Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

b. Cuộc đời Mị

 * Trước khi làm dâu gạt nợ nhà Thống lí Pá Tra:

- Là cô gái trẻ đẹp, yêu đời, có tài thổi sáo. Có nhiều người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. “ Trai đến đứng nhẵn

cả chân vách đầu buồng Mị”

 - Là người con hiếu thảo, tự trọng “ con nay đã biết nhà giàu”

* Khi về làm dâu nhà Thống lí

 - Nguyên nhân:Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ.

 - Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt

 + “ Có đên hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”

 + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thoát.

 + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà Thống lí.

 - Những ngày làm dâu:

 + Bị vắt kiệt sức lao động: “ Tết xong thành sợi”, “ Con ngựa cả ngày”

 + Bị biến thành 1 thứ công cụ lao động: là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.

 + Chịu nỗi đau khổ về tnh thần: bị giam cầm trong căn phòng “ kín mít, , không biết là sương hay là nắng” sống với trạng thái gần như đã chết.

 - Thái độ của Mị:

 + “ Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi”

 + “ Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa ( ) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi”

 + “ Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Âm thầm như 1 cái bóng.

 => Sống tăm tối, nhẫn nhục, đua khổ, Mị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng, buông xuôi theo số phận.

 

pptx 9 trang Thái Hoàn 03/07/2023 2870
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết : Vợ chồng A Phủ 
Vợ chồng A Phủ 
Tô Hoài 
I. Tìm hiểu chung 
Tác giả (1920 - 2014) 
 - Tên khai sinh: Nguyễn Sen. 
 - Sinh ra và lớn lên ở ngoại làng Nghĩa Đô ( ven song Tô Lịch) phủ Hoài Đức tỉnh Hà Đông ( Hà Nội ). 
 - Chỉ học hết bậc tiểu học đã từng làm nhiều nghề để kiếm sống. 
 - Có vốn hiểu biết sâu sắc phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau. 
 - Ông là người miền xuôi nhưng thành công khi viết về miền ngược. 
 - Là 1 nhà văn lớn có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học Việt Nam hiện đại: gần 200 đàu sách -> là 1 trong những cây đại thụ của văn xuôi hiện đại Việt Nam. 
 - Văn Tô Hoài hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh sinh động , lời văn tinh tế giản dị mà phong phú giầu chất thơ. 
 - Một số tác phẩm tiêu biểu: SGK 
2. Văn bản 
 a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác 
 - Xuất xứ: in trong tập “ Truyện Tây Bắc”- được tặng giải nhất giải thưởng Hội Văn Nghệ Việt Nam 1954-1955. 
 - Hoàn cảnh sáng tác: trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc – 1952. 
 b. Bố cục: 2 phần 
 - Phần 1: cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hông Ngài. 
 - Phần 2: cuộc sống nên vợ nên chồng tham gia cách mạng của Mị và A Phủ ở Phiềng Sa 
 - Đoạn trích thuộc phần đầu 
II. Đọc – hiểu văn bản 1. Nhân vật Mị a. Sự xuất hiện của Mị 
 - Hình ảnh: một cô gái “ ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”. 
 - “ lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, , mặt buồn rười rượi.” 
 => Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt người đọc vào hành trình tìm hiểu số phận nhân vật. 
b. Cuộc đời Mị * Trước khi làm dâu gạt nợ nhà Thống lí Pá Tra: 
 - Là cô gái trẻ đẹp, yêu đời, có tài thổi sáo. Có nhiều người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. “ Trai đến đứng nhẵn 
cả chân vách đầu buồng Mị” 
 - Là người con hiếu thảo, tự trọng “ con nay đã biết nhà giàu” 
* Khi về làm dâu nhà Thống lí 
 - Nguyên nhân:Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ. 
 - Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt 
 + “ Có đên hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc” 
 + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thoát. 
 + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà Thống lí. 
 - Những ngày làm dâu: 
 + Bị vắt kiệt sức lao động: “ Tết xong thành sợi”, “ Con ngựa cả ngày” 
 + Bị biến thành 1 thứ công cụ lao động: là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng. 
 + Chịu nỗi đau khổ về tnh thần: bị giam cầm trong căn phòng “ kín mít, , không biết là sương hay là nắng” sống với trạng thái gần như đã chết. 
 - Thái độ của Mị: 
 + “ Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi” 
 + “ Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa ( ) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi” 
 + “ Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Âm thầm như 1 cái bóng. 
 => Sống tăm tối, nhẫn nhục, đua khổ, Mị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng, buông xuôi theo số phận. 
c. Sức sống tiềm tang của Mị: 
 * Trong đêm tình mùa xuân: 
 - Những tác động của ngoại cảnh: 
 + Không khí đợi tết xon xao của mọi người. 
 + “ Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân trước nhà..” 
 + Mị nghe tiếng sáo gọi bạn ” vọng lại thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm bài hát của người đảng thổi” 
 - Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân: 
 +Mị lén lấy hũ rượu cứ uống ực từng bát rồi say. Lúc này Mị đang sống lại những kỉ niệm của ngày trước – những kỉ niệm của mùa xuân còn được tự do trong tình yêu, hạnh phúc. 
 + Mị tìm lại được niềm vui sống, kahts vọng hạnh phúc. Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng. Mị thấy mình trẻ lắm. Mị muốn đi chơi. 
 +Mị muốn chết: “ Nếu có nắm lá ngón trong tay nước mắt ứa ra.” 
 => Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. 
 + Trong đầu mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo. 
 => Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa trong tầm hồn Mị. 
 + Mị hành động: “ lấy ống mỡ sắn 1 miếng bỏ them vào đĩa dầu”,” quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” 
 => Mị muốn được đi chơi xuân, quân hẳn sự có mặt của A Sử. A Sử ngăn chặn, trói Mị vào cột. 
 - Khi bị A Sử trói đứng 
 Mị hang động trong cơn say. Suốt đêm Mị lúc say, lúc tỉnh, lúc đau nhức, chập chờn tha thiết nhớ. Dù đang bị trói đứng nhưng Mị như quên mình đang bị trói, quên nhứng đau đớn thể xác. Trong Mị hơi rượu vẫn nồng nàn và nhất là tiếng sao gọi bạn vẫn đưa Mị đi theo những cuộc chơi. 
 => Tư tưởng của nhà văn: sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên. 
* Trong đêm cứu A Phủ: 
 - Lúc đầu khi chứng kiến A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dưng “ vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay” 
 => Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần. 
 -Khai nhìn thấy “ một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hóm má đã xám đen lại ” của A Phủ. 
 => Mị thức tỉnh dần. 
 - “ Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “ nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được” 
 => Thương người thương mình. 
 + Nhận thức được tội ác của nhà Thống lí: 
 “ Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác ” 
 + Thương cảm cho A Phủ: “ Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét” 
 + Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác. Cuối cùng sức mạnh của tình thương cùng với niềm khát khao tự do trỗi dậy đã khiến Mị vượt qua nỗi sợ hãi quyết định cắt dây trói cứu A Phủ và theo A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài. 
 => Đây là hành động tất yếu: đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người và tự cứu mình. 
* Giá trị nhân đạo sâu sắc: 
 + Khi sức sống tiềm tang trong con người đượ hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt. 
 + N ó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình. 
2. Nhân vật A Phủ a. Số phận đặc biệt của A Phủ 
 - Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch. 
 - 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thoát và lưu lạc đến Hồng Ngài. 
 - “ chạy nhanh như ngựa”, “ biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo” 
 - Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng: “ Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu” 
 - Nhưng A Phủ vẫn rất nghèo, không lấy nỏi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. 
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ 
 - A Phủ là 1 chàng trai Mông nghèo nhưng khỏe mạnh, tài hoa, khéo léo. Bỗng trở thành nô lệ cho nhà Thống lí Pá Tra vì đánh nhau với A Sử. Và cũng chỉ vì sơ í làm mất 1 con bò mà bị trói đứng đến gần chết. 
 - A Phủ là 1 người có tính gan góc, nói ít, làm nhiều, táo bạo, chịu đựng quyết liệt. Một chàng trai ưu tú như A Phủ xứng đáng được Mị cứu và trở thành chồng của cô gái Mông xinh đẹp, duyên dáng, tài hoa. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_van_ban_vo_chong_a_phu_to_hoai.pptx