Giáo án Vật lý Lớp 9 - Chương trình học kỳ II - Năm học 2020-2021

Giáo án Vật lý Lớp 9 - Chương trình học kỳ II - Năm học 2020-2021

Tiết: 44- Bài 35

CÁC TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU

ĐO CƯỜNG ĐỘ VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ XOAY CHIỀU

Môn học: Vật lí lớp 9

Thời gian thực hiện: 1 tiết

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

 - Nhận biết được các tác dụng nhiệt, quang, từ của dòng điện xoay chiều.

 - Bố trí TN chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều.

 - Nhận biết được kí hiệu của ampekế và vôn kế xoay chiều, sử dụng được chúng để đo cường độ và hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều.

2. Năng lực:

 - Năng lực tự học: đọc tài liệu, ghi chép cá nhân.

 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.

 - Năng lực hợp tác nhóm: Thảo luận và phản biện.

 - Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

3. Phẩm chất

 - Nghiêm túc, trung thực, nhanh nhẹn và có ý thức hợp tác với bạn trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học:

 - Kế hoạch bài học.

 - Học liệu: Đồ dùng dạy học:

 + 1ampe kế một chiều, 1 am pe kế xoay chiều, 1 công tắc, 8 sợi dây nối.

 + 1 vôn kế một chiều, 1 vôn kế xoay chiều, 1 nguồn điện 1 chiều 3V – 6V.

 + 1 bóng đèn 3V có đui, 1 nguồn điện xoay chiều 3V - 6V.

2. Học liệu:

 - Nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà: đọc trước nội dung bài học trong SGK.

 - 1 bộ thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện xoay chiều.

 - 1 nguồn điện 1 chiều 3V- 6V.

 - 1 nguồn điện xoay chiều 3V - 6V.

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :

HOẠT ĐỘNG 1: Đặt vấn đề:(6 phút)

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học.

Tổ chức tình huống học tập

b. Nội dung: Giải quyết vấn đề của GV y/c

c.Sản phẩm: HS trình bày được đặc điểm của dòng điện xoay chiều khác với dòng điện 1 chiều, những tác dụng của dòng điện một chiều là gì, đo dòng điện 1 chiều bằng dụng cụ gì. Dự đoán tác dụng của dòng điện xoay chiều và dụng cụ dùng để đo dòng điện, hiệu điện thế xoay chiều.

d. Tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân, chung cả lớp

 

