Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân Lớp 9

Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân Lớp 9

Chủ đề 1: QUAN HỆ VỚI BẢN THÂN.

1: Tự chăm sóc và rèn luyện thân thể

a. Khái niệm

Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể là biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ, thường xuyên luyện tập thể dục, năng chơi thể thao, tích cực phòng và chữa bệnh, không hút thuốc lá và dùng các chất kích thích khác.

b.Ý nghĩa:

+ Về mặt thể chất: Giúp chúng ta có một cơ thể khỏe mạnh, cân đối, có sức chịu đựng dẻo dai, thích nghi được với mọi sự biến đổi của moi trường và do đó làm việc, học tập có hiệu quả.

+ Về mặt tinh thần: Thấy sảng khoái, sống lạc quan, yêu đời.

2. Tiết kiệm

a. Thế nào là tiết kiệm?

- Tiết kiệm là biết sử dụng đúng mức, hợp lí của cải vật chất, thời gian, sức lực của mình và của người khác.

b. Ý nghĩa:

+ Về mặt đạo đức: Đây là một phẩm chất tốt đẹp , thể hiện sự quý trọng kết quả lao động của mình và của xã hội, quý trọng mồ hôi, công sức, trí tuệ của con người.

- Sống hoang phí dễ dẫn con người bị sa ngã.

+ Về kinh tế: Tiết kiệm giúp ta tích lũy vốn để phát triển kinh tế của gia đình, kinh tế của đất nước.

+ Về văn hóa: Tiết kiệm thể hiện lối sống có văn hóa.

c. Học sinh phải rèn luyện và thực hành tiết kiệm ntn?

- Biết kiềm chế những ham muốn thấp hèn.

- Xa lánh lối sống đua đòi, ăn chơi hoang phí.

- Sắp xếp việc làm khoa học tránh lãng phí thời gian.

- Tận dụng, bảo quản những dụng cụ học tập, lao động.

- Sử dụng điện nước hợp lí.

 

