Giáo án Ôn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Tuần 1+2 - Năm học 2020-2021
A. Tóm tắt kiến thức cơ bản
I. Thành phần chính và thành phần phụ
1. Các thành phần chính.
- Chủ ngữ: Nêu lên sự vật, hiện tượng có đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái . được nói đến ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi ai, con gì, cái gì.
- Vị ngữ: Nêu lên đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng được nói đến ở chủ ngữ, có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian. Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi làm gì, như thế nào, là gì, .
2. Các thành phần phụ.
- Trạng ngữ là thành phần nêu lên hoàn cảnh, thời gian, không gin, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức của sự việc được diễn đạt trong câu.
- Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
II. Các thành phần biệt lập.
1. Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
* Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như:
- chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,. ( chỉ độ in cậy cao).
- hình như, dường như, hầu như, có vẻ như,. (chỉ độ tin cậy thấp)
VD: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
* Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như:
- theo tôi, ý ông ấy, theo anh
* Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe, như:
- à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy. (đứng cuối câu).
VD: Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố)
2. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,.).
VD: Trời ơi! Chỉ còn có năm phút.
3. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
VD:
- Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu?
- Vâng, mời bác và cô lên chơi
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Ngày soạn : 2/5/2021 Tuần 1 PHẦN I: TIẾNG VIỆT TiÕt 1+ 2 MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG (So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi, nói quá, nói giảm - nói tránh.) A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. So sánh: - Là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình, gơi cảm cho sự diễn đạt. * Cấu tạo của phép so sánh So sánh 4 yếu tố: - Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh. - Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh). - Từ so sánh. - Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh. Ta có sơ đồ sau : Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4 Vế A (Sự vật được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh) Mặt trời Trẻ em xuống biển như như hòn lửa búp trên cành + Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt + Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn. * Các kiểu so sánh a. So sánh ngang bằng b. So sánh hơn kém * Tác dụng của so sánh + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. 2. Ẩn dụ: - Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.” Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời àBác có sự tương đồng về công lao giá trị. * Các kiểu ẩn dụ + Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B. + Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B. + Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B. *Tác dụng của ẩn dụ Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe. 3. Nhân hóa : - Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. * Các kiểu nhân hoá + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật. + Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người * Tác dụng của phép nhân hoá - Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn. 4. Hoán dụ: - Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện tượng khái niệm khác có mối quan hệ gần gũi với nó, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt * Các kiểu hoán dụ + Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ lấy cây bút để chỉ nhà văn + Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: làng xóm chỉ nông dân + Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Hoa đào, hoa mai để chỉ mùa xuân + Lấy cái cụ thể để gọi caí trừu tượng: Mồ hôi để chỉ sự vất vả 5. Nói quá: - Biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm 6. Nói giảm, nói tránh - Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn ghê sợ tránh thô tục, thiếu lịch sự 7. Điệp ngữ: - Lặp lai từ ngữ kiểu câu làm nổi bật ý, gây cảm súc mạnh - Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho câu văn câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giầu âm điệu, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ 8. Chơi chữ : - Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị * Các lối chơi chữ : + Dùng từ đồng nghĩa, dùng từ trái nghĩa + Dùng lối nói lái + Dùng lối đồng âm: + Chơ chữ điệp phụ âm đầu B. CÁC DẠNG BÀI TẬP 1. Dạng đề 1 điểm Em hãy