doc 133 trang Hoàng Giang 03/06/2022 3050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lý Lớp 9 - Chương trình học kỳ II - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 28/ 02 / 2021 Ngày dạy:Lớp 9B: 02,03 / 03/ 2021
 Lớp 9A: 01/ 03 / 2021 
CHỦ ĐỀ: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
(2 tiết; Tiết 42, 43)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
	- Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng và sự biến đổi của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây.
	- Phát biểu được đặc điểm của dòng điện xoay chiều là dòng điện cảm ứng có chiều luân phiên thay đổi.
	- Bố trí TN tạo ra dòng điện xoay chiều trong cuộn dây dẫn kín theo 2 cách, cho nam châm quay hoặc cho cuộn dây quay, dùng đèn LED để phát hiện sự đổi chiều của dòng điện. 
	- Dựa vào quan sát TN để rút ra điều kiện chung làm xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.
 - Nhận biết được 2 bộ phận chính của 1 máy phát điện xoay chiều chỉ ra được rôto và stato của mỗi loại máy.
	- Trình bày được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều.
	- Nêu được cách làm cho máy phát điện có thể phát điện liên tục.
2. Kỹ năng: 
	- Quan sát và mô tả chính xác hiện tượng xảy ra.
	- Kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
3. Thái độ:
- Yêu thích môn học. Nghiêm túc và trung thực trong báo cáo kết quả thí nghiệm.
4. Năng lực cần đạt:
- Năng lực tự học; NL tự gỉai quyết vấn đề, NL tính toán; NL sử dụng kiến thức; trao đổi và xử lí thông tin; NL hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ. 
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
	- Đồ dùng dạy học: 1 bộ TN phát hiện dòng điện xoay chiều gồm 1 cuộn dây dẫn kín có mắc 2 bóng đèn LED //, ngược chiều có thể quay trong từ trường của 1 nam châm, 2 nam châm.
	Một nam châm có thể quay quanh trục cố định. Một vôn kế một chiều và một vôn kế xoay chiều. Một nguồn điện pin 6V; 1 máy biến áp 6V, bóng đèn 6V.Mô hình máy phát điện xoay chiều
2. Chuẩn bị của học sinh:
	- Nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà: đọc trước nội dung bài học trong SGK.
	- 1 cuộn dây dẫn kín có 2 bóng đèn LED mắc //, ngược chiều vào mạch điện.
	- 1 nam châm vĩnh cửu.
III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
1. Các hoạt động đầu giờ
- Ổn định tổ chức lớp
2. Nội dung bài mới
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (6 phút)
	-> Xuất phát từ tình huống có vấn đề:
	- Giáo viên yêu cầu: Đưa cho HS xem nguồn điện pin 6V và nguồn điện 6V lấy từ lưới điện trong phòng. Lắp bóng đèn vào hai nguồn điện trên. Quan sát các bóng đèn. Mắc vôn kế một chiều vào nguồn điện pin và nguồn điện 6V lấy từ lưới điện trong nhà. Quan sát kim vôn kế.
	- Học sinh tiếp nhận: HS nhận dụng cụ và tiến hành theo yêu cầu của GV.
	- Học sinh: Lắp bóng đèn vào hai nguồn điện trên, quan sát các bóng đèn. Mắc vôn kế một chiều vào nguồn điện pin và nguồn điện 6V lấy từ lưới điện trong nhà. Quan sát kim vôn kế.
	- Giáo viên: theo dõi thao tác của HS để giúp đỡ khi cần.
	- Dự kiến sản phẩm: Lắp bóng đèn vào hai nguồn điện trên -> Đèn đều sáng -> Đều có dòng điện. Mắc vôn kế một chiều vào nguồn điện pin (kim vôn kế quay) và nguồn điện 6V lấy từ lưới điện trong nhà (kim vôn kế không quay), đổi chốt cắm (kim vôn kế vẫn không quay).
- Lắp bóng đèn vào hai nguồn điện trên -> Đèn đều sáng -> Đều có dòng điện.
- Mắc vôn kế một chiều vào nguồn điện pin -> kim vôn kế quay. Mắc vôn kế 1 chiều vào nguồn điện 6V lấy từ lưới điện trong nhà, kim vôn kế không quay. Đổi chỗ chốt cắm -> Kim vẫn không quay.
	- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá: Kết quả các nhóm thu được tương tự nhau.
	- Giáo viên nhận xét, đánh giá: HS đã thực hiện đúng yêu cầu và kết quả phù hợp.
	->Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: ?Tại sao trong trường hợp thứ hai kim điện kế không quay mặc dù vẫn có dòng điện? Hai dòng điện có giống nhau không? Dòng điện lấy từ lưới điện trong nhà có phải là dòng điện một chiều không? 
	->Giáo viên nêu mục tiêu bài học: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về dòng điện lấy từ lưới điện trong nhà: Dòng điện xoay chiều.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (44 phút)
	Hoạt động 1: Phát hiện dòng điện cảm ứng có thể đổi chiều và tìm hiểu xem trong trường hợp nào dòng điện cảm ứng đổi chiều. Tìm hiểu khái niệm dòng điện xoay chiều (12 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Giáo viên yêu cầu: Yêu cầu HS đọc nội dung câu C1, làm TN và trả lời C1.