doc 141 trang Hoàng Giang 30/05/2022 5521
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG ÔN TẬP GDCD
Chủ đề 1: 	QUAN HỆ VỚI BẢN THÂN.
1: Tự chăm sóc và rèn luyện thân thể
Khái niệm
Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể là biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ, thường xuyên luyện tập thể dục, năng chơi thể thao, tích cực phòng và chữa bệnh, không hút thuốc lá và dùng các chất kích thích khác.
b.Ý nghĩa:
+ Về mặt thể chất: Giúp chúng ta có một cơ thể khỏe mạnh, cân đối, có sức chịu đựng dẻo dai, thích nghi được với mọi sự biến đổi của moi trường và do đó làm việc, học tập có hiệu quả.
+ Về mặt tinh thần: Thấy sảng khoái, sống lạc quan, yêu đời.
2. Tiết kiệm
a. Thế nào là tiết kiệm? 
- Tiết kiệm là biết sử dụng đúng mức, hợp lí của cải vật chất, thời gian, sức lực của mình và của người khác.
b. Ý nghĩa:
+ Về mặt đạo đức: Đây là một phẩm chất tốt đẹp , thể hiện sự quý trọng kết quả lao động của mình và của xã hội, quý trọng mồ hôi, công sức, trí tuệ của con người.
- Sống hoang phí dễ dẫn con người bị sa ngã.
+ Về kinh tế: Tiết kiệm giúp ta tích lũy vốn để phát triển kinh tế của gia đình, kinh tế của đất nước.
+ Về văn hóa: Tiết kiệm thể hiện lối sống có văn hóa.
c. Học sinh phải rèn luyện và thực hành tiết kiệm ntn?
- Biết kiềm chế những ham muốn thấp hèn.
- Xa lánh lối sống đua đòi, ăn chơi hoang phí.
- Sắp xếp việc làm khoa học tránh lãng phí thời gian.
- Tận dụng, bảo quản những dụng cụ học tập, lao động.
- Sử dụng điện nước hợp lí.
Bài 3: Sống giản dị.
a. Thế nào là sống giản dị?
- Là sống phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cuả bản thân, cuả gia đình và xã hội. 
b. Biểu hiện: 
Không xa hoa, lãng phí, không cầu kì, kiểu cách không chạy theo những nhu cầu về vật chất và hình thức bề ngoài.
c. Ý nghĩa: 
+ Đối với cá nhân: Giản dị giúp đỡ tốn thời gian, sức lực vào những việc không cần thiết, để làm được những việc có ích cho bản thân và cho mọi người; được mọi người yêu quý, cảm thông và giúp đỡ.
+ Đối với gia đình: Lối sống giản dị giúp con người biết sống tiết kiệm, đem lại sự bình yên, hạnh phúc cho gia đình.
+ Đối với xã hội: Tạo ra mối quan hệ chan hòa, chân thành với nhau; loại trừ được những thói hư, tật xấu do lối sống xa hoa, lãng phí mang lại, làm lành mạnh xã hội.
 Bài 4: Trung thực.
a. Thế nào là trung thực?
- Trung thực: là tôn trọng sự thật, tôn 
trọng lẽ phải, tôn trọng chân lý.
b.Biểu hiện: 
Ngay thẳng, thật thà, dũng cảm nhận lỗi.
c.Ý nghĩa: 
+ Đối với cá nhân: Giúp ta nâng cao phẩm giá, được mọi người tin yêu, kính trọng.
+ Đối với xã hội: Làm lành mạnh các mối quan hệ xã hội.
 Bài 5: Tự trọng.
a. Thế nào là tự trọng?
- Tự trọng là biết coi trọng và giữ gìn phẩm cách, biết điều chỉnh hành vi cá nhân cuả mình cho phù hợp với chuẩn mực xã hội.
b. Biểu hiện:
 Cư xử đàng hoàng, đúng mực, biết giữ lời hứa và luôn làm tròn nhiệm vụ.
c.Ý nghĩa:
 Là phẩm chất đạo đức cao qúy, giúp con người có nghị lực nâng cao phẩm giá, uy tín cá nhân và được mọi người tôn trọng qúy mến.
d. Liên hệ bản thân.
- Bài 6: Tự lập
a. Tự lập là gì?
- Tự lập là tự làm , tự giải quyết công việc , tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình.
