Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS & THPT Võ Thị Sáu
ĐỀ 1.
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1:4 điểm
Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác phẩm "Chuyện ng¬ười con gái Nam X¬ương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó.
Câu 2: 6 điểm
Viết bài văn ngắn khoản một trang giấy thi trình bày suy nghĩ về câu nói sau:
Con người sinh ra không phải để tan biến như một hạt cát vô danh. Họ sinh ra để in dấu lại trên mặt đất, in dấu trong tim người khác.
Câu 3: (10 điểm)
Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua các tác phẩm Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
Mời qúy thầy cô tham gia vào nhóm: Tài liệu ôn thi hsg ngữ văn 6.7.8.9 để tải bài cho tiện nhé (Bộ 9: 160 đề 650 trang, Tặng TL ôn, GA 5 HĐ,phụ đạo, đề đọc hiểu, đề ôn vào 10) P1.CHUYÊN ĐỀ 1:VĂN HỌC TRUNG ĐẠI: ( 1 TRONG 14 CHUYÊN ĐỀ CỦA BỘ ĐỀ HƠN 600 TRANG) CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG- TRUYỆN KIỀU ĐỀ 1. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1:4 điểm Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó. Câu 2: 6 điểm Viết bài văn ngắn khoản một trang giấy thi trình bày suy nghĩ về câu nói sau: Con người sinh ra không phải để tan biến như một hạt cát vô danh. Họ sinh ra để in dấu lại trên mặt đất, in dấu trong tim người khác. Câu 3: (10 điểm) Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua các tác phẩm Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu ------------Hết------------ BIỂU ĐIỂM CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 9 Câu 1: 4 điểm. 1. Yêu cầu chung: * Hình thức: - Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ trình bày về một vấn đề trong tác phẩm văn học. Đó là vai trò của một chi tiết nghệ thuật trong một tác phẩm văn học. - Bài viết lập luận chặt chẽ. Văn viết mạch lạc, trong sáng; chuyển ý linh hoạt, không mắc các lỗi. * Về nội dung kiến thức: a. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện - Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...), để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật. - Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. b. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương": * Giá trị nội dung: - "Chiếc bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người vợ, người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận; đó là tấm lòng người mẹ muốn khỏa lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con thơ bé bỏng. - "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý nào mà không lường trước được. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội. - "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực - nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. - Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hư ảo. * Giá trị nghệ thuật: - Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý: + Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ, sự thuỷ chung son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ "thất tiết" ... + Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn (Vũ Nương kết duyên cùng Trương Sinh thất học, đa nghi, ghen tuông, độc đoán) cộng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến trAanh. Đó là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát. - Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. - Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ tích, "Miếu vợ chàng Trương") tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tưởng như có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ. Câu 2: 6 điểm. 1. Yêu cầu cụ thể: * Hình thức: - Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ về một vấn đề của đời sống xã hội. Đó là quan niệm, cách sống có mục đích. - Tuy viết một trang giấy thi nhưng bài viết phải có bố cục 3 phần rõ ràng. Văn viết mạch lạc, trong sáng; không mắc các lỗi. * Về nội dung kiến thức: - Giải thích ý nghĩa câu nói: Bằng cách nói hình ảnh so sánh, ẩn dụ, câu nói khẳng định con người sinh ra không chỉ để sống một cuộc đời tầm thường, vô vị. Đã sinh ra trong cuộc đời, con người phải khẳng định vai trò tích cực của mình với xã hội, những người xung quanh, phải sống có ích, tốt đẹp. - Vận dụng lí lẽ để khẳng định vấn đề: + Con người sinh ra nếu không có lí tưởng sống, cuộc sống sẽ trở nên nhàm chán, vô vị, sống buông xuôi, thậm chí buông thả, bất cần đời... + Sống phải có công danh, sự nghiệp, giúp ích cho đời. Vì khi sinh ra trong trời đất là ta đã mang món nợ với cuộc đời. Mỗi người cần trả sòng phẳng món nợ sâu nặng đó. + Khi có quan niệm sống có ích, sống tốt đẹp ta sẽ thấy cuộc đời đẹp, đáng sống. + Có cống hiến cho đời bằng những việc làm cụ thể, con người mới có thể in dấu của mình trong xã hội. Và biết sống cho người khác, vì người khác là yêu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định để con người in dấu trong tim người khác. - Nêu dẫn chứng minh họa: + Cha mẹ in dấu trong tim con cái bằng sự chăm sóc, nuôi dưỡng, tình yêu thương, dạy dỗ chu đáo. + Có những anh hùng dân tộc in dấu trên mặt đất và trong tim chúng ta bằng những hành động chiến đấu phi thường và sự hy sinh anh dũng + Các bậc vĩ nhân in dấu trên mặt đất và trong tim chúng ta bằng sự nghiệp lừng lẫy, sự đóng góp lớn lao cho cuộc đời bằng tấm gương đạo đức sáng ngời: Bác Hồ, Lê-nin, + Những kẻ sống chủ nghĩa cá nhân, những tên bạo chúa, những tên sống với tham vọng điện cuồng....Những người sống mà như chết hay sống lay lắt trong cuộc đời, ăn bám gia đình và xã hội....không bao giờ in dấu lại trên mặt đất, in dấu trong tim người khác. - Nhận thức hành động đúng can có: Mỗi người sinh ra cần có quan niệm sống tốt đẹp, tích cực, để lại danh thơm, tiếng tốt; biết sống vì người khác, biết đóng góp công sức cho cuộc đời chung (Như học tập, lao động tốt, giúp đỡ người khác, lên tiếng với hành động xấu..... chắc chắn sẽ được in dấu lại trên mặt đất, in dấu trong tim người khác. Câu 3:Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua các tác phẩm Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu. a.Yêu cầu về kỹ năng: - Bài làm của học sinh có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, nắm vững kỹ năng làm bài nghị luận văn học. - Lập luận thuyết phục, văn viết có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận. b.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: * Vẻ đẹp của người phụ nữ: - Đẹp về nhan sắc (Người phụ nữ trong Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương; Thúy Vân, Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du ). - Đẹp về tài năng ( Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du) - Đẹp về tâm hồn, phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung son sắt, khao khát hạnh phúc... (Người phụ nữ trong Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương; Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ; Thúy Kiều trong Truyện Kiều – Nguyễn Du; Kiều Nguyệt Nga trong Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu). * Số phận của người phụ nữ: - Long đong, chìm nổi; bị ép duyên, bắt đi cống cho giặc (Người phụ nữ trong Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương; Kiều Nguyệt Nga trong Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu). - Đau khổ, oan khuất( Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam xương – Nguyễn Dữ) - Tình yêu tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp (Thúy Kiều trong Truyện Kiều – Nguyễn Du...). (Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu trong các tác phẩm để làm rõ những nội dung trên). * Nhận định, đánh giá: - Người phụ nữ trong xã hội phong kiến là những con người tài hoa nhưng bạc mệnh, bị xã hội phong kiến vùi dập. - Các tác giả trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ đồng thời cảm thông, xót xa cho thân phận của họ; lên án xã hội phong kiến bất công. . . *********************************************************** ĐỀ 2. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (2.0 điểm) Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: “Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa, Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh...” (Trích Chợ Tết, Đoàn Văn Cừ, Thi nhân Việt Nam, NXBVH 1997) Câu 2 (6.0 điểm) Trong bài thơ Quê hương, Đỗ Trung Quân viết: “ ...Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi...” Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 01 trang) bày tỏ suy nghĩ của mình về quê hương. Câu 3 (12.0 điểm) Nhà văn Nguyễn Dữ đã kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương bằng chi tiết Vũ Nương hiện về gặp chồng rồi sau đó biến mất. Có ý kiến cho rằng: giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn. Có người lại nhận xét: cách kết thúc của tác giả như vậy là hợp lí. Suy nghĩ của em về hai ý kiến trên. ===== Hết ===== HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC II. Yêu cầu cụ thể Nội dung Điểm - Xác định biện pháp tu từ: + Nhân hóa: giọt sữa; nháy hoài; ôm ấp; thoa son + So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa 1.0 0.5 0.5 - Giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa Đoàn Văn Cừ đã thổi hồn vào thiên nhiên, biến chúng thành những sinh thể sống. Đó là vẻ đẹp tinh khôi đầy hấp dẫn qua so sánh “sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa”; vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của tia nắng tía; cái thướt tha, điệu đà trong dáng “uốn mình” của núi và cảm giác yên bình, ấm áp trong khung cảnh “đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh”. => Thiên nhiên đang cựa mình trong buổi sớm mùa xuân. Cảnh vật toát lên vẻ rực rỡ, lấp lánh trong sự tinh khôi, trong trẻo, mượt mà. nghĩnh: “rỏ, 1.0 Câu 2 (6.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Nội dung Điểm 1. Giải thích 1.0 - Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương là mẹ. - Qua cách so sánh, nhà thơ khẳng định tình cảm gắn bó của con người với quê hương. 0.5 0.5 2. Bàn luận 4.0 - Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa đựng những tình cảm chân thành, sâu sắc của tác giả đối với quê hương: tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên mang giá trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. - Quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn của mỗi người. Quê hương là bến đỗ bình yên, là điểm tựa tinh thần của con người trong cuộc sống. Dù đi đâu, ở đâu hãy luôn nhớ về nguồn cội. - Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, hướng về quê hương không có nghĩa chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết hướng tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc, là Đất nước để Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. - Có thái độ phê phán trước những hành vi suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó lạc hậu.... 1.0 1.0 1.0 1.0 3. Bài học nhận thức và hành động 1.0 - Có nhận thức đúng đắn về tình cảm với quê hương - Có ý thức tu dưỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hương 0.5 0.5 Câu 3 (12.0 điểm) Nội dung Điểm 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề 1.0 2. Bàn luận 10.0 2.1. Nêu tình huống và những tình tiết chính dẫn đến kết thúc của truyện 1.0 2.2. Về ý kiến: “Giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn” 3.0 - Đây là cách kết thúc thường gặp trong các truyện cổ dân gian, thể hiện quan niệm ở hiền gặp lành, cái thiện thắng cái ác của người lao động, thể hiện niềm tin, niềm lạc quan của họ. Đó cũng là truyền thống nhân đạo của dân tộc, cũng là một trong những nội dung của văn học trng đại Việt Nam. - Cách kết thúc truyện như vậy có thể chấp nhận được vì không trái với tinh thần nhân đạo của văn học. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hưởng tới giá trị hiện thực và logic phát triển của cốt truyện 1.5 1.5 2.3. Về kết thúc của nhà văn 6.0 - Kết thúc truyện Chuyện người con gái Nam Xương đã thể hiện được tinh thần nhân đạo và khát vọng của con người về cuộc sống: Vũ Nương không chết, nàng được sống một cuộc sống sung sướng, hạnh phúc dưới thủy cung, nàng hiện hồn về gặp Trương Sinh là để minh oan, để khẳng định tình cảm thủy chung của mình. - Kết thúc truyện còn cho thấy sự vận dụng sáng tạo truyện dân gian của nhà văn. Tác giả đã sử dụng yếu tố hoang đường kì ảo và lối kể chuyện dân gian để thể hiện tư tưởng của mình. Bên cạnh giá trị nhân đạo, truyện còn có giá trị hiện thực sâu sắc. Nếu tác giả để cho Vũ Nương trở về với cuộc sống thực tại thì nàng cũng không thể có được hạnh phúc với một người chồng đa nghi, độc đoán cùng những định kiến nặng nề của xã hội đương thời. - Kết thúc truyện như vậy là hoàn toàn hợp lí vì nó vừa thể hiện được tư tưởng của tác giả, vừa đảm bảo tính lôgic của cốt truyện đồng thời phản ánh một cách chân thực, khách quan số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. 2.0 2.0 2.0 3. Đánh giá khái quát 1.0 Cách kết thúc câu chuyện của nhà văn không chỉ góp phần tạo nên sức sống của tác phẩm mà còn khẳng định tài năng của tác giả. ********************************************************** ĐỀ3 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Đề bài: Câu 1 : 5 điểm Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái hay của nội dung và nghệ thuật trong đoạn thơ sau: ‘‘Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh bướm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió . . . " ( Trích Quê Hương, Tế Hanh, Ngữ văn 8 tập II, NXBGD 2007 ) Câu 2 : 3 điểm Có ý kiến cho rằng: Sự “trở về” của Vũ Nương ở phần cuối tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương đã hoá giải được bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu quan điểm của mình về ý kiến đó. Câu 3 : 12 điểm Nhà thơ Chế Lan viên có viết: “Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn” (Trích Tổ quốc bao giờ đẹp thế nàychăng ? Chế Lan Viên - người làm vườn vĩnh cửu - NXB Hội Nhà Văn 1995) Em hiểu câu thơ trên như thế nào? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy làm sáng tỏ ý câu thơ trên. GỢI Ý Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái hay của nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau: “Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ” Yêu cầu : Chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật: liệt kê, so sánh, nhân hoá - Nêu được vẻ đẹp của nội dung câu thơ. Đó là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong buổi sớm mai hồng thật đẹp: Thiên nhiên tươi đẹp, thuận lợi như báo hiệu trước một chuyến đi bội thu. Con người khoẻ khoắn, đầy sức sống. Hình ảnh con thuyền ra khơi mạnh mẽ và đẹp đẽ, hơn nhưng thế từ trong sâu thẳm Tế Hanh đã nhận ra cánh buồm chính là linh hồn của quê hương. đoạn thơ đã thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Sự "trở về" của Vũ Nương ở phần cuối tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương đã hoá giải được bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu quan điểm của mình về ý kiến đó. Yêu cầu: -Về nội dung: Khi Vũ Nương tự vẫn nàng chỉ có một mình, Trương Sinh xua đuổi, phẩm giá bị chà đạp. Khi nàng trở về ở cuối tác phẩm có Trương Sinh đứng đợi bên đàn giải oan, phẩm giá được chiêu tuyết. Tuy nhiên bi kịch không vì thế mà được hoá giải. Giữa Trương Sinh và Vũ Nương vẫn còn có một khoảng cách mà không thể vượt qua " nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào . . . thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa ", " Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất". Như vậy sự trở về của nàng, hạnh phúc của nhân vật mãi mãi chỉ là hư ảo... -Về hình thức: viết thành một đoạn văn Câu 3 Nhà thơ Chế Lan Viên có viết: "Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn" ( Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng ? ) Em hiểu câu thơ trên như thế nào ? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy làm sáng tỏ ý câu thơ trên. Yêu cầu: - Về hình thức: Đây là bài nghị luận văn học, bài viết phải đầy đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Văn viết đúng chính tả và ngữ pháp thông thường - Về nội dung: + Giải thích được ý thơ của Chế Lan Viên: Văn trước hết được hiểu theo nghĩa hẹp là văn chương, bao gồm cái hay của cả nghệ thuật lẫn nội dung - Truyện Kiều là kiệt tác hàng đầu của văn học dân tộc. Văn được hiểu rộng ra là văn hoá – Truyện Kiều là giá trị tinh thần rất đáng tự hào của dân tộc ta. Qua Truyện Kiều ta có thể hiểu được tâm hồn, phẩm chất, tài năng của dân tộc - Truyện kiều là kết tinh tinh hoa dân tộc, là quốc hồn, quốc tuý. Câu thơ của Chế Lan viên ca ngợi giá trị toàn diện của Truyện Kiều, khẳng định vị trí số một của tác phẩm trong lịch sử thi ca Việt Nam. + Phân tích và chứng minh các giá trị của Truyện Kiều *Giá trị hiện thực: Phản ánh bức tranh xã hội đương thời. Đó là một xã hội thối nát, tàn bạo chà đạp lên mọi giá trị, nhân phẩm con người *Giá trị nhân đạo: Ca ngợi và đề cao những khát vọng giải phóng con người ( tình yêu công lí, tự do . Giá trị nghệ thuật: chọn một vài phương diện tiêu biểu của nghệ thuật để phân tích chứng minh như : nghệ thuật xây dựng nhân vật, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ + Mở rộng: Học sinh có thể so sánh với Kim Vân Kiều Truyện để thấy được sự sáng tạo, tài năng của Nguyễn Du. Đưa ra những đánh giá về Truyện Kiều để thấy được vị trí số một của tác phẩm . . . *********************************************************** ĐỀ 4 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 ( 4đ ) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi ” (Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận, SGK Ngữ văn 9, tập 1) Câu 2 ( 4đ ) Giờ ra chơi, một nhóm học tiểu học xúm nhau lại kể “Các chuyện trên đời”. Nhà tớ bốn tầng sơn xanh! Bố tớ mua ô tô rồi nhé! Bác tớ ở hẳn khu biệt thự! Còn ông tớ cực kì tốt! – Riêng Ngọc Anh trịnh trọng tuyên bố. Lời nói ngây thơ của cô bé Ngọc Anh kia đã chứa đựng một triết lí. Đó là triết lí