- Học sinh tiếp nhận: Đọc C1.
- Học sinh: Nhận dụng cụ, tiến hành TN, Quan sát kết quả và trả lời C1 vào phiếu của cá nhân và nhóm.
- Giáo viên: Nêu mục đích, Dự kiến cách tiến hành, Phát dụng cụ, hướng dẫn thao tác, quan sát HS tiến hành, giúp đỡ HS gặp khó khăn.
- Dự kiến sản phẩm: Dòng điện cảm ứng trong khung đổi chiều khi số đường sức từ đang tăng chuyển sang giảm.
 Trả lời C1.
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng kết luận, khái niệm Dòng điện xoay chiều.
Chiều dòng điện cảm ứng trong hai trường hợp trên là ngược nhau. Dòng điện cảm ứng luân phiên đổi chiều gọi là Dòng điện xoay chiều.
I. Chiều của dòng điện cảm ứng:
1.Thí nghiệm:
(Hình 33.1/SGK)
C1: Khi đưa 1 cực của nam châm từ xa vào gần đầu 1 cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn tăng, 1 đèn sáng, sau đó cực này ra xa cuộn dây thì số đường sức từ giảm, đèn thứ 2 sáng. Dòng điện cảm ứng trong khung đổi chiều khi số đường sức từ đang tăng chuyển sang giảm.
2. Kết luận: sgk/91
3. Dòng điện xoay chiều
Dòng điện cảm ứng luân phiên đổi chiều gọi là Dòng điện xoay chiều.
	Hoạt động 2: Tìm hiểu cách tạo ra Dòng điện xoay chiều. (10 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Giáo viên yêu cầu: Yêu cầu HS đọc nội dung câu C2, C3, làm TN và trả lời C2, C3.
- Học sinh tiếp nhận: Đọc C2, C3.
- Học sinh: Nhận dụng cụ, tiến hành TN, Quan sát kết quả và trả lời C2, C3 vào phiếu của cá nhân và nhóm.
- Giáo viên: Nêu mục đích, Dự kiến cách tiến hành, Phát dụng cụ, hướng dẫn thao tác, quan sát HS tiến hành, giúp đỡ HS gặp khó khăn.
- Dự kiến sản phẩm: Dòng điện cảm ứng có chiều luân phiên thay đổi (DĐXC) xuất hiện khi cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín hoặc khi cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường.
 Trả lời C2, C3.
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng kết luận.
Có 2 cách tạo ra dòng điện xoay chiều là khi cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín hoặc khi cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường.
II. Cách tạo ra dòng điện xoay chiều
1.Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín.
C2: Khi cực N của nam châm lại gần cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng, khi cực N ra xa cuộn dây thì số đường sức từ qua S giảm, khi nam châm quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua S luân phiên tăng giảm. Vậy dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây là dòng điện xoay chiều.
2. Cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường
C3: Khi cuộn dây quay từ vị trí 1 sang vị trí 2 thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng. Khi cuộn dây từ vị trí 2 quay tiếp thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S giảm. Nếu cuộn dây quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện luân phiên tăng, giảm. Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây là dòng điện xoay chiều.
3. Kết luận: sgk/92
Hoạt động 3: Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều (12 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Giáo viên yêu cầu: Yêu cầu HS đọc nội dung câu C1, C2 và trả lời C1, C2.
- Học sinh tiếp nhận: Quan sát hình và đọc C1, C2.
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: HS chỉ trên mô hình bộ phận chính của máy phát điện xoay chiều và trả lời C1, C2 vào phiếu của cá nhân và nhóm.
- Giáo viên: phát mô hình máy phát điện xoay chiều cho các nhóm. Yêu cầu HS tìm hiểu cấu tạo của máy phát điện xoay chiều, giúp đỡ HS gặp khó khăn khi QS.
- Dự kiến sản phẩm: Hai bộ phận chính của MPĐXC là cuộn dây và nam châm.
*Báo cáo kết quả: Trả lời C1, C2.
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng kết luận.
- GV hỏi thêm: 
+ Vì sao các cuộn dây của máy phát điện xoay chiều lại được cuốn quanh lõi sắt? (Để từ trường mạnh hơn)
+ Hai loại máy phát điện xoay chiều có cấu tạo khác nhau nhưng nguyên lý hoạt động có khác không? (Nguyên tắc hoạt động đều dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ)
III. Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều
1. Quan sát:
C1: 
- Hai bộ phận chính là cuộn dây và nam châm.
- Khác nhau:
+ Máy ở hình 34.1
Rô to: cuộn dây 
Stato: nam châm 
Có thêm bộ góp điện gồm: vành khuyên và thanh quét.