b. Biểu hiện của tình tự lập.
- Tự tin.
- Có bản lĩnh.
- Vượt khó khăn gian khổ.
- Có ý chí phấn đấu, kiên trì, bền bỉ.
c. Ý nghĩa của tính tự lập.
- Người có tính tự lập thường gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
- Được mọi người kính trọng.
d. Liên hệ bản thân.
 Bài 7: Tự chủ.
a. Thế nào là tự chủ?
 Tự chủ là làm chủ bản thân. Người biết tự chủ là người làm chủ được suy nghĩ, tình cảm, hành vi của mình trong mọi hoàn cảnh, điều kiện của cuộc sống.
b. Ý nghĩa của tính tự chủ.
 Tính tự chủ giúp con người sống đúng đắn, cư xử có đạo đức, có văn hóa.
- Tính tự chủ giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách và cám dỗ.
c. Cách rèn luyện tính tự chủ.
- Suy nghĩ kĩ trước khi nói và hành động.
- Xem xét thái độ, lời nói, hành động, việc làm của mình đúng hay sai.
- Biết rút kinh nghiệm và sửa chữa.
Bài tập1
Câu 1: Một doanh nghiệp không có lòng tự trọng sẽ không bao giờ làm nên thương hiệu. Bởi thiếu tự trọng, họ sẽ cho ra đời những sản phẩm của sự vô trách nhiệm. Và những sản phẩm như thế sẽ không bao giờ tồn tại lâu dài hay có khả năng chinh phục xã hội. Một dân tộc không có lòng tự trọng sẽ mãi mãi phụ thuộc như một thứ nô lệ vào dân tộc khác. Một dân tộc không có lòng tự trọng không có khả năng hiện thực hoá giấc mơ độc lập, tự do, văn minh và phồn thịnh của mình. Một dân tộc đánh mất lòng tự trọng trước sau sẽ dẫn đến mất nước mà lại không hề hay biết gì. 
Suy nghĩ của em khi đọc thông tin trên? 
 * Gợi ý: - Khẳng định câu nói đó đúng.
Tự trọng là biết coi trọng và giữ gìn phẩm cách, biết điều chỉnh hành vi cá nhân cuả mình cho phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Tự trọng được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau như: Cư xử đàng hoàng, đúng mực, biết giữ lời hứa và luôn làm tròn nhiệm vụ.
Tự trọng là phẩm chất đạo đức cao qúy, giúp con người có nghị lực nâng cao phẩm giá, uy tín cá nhân và được mọi người tôn trọng qúy mến.
Lấy ví dụ để chứng minh.
 Liên hệ bản thân
Câu 2: Có một câu danh ngôn như thế này: “Bạn có não trong đầu. Bạn có chân trong giày. Bạn có thể tự chỉ mình về bất cứ hướng nào bạn chọn. Bạn độc lập, và bạn biết điều mình biết. Và bạn là người quyết định mình sẽ đi đâu.”
Câu danh ngôn trên đề cập đến phẩm chất đạo đức nào mà em đã được học trong chương trình GDCD 8? Trình bày hiểu biết của em về phẩm chất đạo đức đó?
Gợi ý. Câu nói trên thể hiện phẩm chất tự lập.
- Tự lập là tự làm , tự giải quyết công việc , tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình.
b. Biểu hiện của tình tự lập. Tự tin; có bản lĩnh; vượt khó khăn gian khổ; có ý chí phấn đấu, kiên trì, bền bỉ.
c. Ý nghĩa của tính tự lập.
- Người có tính tự lập thường gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
- Được mọi người kính trọng.
 + Lấy ví dụ chứng minh.
	d. Liên hệ bản thân.
BT2
Câu 1: Một trong những vấn đề nổi bật hiện nay là có một bộ phận không nhỏ người dân Việt Nam sống thiếu ý thức trong việc sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên và môi trường và gây hậu quả không nhỏ.
Em hãy nêu một số hành vi và hậu quả của những hành vi đó? Để khắc phục tình trạng trên chúng ta cần có những biện pháp nào?