xác định câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.” Gợi ý: Nhân hóa: Thuyền im- bến mỏi- nằm Con thuyền sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mỏi mệt nằm im trên bến. Con thuyền được nhân hóa gợi cảm nói lên cuộc sống lao động vất vả, trải qua bao sóng gió thử thách. Con thuyền chính là biểu tượng đẹp của dân chài. 2. Dạng đề 2 điểm: Đề 1: Xác định điệp ngữ trong bài cao dao sau Con kiến mà leo cành đa Leo phải cành cụt, leo ra leo vào. Con kiến mà leo cành đào Leo phải cành cụt, leo vào leo ra. Gợi ý: Điệp một từ: leo, cành, con kiến Điệp một cụm từ: leo phải cành cụt, leo ra, leo vào. Đề 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau: a, Gác kinh viện sách đôi nơi Trong gang tấc lại gấp mười quan san ( Nguyễn Du, Truyện Kiều) b, Còn trời còn nước còn non Còn cô bán rượu anh còn say sưa ( Ca dao) * Gợi ý: a, Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi Thuý Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san. - Bằng lối nói quá , tác giả cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc Sinh b, Phép điệp ngữ (còn) và dùng từ đa nghĩa (say sưa) - Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu chàng trai say đắm vì tình. - Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo. 3. Dạng đề 3 điểm: Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. (Tế Hanh - Quê hương ) Gợi ý: * Biện pháp tu từ vựng + So sánh “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. + Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. * Tác dụng - Góp phần làm hiện rõ khung cảnh ra khơi của người dân chài lưới. Đó là một bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân vùng biển. - Thể hiện rõ sự cảm nhận tinh tế về quê hương của Tế Hanh... - Góp phần thể hiện rõ tình yêu quê hương sâu nặng, da diết của nhà thơ. C. LUYỆN TẬP 1. Dạng đề 1- 1,5 điểm: Em hãy xác định những câu sau sử dụng biện pháp tu từ nào? a. Có tài mà cậy chi tài Chữ tài liền với chữ tai một vần b. Trẻ em như búp trên cành c. Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta Gợi ý: a. Chơi chữ b. So sánh c. Nhân hóa. 2. Dạng đề 2 điểm: Đề 1: Em hãy sưu tầm 2 câu thơ, văn có sử dụng phép tu từ từ vựng, chỉ ra thuộc phép tu từ nào? Gợi ý: - Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu - Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày - Nhân hóa: buồn, sầu - Nói quá: Mồ hôi như mưa Đề 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau: a, Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ ( Hồ Chí Minh, Ngắm trăng) b, Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng ( Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ * Gợi ý: a, Phép nhân hoá: nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ. - Nhờ phép nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn. b, Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai. .................................................................................................. Ngày soạn: 2/5/2021 Tuần 1 CHUYÊN ĐỀ: NGỮ PHÁP. Tiết 4+5 THÀNH PHẦN CÂU A. Tóm tắt kiến thức cơ bản I. Thành phần chính và thành phần phụ 1. Các thành phần chính. - Chủ ngữ: Nêu lên sự vật, hiện tượng có đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái ... được nói đến ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi ai, con gì, cái gì. - Vị ngữ: Nêu lên đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng được nói đến ở chủ ngữ, có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian. Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi làm gì, như thế nào, là gì, ... 2. Các thành phần phụ. - Trạng ngữ là thành phần nêu lên hoàn cảnh, thời gian, không gin, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức của sự việc được diễn đạt trong câu. - Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với. II. Các thành phần biệt lập. 1. Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. * Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như: - chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,... ( chỉ độ in cậy cao). - hình như, dường như, hầu như, có vẻ như,.... (chỉ độ tin cậy thấp) VD: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi. * Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như: - theo tôi, ý ông ấy, theo anh * Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe, như: - à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy... (đứng cuối câu). VD: Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố) 2. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,...). VD: Trời ơi! Chỉ còn có năm phút. 3. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. VD: - Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu? - Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) 4. Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một đấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. VD: Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) - Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi- đáp, phụ chú là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập. B. Các dạng bài tập * Dạng bài tập 2 điểm: Bài tập 1. Chỉ ra các thành phần câu trong mỗi câu sau: a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang. (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi) b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn. c) Thế à, cảm ơn các bạn! (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi) d) Này ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn. (Nam Cao – Lão Hạc) *Gợi ý: a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang. TN CN VN (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi) b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa - bày tỏ TPPC niềm tiếc thương vô hạn. c) Thế à, cảm ơn các bạn! CT (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi) d) Này! ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn. TT (Nam Cao – Lão Hạc) Bài tập 2 : Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây : a, Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân, Làng) b, Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) c, Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được. (Kim Lân, Làng) Gợi ý: a, Thành phần tình thái: có lẽ b, Thành phần cảm thán: Chao ôi c, Thành phần tình thái: Chả nhẽ C. LUYỆN TẬP * Dạng bài tập 1 hoặc 2 điểm: Bài tập 1: Đặt 2 câu và xác định các thành phần trong câu đó. * Gợi ý: a) Chim hót chào bình minh. CN VN b) Qua mùa đông, cây bàng trụi không còn một lá. TN CN VN Bài tập 2: Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau: a, Thế rồi bỗng một hôm, chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi, hai cậu chợt nghĩ kế rủ Oanh chung tiền mở cái trường (Nam Cao) b) Lan - bạn thân của tôi - học giỏi nhất lớp. c. Nhìn cảnh ấy mọi người đều chảy nước mắt, còn tôi, tôi cảm thấy như có ai đang bóp nghẹt tim tôi. (Nguyễn Quang Sáng - Chiếc lược ngà) d. Kẹo đây, con lấy mà chia cho em. * Gợi ý: - Thành phần phụ chú: a) chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi b) bạn thân của tôi - Thành phần khởi ngữ: c) còn tôi, d) kẹo đây * Dạng bài tập 3 điểm Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi đọc xong một tác phẩm văn học, trong đó có chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán. *Gợi ý: - HS viết được đoạn văn có sử dụng thành phần tình thái hoặc cảm thán (tùy sự sáng tạo của học sinh) - Trình bày cấu trúc đúng theo kết cấu của đoạn văn, có nội dung theo một tác phẩm cụ thể. - Hình thức: trình bày sạch sẽ, khoa học. ....................................................................................................... Ngày soạn: 2/5/2021 TUẦN 1 CHUYÊN ĐỀ:PHẦN TIẾNG VIỆT Tiết 5+6 Cần nắm vững các nội dung sau : - Các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp, gián tiếp, sự phát triển của từ vựng, trau dồi vốn từ, thuật ngữ và các nội dung của phần tổng kết từ vựng. - Xem lại các bài tập ở sách giáo khoa. Kĩ năng Viết doạn văn I.Phương châm hội thoại 1/Lập bảng ôn tập các phương châm hội thoại: Phương châm hội thoại Khái niệm Ví dụ Lượng -Khi giao tiếp cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng nhu cầu của cuộc giao tiếp, không thừa không thiếu. An: -Cậu có biét bơi không? Ba: -Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa. An: -Cậu học bơi ở đâu vậy? Ba: -Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu. *Phân tích: Khi An hỏi câu “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết, vì vậy ngay trong nghĩa của “bơi” đã có “ở dưới nước”.Trả lời như thế là vừa thừa, vừa thiếu, nội dung lời nói không đúng yêu cầu giao tiếp. Chất -Khi giao tiếp đừng nói điều mà mình không tin la` đúng hay không có bằng chứng xác thực. -Ăn đơm, nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. - Ăn ốc, nói mò: vu khống, bịa đặt. - Cãi chày, cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả. - Khua môi múa mép: khoác lác, ba hoa, phô trương. - Nói dơi, nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực. - Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa, Quan hệ -Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. - Ông nói gà bà nói vịt: mỗi người nói một đằng không ăn khớp nhau, không hiểu nhau. - Khách: “ Nóng quá!” Chủ nhà: “Mất điện rồi”. (Chủ nhà hiểu đó không phải một thông báo mà là một yêu cầu: “Làm ơn bật quạt lên!”