mở bài:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_137_den_140_on_tap_van_tieng_viet.doc