Câu 2: Đang học tiết GDCD về đức tính trung thực thì Nam nói với Ngọc rằng”
 Tính trung thực chỉ nên thể hiện đối với người thân, còn lại không cần thiết bởi vì người ta thường nói “Thật thà ăn cháo, lếu láo ăn cơm”.
Ngọc băn khoăn không biết Nam nói thế đúng hay sai, và im lặng.
Em có đồng tình với ý kiến của Nam không? Vì sao? Nếu em là Ngọc thì khi xảy ra tình huống như thế em sẽ làm gì?
Câu 3: Có ý kiến cho rằng: Tính tự lập chỉ có ở những thiên tài còn chúng ta không cần phải tự lập. Em đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
+. Đáp án.
Câu 1: 
- Hành vi: Chặt phá rừng làm nương rẫy; Săn bắt động vật quý hiếm; xả nước thải chưa qua xử lí xuống môi trường .
- Hậu quả: Làm cạn kiệt, suy thoái TNTN;ô nhiễm môi trường; sạt lở đất; xói mòn; biến đổi khí hậu 
- Biện pháp: Trồng cây gây rừng; khai thác có quy hoạch; xử lí nước thải công nghiệp 
- Liên hệ bản thân.
Câu 2: 
a. - Không đồng tình ý kiến của Nam vì nếu chúng ta không thật thà thì sẽ mất niềm tin đối với mọi người, mọi người sẽ không quý mến và khó thành công trong cuộc sống. Còn người không thật thà mặc dù trước mắt họ có được những cái lợi, nhưng rồi thời gian sẽ lộ ra thì hậu quả còn nặng nề hơn vv
- HS nêu được khái niệm trung thực.
- Nêu ý nghĩa của trung thực.
- Lấy ví dụ thực tế chứng minh: Các vụ tham ô tham nhũng của Vinaline, Vina Shin, một số quan chức cao cấp khác của Việt Nam vv
- Liên hệ bản thân.
b. Nếu là Ngọc thì sẽ giải thích cho Nam hiểu về tính trung thực, có thể lấy thêm một số câu chuyện để chứng minh “Cậu bé chăn cừu.”
Câu 3. Em không đồng ý. Vì:
- Nêu được khái niệm tự lập.
- Nêu ý nghĩa của tự lập
- Lấy ví dụ chứng minh: Lê Thái Hoàng, thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí; Nich Voizich vv
- Chứng minh thêm trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác rất cần tính tự lập.
- Liên hệ bản thân.
BT3
Câu 1: Suy nghĩ của em về hiện tượng học sinh mải mê chơi face book ?
Câu 2: Suy nghĩ của em về bệnh thành tích trong học tập và thi cử?
Gợi ý:
Giới thiệu
Thời gian gần đây, dư luận xã hội và báo chí đã có không ít phản ứng trước một thực trạng trong đời sống xã hội: đó là tình trạng bằng cấp giả, ngồi nhầm lớp, tiêu cực trong thi cử Sự tồn tại của hiện tượng này vừa gây mất niềm tin, vừa tạo đà cho sự xuống cấp của chất lượng giáo dục.
Vấn đề trung thực trong học tập và thi cử không chỉ còn là vấn đề của riêng ngành giáo dục mà đã trở thành vấn đề chung của cả cộng đồng.
Trung thực: ngay thẳng, thật thà, tôn trọng sự thật, không làm sai lạc sự thật
Trung thực trong học tập và thi cử:
+ Hướng tới tiếp thu, nắm vững kiến thức tạo thực lực cho bản thân (học thật)
+ Làm bài thi bằng những kiến thức mình có, không gian lận hòng đạt kết quả cao hơn khả năng thật (thi thật).
 b.Vì sao cần học thật?
Học thật là con đường duy nhất dể tiếp thu kiến thức, là giàu vốn tri thức cho bản thân
Học thật là cách duy nhất để có kiến thức thật – những kiến thức có thể vận dụng một cách có ích trong mọi hoạt động sống cũng như lao động, nghiên cứu.
Học thật cũng là cơ sở tạo nên ý nghĩa chân chính của các hoạt động học tập và thi cử.
Vì sao cần thi thật?
Để đánh giá chính xác kết quả học tập, năng lực của bản thân người học. Trên cơ sở đó, ngưòi học mới có thể xác định chính xác mục tiêu, hướng đi cho tương lai.
Để tạo sự công bằng giữa các cá nhân tham gia các hoạt động học tập và thi cử.
Là động lực thúc đẩy hoạt động học để học là học thật chứ không phải là học giả.
c. Làm thế nào để trung thực trong học tập và thi cử?
Trong học tập: người học phải có năng lực tiếp thu kiến thức và bản lĩnh để đổi mặt với những khó khăn trở ngại (cũng có nghĩa là không nên ngồi nhầm lớp); có định hướng về mục tiêu phấn đấu và tự biết mình, dám nhìn thẳng vào sự thật để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
Trong thi cử: có trình độ kiến thức thật sự, có ý thức nghiêm túc về ý nghĩa kỳ thi, sẵn sàng đón nhận thành công song cũng dám đốì mặt với thất bại, biết vượt qua những áp lực không có ý nghĩa tích cực.
d.Giải pháp
Phê phán căn bệnh thành tích và tình trạng học giả, thi giả, bằng cấp hiện nay.
Điều kiện để tính trung thực trong học tập và thi cử được đảm bảo: sự chung tay góp sức của toàn xã hội. Trung thực trong học tập và thi cử không phải là câu chuyện riêng của ngành giáo dục mà là câu chuyện của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và cả cộng đồng. Chừng nào áp lực về bằng cấp, về chuyện đỗ – trượt giảm đi, chừng ấy tính trung thực trong học tập và thi cử mới được đảm bảo.
e.Liên hệ bản thân.
Cần xây dựng tính trung thực trong các hoạt động học tập và thi cử như một biểu hiện của hành vi văn hóa ở con người.
Chủ đề 2: QUAN HỆ VỚI NGƯỜI KHÁC.
1. Lễ độ.
a. Lễ độ
- Lễ độ là cách cư xử đúng mực của mỗi người trong khi giao tiếp với người khác.
b.Ý nghĩa:
- Lễ độ thể hiện sự tôn trọng, quan tâm đối với mọi người.
- Lễ độ là biểu hiện của người có văn hóa, có đạo đức, có lòng tự trọng, do đó được mọi người quý mến. 
-Làm cho quan hệ với mọi người tốt đẹp, XH tiến bộ, văn minh.
2. Sống chan hòa với mọi người.
 a. Biểu hiện.
- Luôn gần gũi, quan tâm đến mọi người.
- Sống vui vẻ, cởi mở.
- Sẵn sàng giúp đỡ người khác.
- Không chê bai, khinh thường người khác.
b. Ý nghĩa
- Đối với bản thân: Được mọi người giúp đỡ, quý mến.
- Đối với xã hội: Góp phần vào xây dựng mối quan hệ XH tốt đẹp.
3. Biết ơn.
a. Biết ơn.
 Là sự bày tỏ thái độ trân trọng, tình cảm và nhữngviệc làm đền ơn đáp nghĩa đối với những người đã giúp đỡ mình, với những người có công với dân tộc, đất nước
b. Ý nghĩa của lòng biết ơn.
- Là truyền thống của dân tộc ta.
- Làm đẹp quân hệ giữa người với người.
- Làm đẹp nhân cách con người.
4. Lịch sự, tế nhị.
a. Thế nào là lịch sự, tế nhị?
- Lịch sự là những cử chỉ, hành vi dùng trong giao tiếp ứng xử phù hợp với yêu cầu XH, thể hiện truyền thống đạo đức của dân tộc.
-Tế nhị: là sự khéo léo sử dụng những cử chỉ, ngôn ngữ trong giao tiếp, ứng xử.
b. Biểu hiện.
- Tế nhị lịch sự thể hiện tôn trọng trong giao tiếp và quan hệ với những người xung quanh.
* Biểu hiện lịch sự:
+ Biết lắng nghe.
+ Biết nhường nhịn.
+ Biết cảm ơn, xin lỗi.
* Biểu hiện tế nhị: 
+Nói nhẹ nhàng.
+Nói dí dỏm.
+ Biết cảm ơn, xin lỗi.
=> có trình độ văn hoá, có đạo đức.
-Lịch sự, tế nhị: có ý thức cao ở nơi công cộng .
*Trái với lịch sự, tế nhị: Hành vi cư xử thô lỗ, cộc cằn, thiếu văn hóa.
c. Ý nghĩa: Lịch sự, tế nhị trong giao tiếp ứng xử thể hiện trình độ văn hóa, đạo đức của mỗi người.
Góp phần làm cho quan hệ giữa con người trở nên tốt đẹp.
5. Yêu thương con người.
a. Thế nào là yêu thương con người?
- Là quan tâm giúp đỡ người khác.
- Làm những điều tốt đẹp.
- Giúp người khác khi họ gặp khó khăn hoạn nạn.
b. Biểu hiện: Sẵn sàng giúp đỡ, thông cảm chia sẻ; Biết tha thứ; Có lòng vị tha, biết hi sinh.
c. Ý nghĩa.
- Yêu thương con người sẽ được mọi người quý trọng.
- Mọi người yêu thương lẫn nhau sẽ làm cho mỗi quan hệ xã hội trở nên lành mạnh, tốt đẹp hơn.
6. Tôn sư trọng đạo.
a. Tôn sư trọng đạo:
+ Tôn trọng, kính yêu và biết ơn đối với thầy cô giáo ở mọi nơi, mọi lúc.
+ Coi trọng và làm theo những điều thầy cô dạy.
+ Có những hành động đền đáp công ơn của thầy cô giáo.
b. Biểu hiện cuả tôn sư trọng đạo là:
- Cư xử có lễ độ, vâng lời thầy cô giáo.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ của người học sinh, làm cho thầy cô vui lòng.
- Nhớ ơn thầy cô.
- Quan tâm, giúp đỡ thầy cô.
c. Ý nghĩa.
+ Đối với bản thân: Tôn trọng và làm theo lời dạy của thầy cô sẽ giúp ta tiến bộ, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
+ Đối với xã hội: Tôn sư trọng đạo giúp các thầy cô giáo làm tốt trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của mình là đào tạo nên những lớp người lao động trẻ tuổi đóng góp cho sự tiến bộ của xã hội.
+ Tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, chúng ta cần giữ gìn và phát huy.
7. Đoàn kết, tương trợ.
a. Thế nào là đoàn kết tương trợ? 
Đoàn kết tương trợ là sự thông cảm, chia sẻ bằng việc làm cụ thể, giúp đỡ lẫn nhau khi khó khăn.
b. Biểu hiện.
- Cảm thông, sẻ chia, giúp đỡ.
c.Ý nghĩa :
- Giúp chúng ta dễ dàng hòa nhập, hợp tác với những người xung quanh và được mọi người yêu quý.
- Giúp ta có thêm sức mạnh vượt qua khó khăn, thực hiện được mục đích của mình. 
- Đoàn kết tương trợ là truyền thống qúy báu cuả dân tộc ta.
- Sức mạnh, đoàn kết, nhất trí, đảm bảo mọi thắng lợi thành công .Câu thơ trên cuả Bác Hồ đã được dân gian hóa thành một câu ca dao có giá trị tư tưởng về đạo đức cách mạng.
8. Khoan dung.
a. Thế nào là khan dung?
+ Khoan dung có nghĩa là rộng lòng tha thứ. Người có lòng khoan dung luôn tôn trọng và thông cảm với người khác, biết tha thứ cho người khác khi họ hối hận vàsửa chữa lỗi lầm.
b. Biểu hiện.
- Biết lắng nghe; tha thứ cho người khác; không định kiến, hẹp hòi khi nhận xét người khác; luôn tôn trọng người khác 
c. Ý nghĩa.
+ Đối với cá nhân: Khoan dung là một đức tính quý báu. Người có lòng khoan dung được mọi người tin cậy, yêu mến và có nhiều bạn tốt.
+ Đối với xã hội: Nhờ có long khoan dung, cuộc sống xã hội và quan hệ giữa mọi người trở nên lành mạnh, thân ái và dễ chịu.
Bài tập1.
Câu 1. Tôn sư trọng đạo là một trong những truyền thống tốt đẹp, đáng tự hào của dân tộc Việt Nam. Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu truyền thống tốt đẹp trên? 
Câu 2.
Cha ông ta có câu :
“Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy”.
Đây là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Bằng vốn hiểu biết của mình, em hãy làm nổi bật truyền thống đó.
Câu 3. Hưởng ứng đợt phát động thi đua lập thành tích chào mừng 30 năm ngày nhà giáo Việt Nam 20-11, là một học sinh để thể hiện lòng thành kính với thầy cô giáo em hãy giới thiệu một câu ca dao hoặc tục ngữ về chủ đề “ Tôn sư trọng đạo ” và trình bày hiểu biết của em về chủ đề đó .
Câu 4: (2 điểm) Hãy nêu hiểu biết của mình về ý kiến sau:
Chí công vô tư là phẩm chất riêng của cán bộ công chức nhà nước.
*. Đáp án:
Câu 1 HS nêu được:
- Khái niệm:
+ Tôn sư trọng đạo là tôn trọng, kính yêu, biết ơn những người làm thầy giáo, cô giáo. Coi trọng và làm theo những điều thầy cô dạy, trọng đạo lí làm người... 
Biểu hiện: 
+ Có tình cảm, thái độ lễ phép, biết ơn ...
+ Có hành động, việc làm tốt đẹp đền ơn đáp nghĩa...
- Ý nghĩa: 
+ Tôn sư trọng đạo là truyền thống quý báu của dân tộc ta, thể hiện lòng biết ơn với thầy cô giáo...
+ Là nét đẹp trong tâm hồn của mỗi con người, làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng trở lên tốt đẹp hơn...
+ Thể hiện một quan niệm của dân ta: Tôn vinh nghề dạy học...
- Liên hệ trách nhiệm bản thân.
Câu 2: Yêu cầu học sinh trình bày được các nội dung sau:
- Truyền thống là những giá trị tinh thần được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài của dân tộc, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Khẳng định: Việt Nam có nhiều truyền thống tốt đẹp...
- Câu “Muốn sang thì...” nói đến truyền thống tôn sư trọng đạo. Đó là một truyền thống quý báu, tiêu biểu của dân tộc ta.
- Truyền thống này được thể hiện:	+ Trước đây... 
+ Hiện nay...
- Ý nghĩa: + Góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam 
 + Tạo nên sức mạnh tinh thần	
- Phê phán một số biểu hiện làm mai một truyền thống: lãng quên, vô ơn.
- Liên hệ bản thân: Thể hiện sự kính trọng và biết ơn thầy cô giáo; cố gắng học tập, rèn luyện, khuyến khích người khác...
Câu 3: Yêu cầu trình bày được các nội dung sau:
- Nêu được một câu ca dao hoặc tục ngữ đúng chủ đề tôn sư trọng đạo
- Nêu được: Tôn sư trọng đạo là tôn trọng, kính yêu và biết ơn đối với thầy cô giáo ở mọi lúc mọi nơi; coi trọng và làm theo những điều thầy cô dạy bảo, có những hành động đền đáp công ơn thầy cô giáo.
- Nêu được ý nghĩa của tôn sư trọng đạo:
+ Đối với bản thân: tôn trọng và làm theo lời dạy của thầy cô sẽ giúp ta tiến bộ, trở nên người có ích cho gia đình và xã hội 
+ Đối với xã hội: tôn sư trọng đạo giúp các thầy cô giáo làm tốt trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của mình là tạo nên những lớp người lao động trẻ tuổi đóng góp cho sự tiến bộ của xã hội 
+ Tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, chúng ta cần giữ gìn và phát huy. (so sánh trước đây, hiện nay)
- Nêu được những tình cảm thái độ cao đẹp trong cuộc sống hàng ngày thể hiện tôn sư trọng đạo 
- Phản ánh hiện tượng trái với tôn sư trọng đạo trong xã hội hiện nay (lấy ví dụ liên hệ )
- Liên hệ bản thân.
Câu 4: Yêu cầu HS nêu được.
 - Không đồng ý với ý kiến trên nêu được:
- Trình bày khái niệm chí công vô tư 
- Ý nghĩa:
+ Đối với bản thân: Giúp ta sống thanh thản được mọi người kính trọng.
+ Đối với tập thể xã hội: Đem lại lợi ích cho tập thể, cộng đồng, XH, đất nước.
- