Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 54 đến 60 - Năm học 2021-2022

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 54 đến 60 - Năm học 2021-2022

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Hiểu biết b¬ước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

- Hiểu những cảm xúc chân thành của tác giả và hình ảnh ng¬ười bà giàu tình yêu th¬ương, đức hi sinh.

- Biết sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình.

2. Năng lực:

- NL tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo

-NL ngôn ngữ và NL văn học (rèn kĩ năng đọc, viết nói và nghe văn bản thơ hiện đại; cảm nhận cái hay của các chi tiết, hình ảnh thơ)

3. Phẩm chất:

- Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm: Góp phần bồi dưỡng cho h/s tình cảm kính trọng và th¬ương yêu ông bà và lòng yêu quê h¬ương đất n¬ước.

4. Các nội dung tích hợp

- Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị tình yêu thương, hạnh phúc, giản dị, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

* Thiết bị: Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, nam châm

* Học liệu: Sách giáo khoa; sách giáo viên; Hướng dẫn học Ngữ văn lớp 9, các tài liệu khác.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU

* Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS, tạo tình huống có vấn đề để dẫn dắt vào bài mới.

* Nội dung: Trò chơi Ô cửa bí mật

* Sản phẩm: tham gia trò chơi

* Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

+ GV chiếu hình ảnh làng quê, người bà

+ HS quan sát: Kĩ thuật phân tích tranh - Quan sát và miêu tả nội dung bức tranh

Hình ảnh trên giúp em liên tưởng tới bài thơ nào đã học? Đọc lại những câu thơ trong bài thơ đó?

? Bài thơ ấy gợi cho em những tình cảm gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

 - Học sinh: trả lời

 - Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs

Bước 3: Báo cáo, thảo luận.

* Dự kiến sản phẩm:

Gợi ý:

- Bài thơ “Tiếng gà tr¬a” của nhà thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháụ

Bước 4: Kết luận, nhận định

-> GV dẫn dắt vào bài:

 Trong kí ức tuổi thơ của mỗi người, tình cảm gia đình luôn là một tình cảm thiêng liêng và vô cùng cao đẹp. Đó không chỉ là tình cảm của người cháu trên đường hành quân nhớ về người bà kính yêu khi nghe tiếng gà nhảy ổ. Mà đó còn nỗi nhớ thương khi nhớ về những năm tháng nhọc nhằn bên bà nhưng ấp áp tình yêu thương. Bếp lửa là một bài thơ hay mà nhà thơ Bằng Việt gửi đến cho người đọc bao cảm xúc và suy ngẫm.

 

doc 20 trang Hoàng Giang 30/05/2022 4630
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 54 đến 60 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: . / / 2021 Tiết 58,59,60 
TÊN BÀI DẠY : BẾP LỬA 
Môn học/Hoạt động giáo dục: NGỮ VĂN; Lớp: 9 .
Thời gian thực hiện: (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Hiểu những cảm xúc chân thành của tác giả và hình ảnh người bà giàu tình yêu thương, đức hi sinh. 
- Biết sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình.
2. Năng lực:
- NL tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo 
-NL ngôn ngữ và NL văn học (rèn kĩ năng đọc, viết nói và nghe văn bản thơ hiện đại; cảm nhận cái hay của các chi tiết, hình ảnh thơ)
3. Phẩm chất:
- Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm: Góp phần bồi dưỡng cho h/s tình cảm kính trọng và thương yêu ông bà và lòng yêu quê hương đất nước.
4. Các nội dung tích hợp
- Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị tình yêu thương, hạnh phúc, giản dị, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
* Thiết bị: Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, nam châm
* Học liệu: Sách giáo khoa; sách giáo viên; Hướng dẫn học Ngữ văn lớp 9, các tài liệu khác.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
* Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS, tạo tình huống có vấn đề để dẫn dắt vào bài mới.
* Nội dung: Trò chơi Ô cửa bí mật
* Sản phẩm: tham gia trò chơi
* Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
+ GV chiếu hình ảnh làng quê, người bà
+ HS quan sát: Kĩ thuật phân tích tranh - Quan sát và miêu tả nội dung bức tranh
Hình ảnh trên giúp em liên tưởng tới bài thơ nào đã học? Đọc lại những câu thơ trong bài thơ đó?
? Bài thơ ấy gợi cho em những tình cảm gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
 - Học sinh: trả lời 
 - Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
* Dự kiến sản phẩm:
Gợi ý:
- Bài thơ “Tiếng gà tra” của nhà thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháụ
Bước 4: Kết luận, nhận định
-> GV dẫn dắt vào bài:
 Trong kí ức tuổi thơ của mỗi người, tình cảm gia đình luôn là một tình cảm thiêng liêng và vô cùng cao đẹp. Đó không chỉ là tình cảm của người cháu trên đường hành quân nhớ về người bà kính yêu khi nghe tiếng gà nhảy ổ. Mà đó còn nỗi nhớ thương khi nhớ về những năm tháng nhọc nhằn bên bà nhưng ấp áp tình yêu thương. Bếp lửa là một bài thơ hay mà nhà thơ Bằng Việt gửi đến cho người đọc bao cảm xúc và suy ngẫm.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu về tác giả, tác phẩm và những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật.
* Nội dung: Nội dung và nghệ thuật của văn bản 
* Sản phẩm: hs trả lời câu hỏi, phiếu bài tập.
* Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
- Mục tiêu: hs hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Nội dung: tác giả - tác phẩm
- Sản phẩm:
+ Tác giả: Bằng Việt
+ Hoàn cảnh ra đời 
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Gv yêu cầu hs trình bày theo phân công nhiệm vụ về nhà của các nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu về tác giả ( tiểu sử, phong cách sáng tác và sự nghiệp sáng tác) 
Nhóm 2: 
- Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
- Dựa vào kiến thức lịch sử đã học cho biết lịch sử nước ta giai đoạn này có gì đặc biệt?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs trao đổi phần chuẩn bị ở nhà, thống nhất kết quả 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
* Đại diện HS trình bày trước lớp (dự kiến):
Nhóm 1: 
- Tên thật: Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941
- Quê: Thạch Thất, Hà Tây
- Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Hiện là chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội. 
- Ông tốt nghiệp đại học luật tại Liên Xô, về nước ông công tác tại viện luật học thuộc viện Khoa học xã hội sau đó chuyển sang làm công tác biên tập tại nhà xuất bản tác phẩm mới. Ngoài làm thơ, Bằng Việt còn dịch tác phẩm của nhiều nhà thơ nổi tiếng trên thế giới. Giữ các chức vụ quan trọng: Tổng thư kí hội văn học Hà Nội, uỷ viên BCH hội nhà văn Việt Nam, hiện là chủ tịch hội Liên hiệp văn học Hà Nội.
- Bằng Việt là một trong mười người được tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô Ưu tú” năm 2013 và có đóng góp nhiều công trình khoa học về văn học nghệ thuật cho Thủ đô.
- Một số tập thơ tiêu biểu: Những gương mặt, những khoảng trời (Thơ- 1973), Đất sau mưa (1977); Khoảng cách giữa lời 
(1983).
Nhóm 2: Hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- In trong tập Hương cây- Bếp lửa (in chung với Lưu Quang Vũ).
- Sáng tác năm 1963 khi ông đang học năm thứ hai Đại học tổng hợp quốc gia Kiev (Ukraina- Liên Xô)
Bước 4: Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"):
- GV nhấn mạnh: Bằng Việt đã từng tâm sự về hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
 “Những năm đầu theo học Luật tại đây tôi nhớ nhà kinh khủng. Tháng 9 ở bên đó trời se se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi dậy sớm đi học, tôi hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ lại hình ảnh bà nội lụi cụi dậy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai củ sắn cho cả nhà”. 
- GV chốt, chuyển ý: Như vậy, bài thơ là cảm xúc rất thật của Bằng Việt khi ông nhớ về quê nhà, nhớ về người bà khi ông được bà nuôi nấng, chở che, bao bọc từ khi còn rất nhỏ.
A. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
- Thuộc thế hệ nhà thơ 
trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Thơ ông trong trẻo, mượt mà, thường khai thác những kỉ niệm, mơ ước của tuổi trẻ.
2. Tác phẩm
- Viết 1963 , in trong tập : Hương cây- Bếp lửa (1968).
Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản.
- Mục tiêu: phân tích, hiểu được giá trị nội dung và nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. 
- Nội dung: 
+ Đọc – chú thích
+ Phân tích nội dung
+ Chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật kết hợp trong bài thơ
- Sản phẩm:
+ Học sinh đọc diễn cảm bài thơ
+ Cảm nhận hình ảnh người bà và kì diệu thiêng liêng bếp lửa trong bài thơ.
- Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1: Đọc - chú thích
- Mục tiêu: HS đọc đúng, đọc hay một văn bản nghệ thuật, khai thác văn bản theo đặc trưng thể loại
- Nội dung: 
+ Đọc – chú thích
- Sản phẩm:
+ Học sinh đọc diễn cảm bài thơ
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
? Nêu yêu cầu giọng đọc bài thơ?
? Trong bài thơ có những từ nào em chưa hiểu nghĩa của chúng?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân dưới sự hướng dẫn đọc mẫu của GV
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
* Yêu cầu đọc: 
- Giọng nhẹ nhàng, tình cảm, chậm rãi và lắng đọng
- Nhịp thơ 3/4 hoặc 4/4
* Tìm hiểu một số chú thích khó trong sgk
Bước 4: Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"):
- GV: NX HS đọc.
B. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc, chú thích
Hoạt động 2: Tìm hiểu kết cấu, bố cục
- Mục tiêu: hs biết xác định các phương thức biểu đạt, xác định được mạch cảm xúc từ đó phân chia bố cục hợp lí để phân tích.
- Nội dung: 
+ Xác định PTBĐ,thể thơ, mạch cảm xúc, bố cục.
- Sản phẩm:
PTBĐ,thể thơ, mạch cảm xúc, bố cục.
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Gv chuyển giao nhiệm vụ qua phiếu học tập số 1; thảo luận nhóm bàn: 
Phiếu học tập số 1:
Xác định:
1. Xác định thể thơ của văn bản?
2. Bài thơ sử dụng những PTBĐ nào? Tác dụng?
3. Bài thơ “Bếp lửa” là tác phẩm trữ tình, xđịnh NV trữ tình, đối tượng tâm tình của bài thơ?
4. Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ được dẫn dắt như thế nào ?
5. Xác định bố cục của bài thơ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm v
Ưytur4e32wq1ụ: 
HS thực hiện nhiệm ; thảo luận thống nhất ý kiến, đại diện trả lời.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
* Dự kiến: 
Phiếu học tập số 1:
1. - Thể thơ : tự do.
2. PTBĐ: Biểu cảm + Miêu tả, tự sự, nghị luận.
3. - NV trữ tình: người cháu.
 - Đối tượng tâm tình: bà và bếp lửa.
4. Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà . Từ những kỷ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm mong nhớ về với bà. 
-> Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng về quá khứ đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm.
5.- Bố cục: 4 phần:
+ Phần 1:(3dòng đầu): h/a bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.
+ Phần 2( 4 khổ tiếp theo): hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, h/a bà gắn với h/a bếp lửa.
+ Phần 3( Khổ 6) : suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
+ Phần 4(Khổ cuối): người cháu đã trưởng thành đi xa nhưng không nguôi nhớ thương bà.
-> Bố cục chặt chẽ, lô gic, phù hợp với việc thể hiện cảm xúc.
Bước 4: Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"):
GV nhận xét, chốt và chuyển ý
- GV chốt, nhấn mạnh: Giọng điệu bài thơ là sự hoà hợp giữa hai sắc điệu : kể lể (tự sự) nắm vai trò tổ chức chung đối với toàn bài, và cảm thương (trữ tình, biểu cảm) thấm đượm vào mỗi kỉ niệm, mỗi đoạn thơ. Nhưng đọc toàn bài, thấy sắc thái cảm thương, nhớ nhung da diết cứ muốn trào dâng, lấn át tất cả. Mạch tự sự kể lể mờ đi, lẩn mình vào mạch cảm xúc.Các PTBĐ kết hợp hài hoà, trong cái nọ có cái kia-> sức hấp dẫn cho tp văn chương. 
2. Kết cấu, bố cục:
 - Thể thơ: tự do.
- PTBĐ: Biểu cảm + Miêu tả, tự sự, nghị luận.
- Bố cục: 4 phần
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh phân tích
- Mục tiêu: phân tích, hiểu được giá trị nội dung và nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
- Nội dung: 
+ Phân tích nội dung
+ Chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật kết hợp trong bài thơ
- Sản phẩm: hs trả lời được câu hỏi theo yêu cầu của gv
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Đọc khổ thơ 1 và trả lời câu hỏi sau vào PHT: 7 phút
1) Hình ảnh nào đã khơi nguồn cảm xúc của nhà thơ?
2) Tác giả dùng từ ngữ nào để miêu tả ngọn lửa? Từ ngữ đó gợi cho em hình ảnh và cảm xúc gì?
3) Tình cảm của cháu đối với bà được thể hiện qua câu thơ nào?
4) Cụm từ” biết mấy nắng mưa” được tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì và gợi cho em suy nghĩ gì?
5) Qua cách biểu cảm trực tiếp bằng từ "thương” và hình ảnh ẩn dụ em thấy được tình cảm của người cháu dành cho bà là gì?
6) Như vậy, hình ảnh bếp lửa mở đầu bài thơ có ý nghĩa gì? Tình cảm của tác giả ra sao ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs nhận nhiệm vụ và thảo luận nhóm vào phiếu học tập
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
1) Hình ảnh đã khơi nguồn cảm xúc của nhà thơ:
- Đó là hình ảnh một bếp lửa ở một làng quê Việt Nam thời thơ ấu: một bếp lửa thân thương ấm áp. ® h/ả sâu đậm.
2) Tác giả dùng từ ngữ để miêu tả ngọn lửa:
" Chờn vờn" từ láy tượng hình giúp ta hình dung một làn sương sớm đang nhè nhẹ bay quanh bếp lửa vừa gợi cái mờ nhòa của kí ức tuổi thơ.
+ "ấp iu" gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa, chính xác với công việc nhóm lửa.
3) Tình cảm của cháu đối với bà được thể hiện qua câu thơ : Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
4) Biết mấy nắng mưa : không những chỉ thời tiết mà còn chỉ thời gian->cách nói ẩn dụ -> cuộc đời vất vả lo toan của bà.
5) Tình cảm của người cháu dành cho bà là : Nỗi nhớ thương chân thành đối với bà- người suốt đời vất vả, lo toan.
6) Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng nỗi nhớ thương về người bà tần tảo lo toan bên bếp.
3.1. Bếp lửa khơi nguồn cảm xúc 
- Sử dụng điệp ngữ, từ ngữ gợi tả, hình ảnh bình dị bếp lửa quen thuộc, gần gũi 
-> nỗi nhớ, tình thương bà của đứa cháu đang ở nơi xa-> nhớ về cội nguồn, quê hương.
Bước 4: Kết luận, nhận định
* Tích hợp GD đạo đức.
? Hai khổ thơ đầu đã truyền cho em cảm hứng nào?
- Cảm hứng về TN, vũ trụ và cảm hứng về người lao động đã hoà lẫn trong nhau, song đó là một cái nhìn mới, cảm xúc mới, tràn ngập niềm vui, niềm tin vào cuộc sống mới.
- Cảnh đoàn thụyền đánh cá lao động trên biển và cảnh đoàn thuyên trở về ntn? Tiết học sau cô trò ta cùng tìm hiểu tiếp. -> GV nhấn mạnh: Từ láy “chờn vờn” vừa tả ánh sáng lập lòe và từng làn khói vương vấn của bếp lửa mới nhen buổi sớm, vừa gợi lại hình ảnh bóng bà chập chờn trên in trên vách. Kết hợp với sự mờ ảo của “sương sớm”, những mảnh ký ức ấy như ẩn hiện trong làn sương vương vấn mùi khói, không hề thiếu đi sự nồng ấm. “Ấp iu” tuy là một từ ghép nhưng lại mang âm hưởng của từ láy, vừa là sự kết hợp của ấp ủ và yêu thương, vừa gợi tả bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng đong đầy yêu thương của người nhóm lửa. Sự “nồng đượm” kia không chỉ tả bếp lửa cháy đượm mà còn ẩn chứa tình cảm trân trọng của tác giả đối với người đã cần mẫn, chăm chút thắp lên ngọn lửa ấy.
Từ hình ảnh bếp lửa, liên tuởng tự nhiên đến người nhóm lửa, nhóm bếp- đến nỗi nhớ , tình thương với bà của đứa cháu đang ở xa.
* Hướng dẫn về nhà và chuẩn bị bài sau: (5p)
- Học thuộc bài thơ.
- Phân tích đoạn 1 của bài thơ.
- Soạn văn bản: Bếp lửa (tiết 2)
+ Đọc diễn cảm văn bản
+ Tìm hiểu những suy nghĩ của cháu về bà và lòng biết ơn với người bà kính yêu.
+ Ấn tượng sâu đậm về bếp lửa gắn với tuổi của cháu là gì?
+ Bài thơ xao động lòng ta về những tình cảm gì? Nêu những nét nổi bật về NT của bài thơ?
+ Tìm hiểu tác phẩm có cùng chủ đề : Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh)
CHUYỂN TIẾT 2
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
HĐ nhóm 4: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: 5p
Nhóm 1+2: Đọc khổ thơ thứ 2:
Kỉ niệm lên bốn tuổi của người cháu đã được tái hiện qua những hình ảnh nào? ấn tượng đặc biệt là gì? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào thể hiện điều đó?
Nhóm 3+4: Đọc khổ thơ thứ 3: 
Hình ảnh nào được tái hiện trong thời điểm tám năm trong kí ức của người cháu? Ấn tượng khó phai nhất trong tâm trí người cháu trong tám năm ròng là gì ? Nhận xét về giọng thơ và biện pháp nghệ thuật khi khắc hoạ hình ảnh đó? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy ?
+ Nhóm 5+6: Đọc khổ thơ thứ 4:
Hình ảnh được tác giả nhắc đến ở khổ thơ là gì? Ấn tượng đặc biệt của tác giả? Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ ngữ?
PHIẾU HỌC TẬP
Hình ảnh
Ấn tượng
Nghệ thuật
Nhận xét:
..........................
Nhận xét:
..........................
Nhận xét:
..........................
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs thảo luận trả lời, đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung chéo.
3. Phân tích 
3.2. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
Nhóm 1+2: Đọc khổ thơ thứ 2:
Hình ảnh
Ấn tượng
Nghệ thuật
- Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy.
- Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
- Từ ngữ gợi tả, gợi cảm; h/a thơ vừa chân thức, vừa có sức liên tưởng.
*Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945 làm hơn hai triệu người Việt Nam chết đói 
Tác giả vừa miêu tả chân thực cảm giác cay cay khi khói bếp vào mắt, lại vừa biểu hiện thấm thía t/c da diết, bâng khuâng, xót xa, thương mến, xúc động của người cháu khi nghĩ về kỉ niệm ấy -> người đọc cũng cay nơi sống mũi
Thể hiện nỗi ám ảnh về những năm tháng tuổi thơ gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn và nỗi xót xa, thương mến, xúc động của người cháu.
Nhóm 3+4: Đọc khổ thơ thứ 3: 
Hình ảnh
Ấn tượng
Nghệ thuật
* Hình ảnh về bà:
- cháu cùng bà nhóm lửa, kể chuyện.
- bà bảo cháu nghe
- bà dạy cháu làm
- bà chăm cháu học
* Hình ảnh tiếng chim tu hú:
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà...
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế...
Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
- Là bà và tiếng chim tu hú 
- Nghệ thuật liệt kê, giọng điệu thủ thỉ, tâm tình.
- Sử dụng điệp từ, câu cảm thán, câu hỏi tu từ.
Nỗi nhớ thương, sự lo lắng của cháu đối với bà cùng tâm hồn gắn bó sâu nặng với quê hương.
- Sự tận tuỵ, tình yêu thương, đùm bọc, che chở của bà dành cho cháu. 
- Gợi cảm giác khắc khoải, da diết, gợi hoài niệm nhớ mong.
Nhóm 5+6: Đọc khổ thơ thứ 4:
Hình ảnh
Ấn tượng
Nghệ thuật
* Hình ảnh chiến tranh:
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi, 
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.
* Hình ảnh về bà với niềm tin lớn lao:
- Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.
- Chiến tranh khốc liệt: Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
- Lời bà dặn cháu:
Vẫn...bình yên”.
- Tách từ, từ ngữ gợi tả .
- Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc.
- Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng: bếp lửa -> ngọn lửa
- Điệp ngữ “một ngọn lửa” 
- Chiến tranh tàn phá đau thương, khốc liệt.
- Bà là người có tấm lòng đôn hậu, tình yêu thương bao la, tần tảo, chịu thương, chịu khó.
Lời bà dặn cháu nôm na nhưng vô cùng chân thực và cảm động: hậu phương có gian khổ, thiếu thốn, mất mát, nhớ nhung đến mấy nhưng vẫn phải giấu đi, nén lại cho tiền tuyến được an lòng.
Cái bếp lửa mà bà nhen sớm sớm, chiều chiều không phải chỉ bằng nhiên liệu người ta vẫn thường dùng nhóm lửa mà đã sáng bừng lên thành ngọn lửa bất diệt, ngọn lửa của tình yêu thương luôn ủ sẵn trong lòng bà, ngọn lửa của niềm tin dai dẳng, ngọn lửa thắp sáng lên niềm tin, ý chí, hy vọng và nghị lực.
Điệp ngữ: nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu.
Bước 4: Kết luận, nhận định
* Kết thúc báo cáo nhóm 1+2: 