+ Máy hình 34.2
Rôto: nam châm 
Stato: cuộn dây 
C2: 
Khi nam châm hoặc cuộn dây quay thì số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây luôn phiên tăng giảm.
2. Kết luận: 
Các máy phát điện xoay chiều đều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây.
	Hoạt động 4: Tìm hiểu một số đặc điểm của máy phát điện xoay chiều trong kỹ thuật (10 phút).
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Giáo viên yêu cầu: Yêu cầu HS tự nghiên cứu phần II tìm hiểu: Các đặc điểm của máy phát điện xoay chiều trong kĩ thuật.
- Học sinh tiếp nhận: HS tự nghiên cứu phần 
- Học sinh: tự nghiên cứu phần II.
- Giáo viên: Tổ chức thảo luận toàn lớp rút ra đặc tính kỹ thuật và các cách làm quay máy PĐXC.
- Dự kiến sản phẩm: Như tài liệu/SGK.
Đặc tính kỹ thuật:
+ Cường độ dòng điện đến 2000A
+ Hiệu điện thế xoay chiều đến 25000V
+ Tần số 50Hz...; Cách làm quay máy phát điện: dùng động cơ nổ, dùng tua bin nước, dùng cánh quạt gió ....
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng nội dung.
IV. Máy phát điện xoay chiều trong kỹ thuật ( KK HS tự đọc)
1. Đặc tính kỹ thuật
+ Cường độ dòng điện đến 2000A
+ Hiệu điện thế xoay chiều đến 25000V
+ Tần số 50Hz
...
2. Cách làm quay máy điện 
- Cách làm quay máy phát điện: dùng động cơ nổ, dùng tua bin nước, dùng cánh quạt gió ...
C. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ - LUYỆN TẬP (20 phút)
	- Giáo viên yêu cầu nêu:
	+ Trong mỗi loại máy phát điện xoay chiều, rôto là bộ phận nào stato là bộ phận nào?
	+ Vì sao bắt buộc phải có 1 bộ phận quay thì máy mới phát điện.
	+ Tại sao máy lại phát ra dòng điện xoay chiều?
	+ Trả lời nội dung C3.
	- Học sinh tiếp nhận: Nghiên cứu nội dung bài học để trả lời.
	- Học sinh: Thảo luận cặp đôi Nghiên cứu C3/SGK và ND bài học để trả lời.
	- Giáo viên: Điều khiển lớp thảo luận theo cặp đôi.
	- Dự kiến sản phẩm: So sánh đinamô xe đạp và máy phát điện ở nhà máy điện.
C3: đinamô xe đạp và máy phát điện ở nhà máy điện. 
	- Giống nhau: đều có nam châm và cuộn dây dẫn khi một trong hai bộ phận quay thì xuất hiện dòng điện xoay chiều.
- Khác nhau: đinamô xe đạp có kích thước nhỏ hơn -> Công suất phát điện nhỏ hơn, hiệu điện thế, cường độ dòng điện ở đầu ra nhỏ hơn. 
C4: Khi khung dây quay nửa vòng tròn thì số đường sức từ qua khung dây tăng, đèn 1 sáng. Trên nửa vòng tròn sau, số đường sức từ giảm nên dòng điện đổi chiều, đèn thứ 2 sáng.
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng: Nội dung báo cáo kết quả C3,C4.
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG (10 phút)
	- Giáo viên yêu cầu nêu:
	+ Đọc phần “Có thể em chưa biết”, Ngoài những loại máy phát điện mà em được học thì em còn biết thêm những loại máy phát điện nào?
	- Học sinh tiếp nhận: Nghiên cứu nội dung bài học để trả lời.
	- Học sinh: Tìm hiểu trên Internet, tài liệu sách báo, hỏi ý kiến phụ huynh, người lớn hoặc tự nghiên cứu ND bài học để trả lời.
3. Hướng dẫn học sinh tự học 
- Học bài và làm các BT trong SBT: từ bài 31.3 ....34.1 -> 34.5/SBT.
- Đọc trước bài 35.
------------------------------------------------------------------------------
Trường TH-THCS Sặp Vạt	GV: Hoàng Thị Yên
Tổ: THCS
Ngày soạn : 03/ 02 / 2021 Ngày dạy: Lớp 9A: 06/ 03 / 2021 
 Lớp 9B: 09/ 03/ 2021
 Tiết: 44- Bài 35 
CÁC TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
ĐO CƯỜNG ĐỘ VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ XOAY CHIỀU
Môn học: Vật lí lớp 9
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
	- Nhận biết được các tác dụng nhiệt, quang, từ của dòng điện xoay chiều.
	- Bố trí TN chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều.
	- Nhận biết được kí hiệu của ampekế và vôn kế xoay chiều, sử dụng được chúng để đo cường độ và hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều.
2. Năng lực:
	- Năng lực tự học: đọc tài liệu, ghi chép cá nhân.
	- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.
	- Năng lực hợp tác nhóm: Thảo luận và phản biện.
	- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
3. Phẩm chất
	- Nghiêm túc, trung thực, nhanh nhẹn và có ý thức hợp tác với bạn trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: 
	- Kế hoạch bài học.
	- Học liệu: Đồ dùng dạy học: 
	+ 1ampe kế một chiều, 1 am pe kế xoay chiều, 1 công tắc, 8 sợi dây nối. 
	+ 1 vôn kế một chiều, 1 vôn kế xoay chiều, 1 nguồn điện 1 chiều 3V – 6V.
	+ 1 bóng đèn 3V có đui, 1 nguồn điện xoay chiều 3V - 6V.
2. Học liệu: 
	- Nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà: đọc trước nội dung bài học trong SGK.
	- 1 bộ thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện xoay chiều.
	- 1 nguồn điện 1 chiều 3V- 6V.
	- 1 nguồn điện xoay chiều 3V - 6V.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
HOẠT ĐỘNG 1: Đặt vấn đề:(6 phút)
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học.
Tổ chức tình huống học tập
b. Nội dung: Giải quyết vấn đề của GV y/c
c.Sản phẩm: HS trình bày được đặc điểm của dòng điện xoay chiều khác với dòng điện 1 chiều, những tác dụng của dòng điện một chiều là gì, đo dòng điện 1 chiều bằng dụng cụ gì. Dự đoán tác dụng của dòng điện xoay chiều và dụng cụ dùng để đo dòng điện, hiệu điện thế xoay chiều.
d. Tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân, chung cả lớp
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
 *Chuyển giao nhiệm vụ 
-> Xuất phát từ tình huống có vấn đề:
- Giáo viên yêu cầu: Dòng điện xoay chiều có đặc điểm gì khác so với dòng điện một chiều?
Dòng điện một chiều có những tác dụng gì? Đo dòng điện 1 chiều bằng dụng cụ gì?
- Học sinh tiếp nhận:
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: làm việc cá nhân để trả lời yêu cầu của GV.
- Giáo viên: theo dõi câu trả lời của HS để giúp đỡ khi cần.
- Dự kiến sản phẩm: Dòng điện xoay chiều có đặc điểm khác so với dòng điện một chiều là có chiều luân phiên thay đổi.
Dòng điện một chiều có những tác dụng nhiệt, hóa, sinh lý, phát sáng, tác dụng từ. Đo dòng điện 1 chiều bằng dụng cụ vôn kế và ampe kế 1 chiều.
*Báo cáo kết quả: HS trình bày trước lớp.
*Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá: 
->Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Dòng điện xoay chiều có những tác dụng gì? đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều bằng dụng cụ gì? 
->Giáo viên nêu mục tiêu bài học: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về những tác dụng của dòng điện xoay chiều, cách đo cường độ và hiệu điện thế của dòng điện này.
(GV ghi bảng động)
Dòng điện xoay chiều có chiều luân phiên thay đổi.
Dòng điện một chiều có: tác dụng nhiệt, hóa, sinh lý, phát sáng, tác dụng từ. Đo bằng dụng cụ: vôn kế và ampe kế 1 chiều.
 HOẠT ĐỘNG 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
 a. Mục tiêu: - Nhận biết được các tác dụng nhiệt, quang, từ của dòng điện xoay chiều.
b. Nội dung: T/ h C1.
c.Sản phẩm: TL C1
d. Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân, nhóm: Quan sát thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu. Thí nghiệm H35.1.
- Hoạt động chung cả lớp: 
*Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên yêu cầu: Yêu cầu HS quan sát TN và nêu rõ mỗi TN dòng điện xoay chiều có tác dụng gì?
- Học sinh tiếp nhận: 
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Quan sát TN của GV và Nghiên cứu tài liệu.
- Giáo viên: Làm TN biểu diễn như hình 35.1
- Dự kiến sản phẩm: Phát hiện ra tác dụng nhiệt, quang, từ của dòng điện xoay chiều.
*Báo cáo kết quả: Trả lời C1.
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
I- Tác dụng của dòng điện xoay chiều(8 phút)
+ Thí nghiệm 1: Dây tóc bóng đèn nóng sáng -> dòng điện có tác dụng nhiệt.
+ Thí nghiệm 2: Bóng đèn bút thử điện sáng -> dòng điện xoay chiều có tác dụng quang.
+ Thí nghiệm 3: Đinh hút sắt -> dòng điện xoay chiều có tác dụng từ.
Ngoài ra dòng điện xoay chiều cũng có tác dụng sinh lý. 
 a. Mục tiêu: Bố trí TN chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều.
b. Nội dung: T/ h C2.
c.Sản phẩm: TL C2
d. Hình thức tổ chức hoạt động
- Hoạt động cá nhân, nhóm: Làm thí nghiệm H35.2 và 35.3/SGK.
- Hoạt động chung cả lớp.
*Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên yêu cầu: Yêu cầu HS đọc C2 tìm hiểu: 
+ Mục đích thí nghiệm?
+ Dụng cụ thí nghiệm?
+ Các bước tiến hành thí nghiệm?
Yêu cầu các nhóm làm TN H35.2, 35.3, quan sát kĩ hiện tượng xảy ra để trả lời C2.
- Học sinh tiếp nhận: HS đọc C2 để tìm hiểu.
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Nhận dụng cụ, tiến hành TN, Quan sát kết quả và trả lời C2 vào phiếu của cá nhân và nhóm.
- Giáo viên: Nêu lại mục đích, cách tiến hành, Phát dụng cụ, hướng dẫn thao tác, quan sát HS tiến hành, giúp đỡ HS gặp khó khăn.
- Dự kiến sản phẩm: Khi dòng điện đổi chiều thì lực từ của dòng điện tác dụng lên nam châm cũng đổi chiều theo.
*Báo cáo kết quả: Trả lời C2.
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng: Tổ chức thảo luận lớp rút ra kết luận.
II. Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều (10 phút)
1. Thí nghiệm:
C2: Trường hợp sử dụng dòng điện không đổi nếu lúc đầu cực N của thanh nam châm bị hút thì khi đổi chiều dòng điện nó sẽ đẩy và ngược lại 
Khi dòng điện xoay chiều chạy qua ống dây thì cực N của thanh nam châm lần lượt bị hút, đẩy. Nguyên nhân là do dòng điện luân phiên đổi chiều.
2. Kết luận: Khi dòng điện đổi chiều thì lực từ của dòng điện tác dụng lên nam châm cũng đổi chiều theo.
a. Mục tiêu: - Nhận biết được kí hiệu của ampekế và vôn kế xoay chiều, sử dụng được chúng để đo cường độ và hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều.
b. Nội dung: T/ h C2.
c.Sản phẩm: 
- Phiếu học tập cá nhân: 
- Phiếu học tập của nhóm: rút ra Kết luận.
d. Hình thức tổ chức hoạt động
- Hoạt động cá nhân, nhóm: Quan sát kết quả TN.
- Hoạt động chung cả lớp.
*Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên yêu cầu: Dự đoán khi sử dụng ampe kế một chiều để đo dòng điện xoay chiều -> Kim có quay không? Tại sao?
- Học sinh tiếp nhận: 
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Trả lời dự đoán.
- Giáo viên: Mắc vôn kế hoặc ampe kế một chiều vào mạch điện xoay chiều yêu cầu HS quan sát và so sánh với dự đoán.
- Dự kiến sản phẩm: 
*Báo cáo kết quả: Quan sát thấy kim vôn kế đứng yên.
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng:
Kim đứng yên trong trường hợp này vì lự từ tác dụng lên kim nam châm luân phiên đổi chiều theo sự đổi chiều của dòng điên. Nhưng vì kim có quan tính cho nên không kịp đổi chiều quay và đứng yên.
-> Cần có dụng cụ riêng biệt để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều. 
- GV: Kết luận.
- GV: Mắc dụng cụ vôn kế và ampe kế xoay chiều vào mạch điện xoay chiều.
- HS theo dõi tìm hiểu cách nhận biết các dụng cụ xoay chiều.
- GV: Cường độ dòng điện và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều luôn biến đổi, vậy các dụng cụ đó cho ta biết giá trị hiệu dụng của hiệu điện thế và cường độ dòng điện xoay chiều.
Thông báo thêm: Giá trị hiệu dụng không phải là giá trị trung bình mà là đo hiệu quả tương đương với dòng điện một chiều có cùng giá trị.
III. Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện xoay chiều(6 phút)
1. Quan sát giáo viên làm TN: 
(Hình 35.4 và 35.5)
2. Kết luận: 
Đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện xoay chiều bằng vôn kế và am pekế có kí hiệu là AC ( hay ~)
- Kết quả đo thay đổi khi ta đổi chỗ 2 chốt của phích cắm vào ổ lấy điện.
 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP(8 phút)
a. Mục tiêu: 
Hệ thống hóa kiến thức và làm một số bài tập.
a. Mục tiêu: Kích thích HS nêu được nội dung của bài học
b. Nội dung: GV y/c Trả lời C3 
c.Sản phẩm: - Phiếu học tập cá nhân: Trả lời C3 và các yêu cầu của GV.
- Phiếu học tập của nhóm: 
d. Tổ chức hoạt động: 
- Hoạt động cá nhân, cặp đôi: Nghiên cứu tài liệu, C3/SGK.
- Hoạt động chung cả lớp.
*Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên yêu cầu nêu:
+ Dòng điện xoay chiều có những tác dụng gì? Trong các tác dụng đó, tác dụng nào phụ thuộc vào chiều dòng điện.
+ Vôn kế và ampe kế xoay chiều có kí hiệu thế nào? Mắc vào mạch điện ntn?
+ Trả lời nội dung C3.
- Học sinh tiếp nhận: Nghiên cứu nội dung bài học để trả lời.
*Học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Thảo luận cặp đôi Nghiên cứu C3/SGK và ND bài học để trả lời.
- Giáo viên: Điều khiển lớp thảo luận theo cặp đôi.
- Dự kiến sản phẩm: 
*Báo cáo kết quả: C3: Sáng như nhau, vì hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều tương đương với hiệu điện thế của dòng điện một chiều có cùng giá trị.
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng: Nội dung báo cáo kết quả C3.
III. Vận dụng
*Ghi nhớ/SGK.
C3: Sáng như nhau, vì hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều tương đương với hiệu điện thế của dòng điện một chiều có cùng giá trị.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (7 phút)
a. Mục tiêu: 
HS vận dụng các kiến thức vừa học giải thích, tìm hiểu các hiện tượng trong thực tế cuộc sống, tự tìm hiểu ở ngoài lớp. Yêu thích môn học hơn.
b. Nội dung: hoàn thành các nhiệm vụ GV giao GV và y/c
c.Sản phẩm: HS hoàn thành các nhiệm vụ GV giao vào tiết học sau.
d. Hình thức tổ chức hoạt động: hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm.
*Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên yêu cầu nêu:
+ Đọc phần “có thể em chưa biết” và chuẩn bị nội dung bài tiếp theo.
+ Trả lời câu C4/SGK.
+ Làm các BT trong SBT: từ bài 35.1 -> 35.5/SBT.
- Học sinh tiếp nhận: Nghiên cứu nội dung bài học để trả lời.
*Học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Tìm hiểu trên Internet, tài liệu sách báo, hỏi ý kiến phụ huynh, người lớn hoặc tự nghiên cứu ND bài học để trả lời.
- Giáo viên: Hướng dẫn trả lời C4:
+ Dòng điện chạy qua nam châm điện A là dòng điện gì?
+ Từ trường của ống dây có đặc điểm gì?
+ Từ trường này xuyên qua cuộn dây kín B sẽ có tác dụng gì? 
- Dự kiến sản phẩm: 
*Báo cáo kết quả: Trong vở BT.
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá khi kiểm tra vở BT hoặc KT miệng vào tiết học sau..
C4: Có vì dòng điện xoay chiều chạy vào cuộn dây của nam châm và tạo ra 1 từ trường biến đổi, các đường sức từ của từ trường trên xuyên qua tiết diện S của cuộn dây B biến đổi. Do đó trong cuộn dây B xuất hiện dòng điện cảm ứng.
+Học thuộc phần ghi nhớ. Đọc phần có thể em chưa biết.
+Làm bài tập 35.1 à 35.5 (SBT)
+Đọc và nghiên cứu trước bài 36 “Truyền tải điện năng đi xa”
------------------------------------------------------------------
Ngày soạn : 06 / 03 / 2021 Ngày dạy : Lớp 9A :08,13 / 03 / 2021
 Lớp 9B : 10 / 03/ 2021
CHỦ ĐỀ: TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG ĐI XA. MÁY BIẾN THẾ
(2 tiết; Tiết 45, 46)
I. Mục tiêu.
 1. Kiến thức.
 - Nêu được công thức tính điện năng hao phí trên đường dây truyền tải điện tỉ lệ nghịch với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.
- Nêu được các bộ phận chính của máy biến thế gồm 2 cuộn dây dẫn có số vòng dây khác nhau được quấn quanh 1 lõi sắt chung.
- Nêu được công dụng chính của máy biến thế là làm tăng hay giảm hiệu điện thế hiệu dụng theo CT : 
- Giải thích được vì sao máy biến thế lại hoạt động được với dòng điện xoay chiều mà không hoạt động được với dòng điện 1 chiều không đổi.
 2. Kĩ năng.
 - Giải thích được vì sao lại có sự hao phí điện năng trên đường dây truyền tải điện. Vận dụng được công suất tính điện năng hao phí để giải được một số bài tập đơn giản.
- Biết vận dụng kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ để giải thích các ứng dụng trong kĩ thuật.
3. Thái độ:
- Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích bộ môn.
- Có sự tương tác, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
4. Năng lực cần đạt .
 - Nêu được công thức tính điện năng hao phí trên đường dây truyền tải điện tỉ lệ nghịch với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.
 - Giải thích được vì sao lại có sự hao phí điện năng trên đường dây truyền tải điện. Vận dụng được công suất tính điện năng hao phí để giải được một số bài tập đơn giản.
- Năng lực tự học: đọc tài liệu, ghi chép cá nhân.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác nhóm: Thảo luận và phản biện.
- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
II. Chuẩn bị.
 1. GV.
 - Chuẩn bị bảng phụ câu C2 và câu C4.-
- Đồ dùng dạy học: Mẫu máy biến thế.
2. HS.
 - Học và làm bài tập bài cũ ở nhà.
 ? Khi truyền tải điện năng đi xa thì điện có bị hao phí không ? Cách làm giảm hao phí đó như thế nào ?
	- 1 máy biến thế nhỏ.
	- 1 nguồn điện xoay chiều 0 - 12V.
	- 1 vôn kế xoay chiều.
III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO HỌC SINH :
 1. Các hoạt động đầu giờ
- Ổn định tổ chức lớp
2. Nội dung bài mới
A. Hoạt động khởi động.
 1.1. Kiểm tra bài cũ. (5’)
 * Nội dung.
* Câu hỏi 
 ? Hãy viết các công thức tính công suất điện và điện năng của dòng điện ?
 ? Chhữa bài tập 35.2 trong SBT trang 43 ?
* Đáp án
 - Các công thức tính công suất điện là : 
 P = U.I
 P = I2R P = 
 - Các công thức tính điện năng của dòmg điện là :
 A = P .t A = U.I.t
 A = I2R t A = t
 - Bài tập 35.2: A. Kim sắt vẫn bị hút như trước.
 - Gọi hs nhận xét câu trả lời của bạn trên bảng.
 - Nhận xét, chuẩn kiến thức và ghi điểm cho hs.
 1.2. Nêu vấn đề.(1’)
 - Gọi hs đọc phần mở bài trong sgk trang 98 và dự đoán câu trả lời. 
 - HS. Nêu câu dự đoán trả lời cho câu hỏi nêu ra của phần mở bài trong sgk
 - Dẫn dắt vào bài mới qua câu dự đoán của hs.	
 B. Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự hao phí điện năng trên đường dây truyền tải điện và cách khắc phục sự hao phí đó. 40’
* Thông báo
- Truyền tải điện năng đi xa bằng dây dẫn có thuận lợi hơn so với vận chuyển các nhiên liệu dự trữ năng lượng khác như than đá, dầu lửa ..?
? Khi truyền tải điện năng đi xa điện năng có bị hao phí không ? Tại?
- Gọi hs đọc thông tin mục 1 trong sgk, trao đổi nhóm tìm công thức liên hệ giữa công suất hao phí và P , U, trong thời gian là 2’.
? Điện năng hao phí trên đường dây truyền tải điện phụ thuộc vào những yếu tố nào ?
* Thảo luận nhóm
- Gọi đại diện nhóm lên trình bày và lập luận để tìm công thức tính Php. 
- GV hướng dẫn thảo luận chung cả lớp đi đến công thức tính công suất hao phí.
- Yêu cầu hs thảo luận theo các nhóm trao đổi để tìm câu trả lời cho các câu C1, C2, C3 trang 99
- Gọi đại diện các nhóm trình bày câu trả lời
- Gợi ý cho hs:
+ Hãy dựa vào công thức điện trở để tìm xem muốn giảm điện trở của dây dẫn thì phải làm gì ? Và làm như thế có khó khăn gì ? 
- Gọi đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình. 
- Nhóm khác nhận xét kết quả của nhóm bạn.
? Trong hai cách làm giảm hao phí trên đường dây truyền tải điện thì cách nào có lợi hơn ?
* Tích hợp GDBVMT.
Việc truyền tải điện năng đi xa bằng hệ thống các đường dây cao áp là một giải pháp tối ưu để giảm hao phí điện năng và đáp ứng yêu cầu truyền đi một lượng điện năng lớn.
ngoài ưu điểm trên, việc có quá nhiều đường dây cao áp cũng làm phá vỡ cảnh quan môi trường, cản trở giao thông và gây nguy hiểm cho người khi chạm phải đường dây điện
Sự hao phí điện năng trên đường dây truyền tải điện:
- Lắng nghe GV thông báo.
- Truyền tải điện năng đi xa có thuận lợi hơn so với vận chuyển các nhiên liệu dự trữ năng lượng khác như than đá, dầu lửa .. là chỉ làm đường dây dẫn một lần và truyền mãi mãi không cần dùng đến các phương tiện giao thông vv 
- Khi truyền tải điện năng đi xa thì điện năng có bị hao phí. Vì điện năng đã chuyển hoá thành nhiệt năng trên đường dây truyền tải điện theo định luật Jun – Len xơ.
1. Tính điện năng hao phí trên đường dây tải điện
- Đọc mục 1, thảo luận nhóm tìm công thức tính công suất hao phí theo P, U, R theo các bước:
- Điện năng hao phí trên đường dây truyền tải điện phụ thuộc vào những yếu tố: + Cường độ dòng điện.
 + Công suất tiêu thụ.
 + Điện trở của dây dẫn.
+ Công suất của dòng điện:
P = U.I suy ra: I = P/U (1)
+ Công suất toả nhiệt (hao phí): 
Php = RI2 (2)
+ Từ (1) và (2) thay vào nhau ta được Công suất hao phí do toả nhiệt:
 R P 2 
 U2
P hp = R 	 (3)
 2. Cách làm giảm hao phí. 
- Làm việc theo nhóm để trả lời: C1 , C2 , C3
- Đại diện nhóm trình bày trước lớp kết quả làm việc của nhóm mình. 
Yêu cầu:
C1
- Có hai cách làm giảm hao phí trên đường dây truyền tải là cách làm giảm R hoặc tăng U.
C2
- Biết R = r., chất làm dây đã chọn trước và chiều dài đường dây không đổi, vậy phải tăng S tức là dùng dây có tiết diện lớn, có khối lượng lớn, đắt tiền, nặng, dễ gãy, phải có hệ thống cột điện lớn. Tổn phí để tăng tiết diện S của dây còn lớn hơn giá trị điện năng bị hao phí.
C3. Tăng U, công suất hao phí sẽ giảm rất nhiều (Vì Php tỉ lệ nghịch với U) 
* Kết luận: 
 Để giảm hao phí điện năng do toả nhiệt trên đường dây tải điện thì tốt nhất là tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu đường dây.
* Biện pháp GDBVMT:
 Đưa các đường dây cao áp xuống lòng đất hoặc đáy biển để giảm thiểu tác hại của chúng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy biến thế. (20 phút)
- Giáo viên yêu cầu: Yêu cầu HS quan sát mô hình MBT và SGK để trả lời câu hỏi:
+ Các bộ phận chính của máy biến thế là gì?
+ Số vòng dây của 2 cuộn có giống nhau không?
+ Lõi sắt có cấu tạo như thế nào? Dòng điện từ cuộn dây này có truyền sang cuộn dây kia được không? Vì sao?
- Học sinh tiếp nhận: 
- Học sinh: Quan sát mô hình MBT và SGK để trả lời câu hỏi.
- Giáo viên: Theo dõi câu trả lời của HS, hướng dẫn, giúp đỡ khi cần.
- Dự kiến sản phẩm: 
 Cấu tạo: có 2 cuộn dây: cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp có số vòng n1, n2 khác nhau.
- 1 lõi sắt pha silíc chung.
- Dây và lõi sắt đều bọc chất cách điện nên dòng điện của cuộn sơ cấp không truyền trực tiếp sang cuộn thứ cấp.
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
- Giáo viên yêu cầu: dự đoán câu trả lời C1, hoạ

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_vat_ly_lop_9_chuong_trinh_hoc_ky_ii_nam_hoc_2020_202.doc