. Nên mới đáp: “Mất điện rồi”.) Cách thức -Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ. Câu tục ngữ: +Ăn lên đọi, nói lên lời” gKhuyên người ta nói năng phải rõ ràng, rành mạch. +Dây cà ra dây muống: gChỉ cách nói dai` dòng, rườm rà. +Luống buống như ngậm hạt thị: gChỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. Lịch sự - Khi giao tiếp, cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác. -Dạo này mày lười lắm. gCon dạo này không được chăm chỉ lắm! -Trong kho tàng tục ngữ ca dao VN có nhiều câu khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong cuộc sống và khuyên người ta nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp. -Tiếng chào cao mâm cỗ. Hoặc: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”. - Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. - Kim vàng ai nỡ uốn câu Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời. 2.Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp: -Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải được các đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói để làm gì? Nói ở đâu?) *Câu hỏi: Em hãy lấy một tình huống giao tiếp. Phân tích mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. -Trong chuyện “Chào hỏi”. Câu hỏi của chàng rễ: “Bác làm việc vất vả lắm phải không?” Trong tình huống khác có thể coi là lịch sự thể hiện sự quan tâm đến người khác. nhưng trong tình huống này, người ta đang làm việc trên cây cao mà chàng rể gọi tụt xuống để hỏi. Tức là đã quấy rối, đã làm phiền hà cho người đó. Câu hỏi có vẻ lịch sự hoá ra không lịch sự. 3/Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ đâu? -Phương châm hội thoại chỉ là những yêu cầu chung trong giao tiếp chứ không phải là những quy định có tính bắt buộc. -Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại thường làdo những nguyên nhân sau: +Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp. +Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. +-Người nói muốn gây sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. VD: -Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”, không phải người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. Xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng bởi vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào. Xét về nghĩa hàm ý thì câu này muốn nói: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người; con người không nên chạy theo đồng tiền mà quên đi những thứ quan trọng hơn, thiêng liêng hơn trong cuộc sống. Tức là như vậy vẫn đảm bảo tuân thủ phương châm về lượng. VD: -Cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào không?-An hỏi. Ba: -Đâu! Khoảng thế kỉ XX. gCâu trả lời của Ba không đáp ứng đúng yêu cầu như An mong muốn tức là đã không tuân thủ phương châm về lượng. Trong trường hợp này Ba không biết chính xác năm chế tạo chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới. Để tuân thủ phương châm về chất (thì Ba đã không nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực). Ba phải trả lời chung chung. *.Vận dụng phương châm về lương để phân tích những câu thơ sau: a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở trong nhà. gThừa “ nuôi ở trong nhà” vì “gia súc” đã mang nghĩa thú nuôi trong nhà. b. Én là một loài chim có hai cánh. gThừa “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh. *.Trên cơ sở phương châm về chất, em hãy chỉ ra những trường hợp nào là cần tránh trong giao tiếp: a.Nói có căn cứ chắc chắn là “Nói có sách, mách có chứng”. b.Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che dấu điều gì đó là “Nói dối”. c.Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là “Nói mò”. d.Nói nhảm nhí, vu vơ là “Nói nhăng nói cuội”. e. Nói khoác lác, làm ra vẻ taì giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là “Nói trạng”. II. Xưng hô trong hội thoại -Tiếng việt có một hệ thống xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. -Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm kháccủa tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. VD1:Đoạn đối thoại thứ nhất giữa Dế Choắt và Dế Mèn: -Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một ngách sang bên nhà anh, phòng khi tối lửa tắt đèn có đuứa nào bắt nạt thì em chạy sang. -Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ, chúng mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được. Thôi im cái điệu mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết. +Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: anh. +Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: chú mày. gĐó là cách xưng hô bất bình đẳng, của một kẻ thế yếu cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người khác ở vị thế mạnh, kiêu căng, hách dich. VD2:Đoạn đối thoại thứ hai giữa Dế Choắt và Dế Mèn: -Nào tôi đâu có biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối hận lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chếtthì chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi, tôi biết làm thế nào bây giờ? -Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt tôi khuyên anh: ở đòi mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. +Trong cuộc đối thoại này, giữa Dế Choắt và Dế Mèn đều xưng hô với nhau là: Anh-tôi. Đó là sự xưng hô bình đẳng. Sở dĩ có sự thay đổi trong xưng hô như vậy vì tình huống giao tiếp thay đổi, vị trí của hai nhân vật không giống như trước nữa. Dế Choắt không còn coi mình là đàn em cần nhờ vả nương tựa Dế Mèn nữa mà nói với Dế Mèn những lời chăng chối với tư cách là một người ban. *Đặc điểm từ xưng hô Tiếng Việt. -Phong phú, tinh tế: Đại từ dùng để xưng hô: tôi, chúng tôi, họ . Danh từ chỉ người được dùng như đại từ xưng hô: cô, chú, giám đốc, thầy -Giàu sắc thái biểu cảm: thể hiện được sắc thái tình cảm thân sơ, trọng khinh đối với đối tượng giao tiếp. III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp *Có 2 cách dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật nào đó: Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép. Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp: - Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. - Thay đổi đại từ xưng hô cho phù hợp. - Lược bỏ các từ chỉ tình thái. - Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn. - Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý. Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp: - Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt các từ ngữ cần thiết , ). - Sử dụng dấu hai chấm và dầu ngoặc kép. VD: Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?” *phân tích:-Phần dấu ngoặc kép là lời nói của nhân vật vì có từ “nói” trong phần lời của người dẫn. -Có thể đổi vị trí giữa hai phần: lời dẫn và lời được dẫn. Đặt lời dẫn lên trước, ngăn cách với phần lời dẫn bằng dấu gạch ngang hoặc dấu phẩy. “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”- Cháu nói. “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”, cháu nói. *Phân biệt lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. Khác nhau Dẫn trực tiếp Dẫn gián tiếp Về nội dung Nhắc lại đúng nguyên văn lời nói hay ý nghĩ Thuật lại lời nói hay ý nghĩ, có điều chỉnh cho thích hợp Về hình thức Được đặt trong dấu ngoặc kép Không đặt trong dấu ngoặc kép * Cách chuyển lời dẫn trực tiếp (lời thoại của nhân vật) thành lời dẫn gián tiếp: -Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép (hoặc dấu gạch ngang đầu dòng) -Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù hợp -Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn -Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý. * Ví dụ: Thuật lại lời nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp: Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn rằng: -Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về. Chuyển thành lời dẫn gián tiếp: Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn Phan Lang rằng hãy nói hộ với Trương Sinh, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về. IV. Sự phát triển của từ vựng -Từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển để đáp ứng yêu cầu do xã hội đặt ra. Một trong những cách là phát triển nghĩa của từtrên cơ sở nghĩa gốc của chúng -Có 2 phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: ẩn dụ và hoán dụ. VD1: “Gần xa nô nức yến anh Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân”. -Từ “xuân”: mùa chuyển tiết từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên thương được coi là mùa mở đầu cho một năm (nghĩa gốc). “Ngày xuân con én còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non”. -Từ “xuân”: thuộc về tuổi trẻ (chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ). VD2: “Cũng nhà hàng viện ngày xưa Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người”. -Từ “tay”: người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó, chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. -Trong tiếng việt tạo từ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên cũng là một cách để phát triển từ vựng tiếng việt. VD: x+học: địa lí học, thiên văn học, hóa học.... x+ tặc: hải tặc, lâm tặc x+ nghiệp: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp..... Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách thức để phát triển tiếng việt. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong Tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán VD: “Thanh minh trong tiết tháng ba Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh Gần xa nô nức yến anh Chị em sắm cửa bộ hành chơi xuân Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước áo quần như nêm”. -Trong đoạn thơ trên có từ Hán Việt là: +Thanh minh: tên gọi một trong hai mươi bốn ngày Tết theo lịch cổ truyềncủa Trung Quốc. ứng với ngày mồng 4, mồng 5 tháng 4 dương lịch, thường vào khoảng tháng 2, tháng 3 âm lịch. Có tục đi thăm viếng sửa sang mồ mả. +Tiết: ngày cách nhau nửa tháng trong năm ứng với 1 trong 24 vị trí của mặt trời trên đường Hoàng Đạo được đưa vào lịch cổ truyền của Trung Quốc nhằm xác định khí hậu, thời vụ cho phù hợp với điều kiện tự nhiên. +Lễ: Những nghi thứ tiến hành nhằm đánh dấu hoặc kỉ niệm một sự việc, sự kiện có ý nghĩa nào đó. +Tảo mộ: Thăm viếng và sửa sang mồ mả hằng năm theo phong tục cổ truyền. +Hội: Cuộc vui tổ chức chung cho đông đảo người dự, theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt. +Đạp thanh: giẫm lên cỏ. +Yến anh: Chim yến và chim vàng anh (thường dùng chỉ cảnh trai gái dập dìu, tấp nập; hoặc để chỉ quan hệ trai gái tự do phóng túng). +Bộ hành: Đi bộ, người đi bằng đường bộ. +Xuân: mùa chuyển tiết từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên,thường được coi là mở đầu cho một năm. +Tài tử: người đàn ông có tài. +Giai nhân: người con gái đẹp. +Nêm: ý nói chật chội đông đúc. -Một số từ ngữ mượn tiếng nước ngoài: +AIDS: bệnh mất khả năng miễn dịch gây tử vong. +Ma-két-ting: nghiên cứu một cách có hệ thống nhiều điều kiện để tiêu thụ hàng hoá. Các cách phát triển từ vựng *Sơ đồ: Phát triển số lượng từ ngữ Phát triển nghĩa của từ Mượn từ Tạo từ mới Hoán dụ Ẩn dụ V. Thuật ngữ 1.Thuật ngữ là gì? -Là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học- công nghệ và thường được dùng trong các văn bản khoa học- công nghệ. VD: Giải thích từ “nước”: -Là chất lỏng không màu, không mùi, có trong sông, hồ, biển. -Nước là hợp chất của các nguyên tố hiđro và oxi có công thức là H2O. *Trong trường hợp, cách giải thích thứ haithể hiện được đặc tính bên trong của sự vật. Đặc tính này chỉ có thể nhận biết qua sự vật để sự vậtbộc lộ những đặc tính của nó. Do vậy nếu không có kiến thức về hoá học thì không thể hiểu được. 2.Thế nào là đặc điểm của thuật ngữ? - Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ tương ứng với một khái niệm. - Thuật nhữ không có tính biểu cảm. VI.TRAU DỒI VỐN TỪ 1.Vì sao phải trau dồi vốn từ? -Từ là chất liệu để tạo nên câu nói. Muốn diễn tả chính xác và sinh động những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình, người nói phải biết rõ từ mà mình dùng và có vốn từ phong phú. Do đó, trau dồi vốn từ là việc rất quan trọng để phát triển kĩ năng diễn đạt. 2.Có mấy hình thức trau dồi vốn từ? -Có 2 hình thức trau dồi vốn từ: *Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ: +Muốn sử dụng tốt tiếng việt trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc quan trong để trau dồi vốn từ. +Khi không nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ người nói (viết) dễ mắc phải lỗi trong diễn đạt. VD: Việt Nam có rất nhiều thắng cảnh đẹp. gCâu này dùng thừa từ “đẹp” vì “thắng cảnh”đã mang nghĩa là đẹp. *Rèn luyện để làm tăng vốn từ: +Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ. VD:Trong bài “Mỗi chữ phải là một hạt ngọc” nhà văn Tô Hoài phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân. gĐể làm tăng vốn từ, cần phải: Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngàycủa những người xung quanh vừ trên các phương diện xung quanh đại chúng như phát thanh truyền hình. Đọc sách báo nhất là những tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà nổi tiếng. Ghi chép những từ ngữ mới đã nghe, đọc được. Tra từ điển những từ ngữ khó. Sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp Ba định hướng chính để trau dồi vốn từ: - Hiểu đầy đủ và chính xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể. - Biết cách dùng từ cho đúng nghĩa và phù hợp với văn cảnh. - Tích lũy thêm những yếu tố cấu tạo từ chưa biết, làm phong phú vốn từ của bản thân. Câu 1: Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ? Cho ví dụ. - Trả lời: - Đặc điểm của khởi ngữ: + Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. + Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với. - Công dụng: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu. - Ví dụ: - Tôi thì tôi xin chịu. - Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh. Câu 2: Thế nào là thành phần biệt lập ? Kể tên các thành phần biệt lập ? Cho ví dụ. Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu. 1.Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. VD: - Mời u xơi khoai đi ạ ! ( Ngô Tất Tố) - Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi) 2.Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói (vui, mừng, buồn, giận ); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi . Thành phần cảm thán có thể được tách thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt. VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương) + Trời ơi, sinh giặc làm chi Để chồng tôi phải ra đ
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_on_thi_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_tuan_12_nam_hoc_2.docx