Nhà thơ Bằng Việt với hình ảnh hết sức tiêu biểu đã gợi cho ta thấy một quá khứ tang thương đầy những thảm cảnh của dân tộc gắn liền với số phận những người dân mất nước trong đó có cả tác giả. Đọc đến câu thơ này chúng ta hoàn toàn không thấy có một vòm trời cổ tích màu hồng với những ước mơ, những hình ảnh đầy lãng mạn bay bổng của một thời ấu thơ. Tất cả chỉ còn lại những hình ảnh thương tâm, khốn khổ. Giọng thơ trĩu xuống, nao nao lòng người đọc. Những năm tháng ấy gây một ấn tượng sâu đậm lay động tâm hồn nhà thơ - ấn tượng về khói bếp hun nhèm mắt để nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
* Kết thúc báo cáo nhóm 3+4: 
Mỗi kí ức hiện về lại thêm một lần hình ảnh bà được khắc sâu trong tâm trí cháu. Trong những năm tháng ấy, bà vừa là cha, là mẹ, là thầy, vừa là chỗ dựa vững chắc cả về vật chất và tinh thần, là cội nguồn yêu thương của cháu. Cặp từ bà-cháu xuất hiện trong từng phép liệt kê gợi hình ảnh hai bà cháu gắn bó quấn quýt, không rời, gợi lên một thế giới mà trong đó bà là tất cả.
* Kết thúc báo cáo nhóm 5+6: 
Như vậy, làm nên thành công của đoạn thơ hồi tưởng về bà, qua dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình chính là sự kết hợp, đan xen nhuần nhuyễn giữa các yếu tố biểu cảm, miêu tả và tự sự. Đây cũng là bút pháp quen thuộc của nhà thơ. Chính sự kết hợp nhuần nhị độc đáo đó khiến hình ảnh của bà thật gần gũi, những mảng tuổi thơ lại hiện về sống động, chân thành và giản dị. Qua đó, trong dòng hồi tưởng về quá khứ, người cháu thể hiện nỗi nhớ thương vô hạn và biết ơn bà sâu nặng. Từ những kỉ niệm đó, cháu đã suy nghĩ về bà và cuộc đời bà.
* Lên bốn tuổi:
- Từ ngữ gợi tả, gợi cảm; h/a thơ vừa chân thực, vừa có sức liên tưởng, thể hiện nỗi ám ảnh về những năm tháng tuổi thơ gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn .
* Tám năm ròng:
- Bà: nhóm lửa, kể chuyện; bảo,dạy , chăm cháu.
- Nghệ thuật liệt kê, giọng điệu thủ thỉ, tâm tình-> sự tận tuỵ, tình yêu thương, đùm bọc, che chở của bà dành cho cháu. 
- Tiếng chim tu hú:
- Sử dụng điệp từ, câu cảm thán, câu hỏi tu từ.
-> Gợi cảm giác khắc khoải, da diết, nhớ mong.
-> Nỗi nhớ thương, sự lo lắng của cháu đối với bà cùng tâm hồn gắn bó sâu nặng với quê hương.
* Năm giặc đốt làng:
- Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc.
-> Bà có tinh thần vững vàng, bền bỉ vượt qua thử thách.
- Ngọn lửa: h/a ẩn dụ, tượng trưng
- Bà đã thắp lên ngọn lửa của niềm tin, ý chí, hi vọng.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
1. Những suy ngẫm về cuộc đời bà của người cháu thể hiện qua những câu thơ nào? Đó là những suy ngẫm về điều gì?
2. Ptích ‎ ý nghĩa của điệp từ “ nhóm” trong khổ thơ? Các từ “ nhóm” có ‎ ý nghĩa ntn ?
3. Có ý kiến cho rằng: hình ảnh người bà trong bài thơ là hình ảnh người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa. ý kiến của em như thế nào?
4. Vì sao tác giả lại nói: Bếp lửa là “ kì lạ và thiêng liêng” ? 
5. Nghệ thuật tiêu biểu?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs thảo luận trả lời, đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung chéo.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
1)
- Câu thơ: “ Lận đận đời bà...dậy sớm”?
- Suy ngẫm về sự tần tảo, đức hi sinh, chăm lo cho mọi người của bà. Biết bao khó khăn, vất vả, cực nhọc, cả đời bà lận đận một mình chăm chút, yêu thương, dành dụm cho con cháu => từ hồi tưởng KN tuổi thơ, người cháu đã suy ngẫm và hiểu được nỗi vất vả, sự hi sinh ấy.
2) Ptích ‎ ý nghĩa của điệp từ “ nhóm”:
- Điệp từ “nhóm” có điểm chung: chỉ hđ nhóm bếp, nhóm lửa của bà.
- Khác nhau :
+ “ Nhóm bếp lửa ấp iu, nồng đợm” để sởi ấm cho bà cháu qua cái lạnh buốt của sương sớm.
+ “ Nhóm....ngọt bùi”: luộc khoai, sắn cho cháu ăn trong những ngày “ đói mòn đói mỏi” và cũng là đem đến cho cháu cái ngọt bùi của t/y thương vô hạn của bà.
+ “Nhóm nồi xôi...” : tấm lòng bà mở rộng hơn với nồi xôi gạo mới là t/c xóm làng gắn bó, chia ngọt sẻ bùi.
+ “Nhóm dậy....tuổi nhỏ” -> mang ‎ ý nghĩa trừu tượng: người bà đã khơi dậy, đã thức tỉnh tâm hồn, nhen nhóm những ước mơ, khát vọng để đứa cháu lớn khôn lên người, chắp cánh cho cháu bay cao, bay xa , được thấy “ngọn khói trăm tàu...trăm ngả”.
3) Biểu tượng cho người nhóm lửa, giữ lửa và người còn là biểu tượng cho lớp cha ông truyền lửa, ngọn lửa của sự sống, lòng yêu đời, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. ( Hình ảnh của bà cũng là hình ảnh của bao người phụ nữ Việt Nam giàu đức hy sinh dù gian truân vất vả vẫn sáng lên tình yêu thương).
4) Bếp lửa là “ kì lạ và thiêng liêng”: 
- Bếp lửa-1 hình ảnh bình dị, quen thuộc, gần gũi đối với mỗi người dân quê, nhng lại chính là biểu tượng cho tình bà ấm áp, thân thương. 
- Bếp lửa là tình cảm yêu thương, là tấm lòng đùm bọc ấp iu của bà. Bếp lửa là KN ấm lòng người cháu khi giá rét, là niềm tin thiêng liêng và bất diệt, là chỗ dựa tinh thần vững chắc, kì diệu nâng bước người cháu vượt mọi khó khăn. 
- Bếp lửa là kì diệu, thiêng liêng bởi bếp lửa chính là gia đình, là quê hương, xứ sở.
5) Giọng điệu thiết tha, sử dụng điệp ngữ, hình ảnh ẩn dụ, câu cảm thán, h/a thơ sáng tạo, vừa thực vừa và có ý nghĩa biểu tượng, biểu cảm cao.
Bước 4: Kết luận, nhận định
Bếp lửa là 1 mảnh tâm hồn, 1 phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu. Cho dù người cháu đang ở rất xa, ở 1 nơi với những phương tiện, sinh hoạt hiện đại, hằng ngày sử dụng bếp điện, bếp ga, nhng h/a bếp lửa ấp iu tình bà cháu vẫn không bao giờ mờ phai trong tâm trí.
3.3. Những suy ngẫm của cháu:
* Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà:
- Giọng thơ suy ngẫm.
-> Sự tần tảo, đức hi sinh của bà chăm lo cho mọi người.
- Điệp từ “ nhóm” cùng hình ảnh thơ mang ý nghĩa trừu tợng-> Bà là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa, ngọn lửa của sự sống, lòng yêu đời, niềm tin cho con cháu.
*. Suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa:
- Câu cảm thán, h/a thơ sáng tạo, vừa thực vừa và có ý nghĩa biểu tượng, biểu cảm cao:
+ Gần gũi, ấm áp thân thương.
+ Bếp lửa và ngọn lửa của sức sống, tình yêu thương và niềm tin, là gia đình, quê hương.
* Hướng dẫn về nhà và chuẩn bị bài sau: (3p)
- Học thuộc bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật tiêu biểu.
- Học nội dung phần ghi nhớ, hoàn thành bài tập viết đoạn văn.
- Ôn lại kiến thức toàn bộ văn bản, chuẩn bị tiết sau luyện tập – vận dụng
CHUYỂN TIẾT 3
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
1. Trở lại với thực tai, người cháu tự thấy mình có những may mắn gì trong cuộc sống của mình?
2. Điều đó báo hiệu những gì về cuộc sống của người cháu?
3. Những cái đó chưa đủ để lòng cháu thanh thản vì sao?
4. Thảo luận cặp đôi: Khi viết lời thơ: 
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?..
Người cháu đã tự nhắc mình điều gì? Qua lời nhắc nhở ấy, em cảm nhận được tình cảm nào mà người cháu dành cho bà? Tình cảm ấy đươc gắn liền với những t/c nào khác?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs thảo luận trả lời, đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung chéo.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
1) Được đi học nước ngoài, tiếp cận những điều tốt đẹp : giờ cháu đó đi xa...niềm vui trăm ngả.
2) Cuộc sống tràn đầy niềm vui và hạnh phúc.
3) Vì người cháu ko quên cuộc sống và hơi ấm từ bếp lửa của bà.
4) - Ko được quên những lận đận đời bà.
- Ko được quên những tận tụy, hi sinh vì tình nghĩa của bà.
- Khẳng định tình cảm: kính yêu, trân trọng, biết ơn bà và t/c thuỷ chung, gắn bó với quê hương.
Bước 4: Kết luận, nhận định
* GV kết luận:
Bài thơ được kết thúc bằng câu hỏi tu từ: “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”. Câu hỏi tu từ ấy gợi cho người đọc cảm nhận như có một nỗi nhớ khắc khoải, thường trực, một nỗi nhớ đau đáu khôn nguôi, luôn nhớ về bà. Nhớ về bà cũng chính là nhớ về quê hương, nhớ về cội nguồn và chúng ta lại bắt gặp tình cảm ấy “Đôi dòng tiễn đưa bà nội” mà tác giả viết khi bà nội qua đời, đó là những tình cảm kính trọng, biết ơn, là nỗi nhớ thương da diết của đứa cháu dành cho người bà kính yêu của mình: 
“Đôi mắt càng già càng thấm thía yêu thương
 Dù da dẻ khô đi, tấm lòng không hẹp lại 
 Giàu kiên nhẫn, bà còn hy vọng mãi 
 Chỉ mỗi ngày rắn lại ít lời thêm”.
* Tích hợp GD đạo đức:
? Tình cảm của người cháu trong bài thơ đối với bà đã trở thành đạo lí của dân tộc ta, tình cảm ấy được thể hiện trong tục ngữ nào mà em biết?
- 2 Hs phát biểu: Ăn quả 
 Uống nước 
? Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, em cảm nhận được gì về tình bà cháu? Tình cảm ấy được gắn liền với những tình cảm nào khác?
- Gợi những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu
- Thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước
? Ngoài cảm xúc chủ đạo trên, bài thơ còn có ‎ý nghĩa triết lí thầm kín, đó là gì ?
- H tự bộc lộ phát hiện chiều sâu tư tưởng của các hình tượng thơ. 
- GV chốt: Bài thơ chứa đựng một ý nghĩa triết lí thầm kín: những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời ... t/y thương và lòng biết ơn bà chính là 1 biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương, và đó cũng là khởi đầu của t/y con người, đất nước.
3.4. Người cháu đã trưởng thành, đi xa nhưng vẫn không nguôi nhớ thương bà:
- Khẳng định tình cảm: kính yêu, trân trọng, biết ơn bà, t/c thuỷ chung, gắn bó với quê hương.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết
* Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản
* Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
* Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
* Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
? Khái quát những nét nổi bật về ND, NT của bài thơ ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs thảo luận trả lời, đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung chéo.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
- Bài thơ giáo dục tình yêu gia đình, tình yêu quê hương đất 
nước.
- Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, những người mẹ,về nhân dân nghĩa tình.
- Xd hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng.
- Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp giọng điệu cảm xúc hồi
 tưởng và suy ngẫm.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- HS: Đọc nội dung ghi nhớ /146
GV kết luận: Với sức ấm nóng và toả sáng cùng những hình ảnh đẹp, bài thơ bếp lửa của Bằng Việt không những sưởi ấm cuộc đời một con người mà còn lan toả đến mọi thế hệ mai sau. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về những người bà, những người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
4. Tổng kết 
4.1. Nội dung:
- Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, những người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
4.2. Nghệ thuật
- Xd hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi
- Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp 
4.3. Ghi nhớ: Sgk
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
* Mục tiêu: hs vận dụng kiến thức vào làm các bài tập
* Nội dung: bài tập sgk
* Sản phẩm: bài tập, phiếu thảo luận
* Tổ chức thực hiện: 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Cho những câu thơ sau:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
 Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
 Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
Câu 1: Những câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Nêu mạch cảm xúc của bài thơ?
Câu 2: Hình ảnh ngọn lửa trong câu thơ trên được một bạn học sinh hiểu là: Một hiện tượng tạo nên ánh sáng và hơi ấm do sự đốt cháy nhiên liệu, cách hiểu ấy có đúng không? Vì sao?
Câu 3: Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu. Từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh bếp lửa mà tác giả nhắc tới? Em hãy phân tích cái hay của những từ láy tượng hình trong ba câu thơ ấy?
Câu 4: Tình cảm gia đình hòa quyện trong tình yêu quê hương đất nước là một đề tài quen thuộc được thể hiện trong bài thơ. Hãy kể tên 2 bài thơ VN hiện đại trong chương trình Ngữ Văn 9 cũng viết về đề tài ấy và ghi rõ tên tác giả.
Gợi ý:
Câu 1: Bài thơ “Bếp lửa” của tác giả Bằng Việt. Bài thơ được sáng tác 1963, khi ấy tác giả đang là sinh viên ngành luật tại Liên Xô và mới bắt dầu đến với thơ. Mạch cảm xúc: Đi từ liên tưởng đến hiện tại, từ những kỉ niệm đến suy ngẫm
Câu 2: 
 - Cách hiểu của bạn học sinh không đúng.
- Vì đây là ngọn lửa trong lòng bà, ngọn lửa được thắp lên từ lòng yêu thương, từ niềm tin sự sống
Câu 3: 
- “Chờn vờn” : Ánh sáng ngọn lửa bếp bập bùng, lúc to lúc nhỏ gợi ta nhớ đến hình ảnh bếp lửa bình dị quen thuộc của làng quê Việt Nam trước kia.
- Ba câu thơ đầu nổi bật lên với những từ tượng hình như “ chờn vờn, ấp iu”. Từ “ chờn vờn” gợi hình ảnh một bếp lửa vừa cụ thể, hữu hình, vừa vô hình khó nắm bắt. Không phải là “ bập bùng” hay” chập chờn”. Nếu là “ bập bùng” thì thực quá, lửa mạnh quá, ngọn lửa lúc cao, lúc thấp. Nếu “ chập chờn” thì ảo quá, ngọn lửa lúc to, lúc nhỏ khó nắm bắt. Chỉ với tư “chờn vờn” là từ láy tượng hình vừa gợi được cái dáng lửa thanh mảnh uốn lượn quyện làn sương sớm vừa gợi được sắc lửa hồng. Ngọn lửa nửa thực, nửa hư. Đó chính là ngọn lửa của hồi ức. Từ “ ấp iu” gợi sự chăm chút, nâng niu, giữ gìn bếp lửa của người bà với một bàn tay khéo léo, kiên nhẫn. Tóm lại, đó là một bếp lửa trong hoài niệm vừa gợi hình vừa biểu cảm. Một bếp lửa rực lên trong tìn

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_54_den_60_nam_hoc_2021_2022.doc