gì? Em có suy nghĩ gì về triết lí ấy? Câu 3(12đ) Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em được học ở THCS. GỢI Ý Câu 1 + Giới thiệu khái quát bài thơ và đoạn thơ + Bằng cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng lãng mạn, nhà thơ đã gợi ra trước mắt người đọc bức tranh đoàn thuyền đánh cá trở về lúc bình minh thật hào hùng, tráng lệ + Hình ảnh đoàn thuyền căng buồm lướt sóng trở về bến trong niềm vui phơi phới: cá đầy khoang lấp lánh ánh mai hồng. Hình ảnh thực và mộng, lung linh, bay bổng biểu hiện niềm vui say sưa hào hứng của con người trong cuộc sống mới đã được làm chủ biển trời quê hương. + Bức tranh rực rỡ tráng lệ ấy được tạo ra không chỉ bởi cảm hứng lãng mạn, bay bổng mà còn do nhiều biện pháp nghệ thuật: khoa trương, ẩn dụ, nhân hóa, cùng âm vang âm vang của bài ca lao động ngân nga suốt dọc bài thơ, khiến bức tranh thêm sống động, hấp dẫn. + Đây là đoạn thơ đặc sắc tạo sự hô ứng đầu- cuối của cả bài thơ về cả hình ảnh, không gian, thời gian, khép kín một chu trình lao động trên biển của ngư dân + Niềm vui, khí thế phấn khởi không chỉ của người lao động mà đó cũng là niềm vui của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống mới của nhân dân đất nước Câu 2: 4 điểm - Nêu được triết lí : Lòng tốt là của cải (vấn đề nghị luận) - Giải thích: Lòng tốt là gì? Nhận diện người có lòng tốt và biểu hiện? + Lòng tốt là những hành động, việc làm cao đẹp xuất phát từ tấm lòng nhằm giúp đỡ người khác. + Người có lòng tốt sẵn sàng cảm thông, chia sẻ, nhường nhịn không bao giờ tranh dành quyền lợi hay ghen ghét, đố kị, nói xấu cho ai + Biểu hiện của lòng tốt: nhặt được của rơi trả người đánh mất, làm việc thiện Nói lòng tốt là của cải nghĩa là so sánh lòng tốt với của cải, quý giá, quan trọng và cần thiết như của cải. - Khẳng định tính đúng đắn của quan niệm: Đây là một quan niệm đúng vì lòng tốt đem lại giá trị vật chất và tinh thần cho cá nhân và cộng đồng xã hội. + Lòng tốt là của cải vật chất: Hs có thể lấy dẫn chứng trong những câu chuyện cổ như truyện Cây khế ( nhờ có lòng tốt mà người em được chim đại bàng mang đến đảo hoang lấy được Câu 3: I/ Mở bài; Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành đề tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước, Truyện Kiều ). -Họ đều là những người phụ nữ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại đầy đau khổ, bi thương -Thân bài 1/ Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái đẹp. - Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu của người thôn nữ chất phác - Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống - Thúy Vân trong Truyện Kiều: Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên nhiên - Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh -Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu.. những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì, thi, họa và ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương - Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng khiến mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót ”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng cho lòng chung thủy của mình Mặc dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ về gia đình, chồng con - Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son” - Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ và đính ước Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành - Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất.., giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đời Bị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn . - Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu luyến.. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai / Họ có vẻ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh, bi thương +Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền - Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. - Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần.. - Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận.. “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn” . +Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa - Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi kịch trong cuộc đời nàng. - Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ ngâm khúc) Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại đều là những người phụ nữ tài sắc với những phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc.. - Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân trọng, cảm thông, yêu mến - Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa .Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ. * Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay III. Kết bài. -Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ nói riêng, trong nền VH nói chung - Nêu cảm nghĩ của bản thân *************************************************************** ĐỀ 5. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (8đ) Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền viện, chợt trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay ra đã có chú tiểu nghịch ngợm nào đó làm trái qui định: Vượt tường trốn ra ngoài chơi, nhưng vị thiền sư không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó. Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình, vì quá hoảng sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và cả hình phạt nặng nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: “Đêm khuya sương lạnh, con mau về thay áo đi”. Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó. Bài học từ câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì? Câu 2:(12đ) Một trong những phương diện thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm của nhân vật trong tác phẩm văn học. Bằng những kiến thức đã học về đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) em hãy làm sáng tỏ điều đó? --------- Hết --------- HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Câu 1: (8,0 điểm) *Yêu cầu về kỹ năng: - HS biết cách làm bài văn nghị luận xã hội dưới dạng một câu chuyện. - Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ. *Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Nêu tóm tắt nội dung và phân tích ý nghĩa câu chuyện: (3,0 điểm) - Trong câu chuyện trên chú tiểu là người mắc lỗi, làm trái qui định vượt tường trốn ra ngoài chơi. Hành động đó mang tính biểu trưng cho những lầm lỗi của con người trong cuộc sống. - Cách xử sự của vị thiền sư có 2 chi tiết đáng chú ý: + Đưa bờ vai của mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi làm bước xuống. + Không quở phạt trách mắng mà nói lời yêu thương thể hiện sự quan tâm lo lắng. - Qua đó ta thấy vị thiền sư là người có lòng khoan dung, độ lượng với người lầm lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc mà cả đời chú tiểu không bao giờ quên. - Câu chuyên cho ta bài học quí giá về lòng khoan dung. Sự khoan dung nếu đặt đúng lúc đúng chỗ thì nó có tác dụng to lớn hơn sự trừng phạt, nó tác động rất mạnh đến nhận thức của con người. 2. Suy nghĩ về lòng khoan dung trong cuộc sống: (4 điểm) - Khoan dung là tha thứ rộng lượng với người khác nhất là những người gây đau khổ với mình. Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng quí của con người. - Vai trò của khoan dung: Tha thứ cho người khác chẳng những giúp người đó sống tốt đẹp hơn mà bản thân chúng ta cũng sống thanh thản...Đặc biệt trong quá trình giáo dục con người, sự khoan dung đem lại hiệu quả hơn hẳn so với việc áp dụng các hình phạt khác. Khoan dung giúp giải thoát những hận thù, tranh chấp cân bằng cuộc sống, sống hòa hợp hơn với mọi người xung quanh. - Đối lập với khoan dung là đố kị, ghen tỵ, ích kỉ, định kiến. - Khoan dung không có nghĩa là bao che cho những việc làm sai trái. 3. Rút ra bài học nhận thức: (1 điểm) - Cần phải sống khoan dung nhân ái. - Sống khoan dung với người cũng chính là khoan dung với mình Câu 2: (12,0 điểm) 1. Giải thích ý kiến: 2đ - Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật, chủ yếu là hình tượng nhân vật trong tác phẩm. Một trong những phương diện thể hiện tài năng của nhà văn – người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật. - Miêu tả nội tâm trong tác phẩm văn học là tái hiện những suy nghĩ, cảm xúc, những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tư, những nỗi niềm thầm kín và cả diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn hơn. Nhà văn có thể miêu tả trực tiếp nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả qua cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật. 2. Chứng minh qua đoạn trích: 9đ a. Hoàn cảnh - Tình huống để Nguyễn Du miêu tả nội tâm nhân vật Kiều.(1đ ) b. Miêu tả nội tâm trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm: ( 3đ) - Tài năng của Nguyễn Du trước hết là để Kiều nhớ Kim Trọn
Tài liệu đính kèm:
- chuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop_9_truong_thcs.doc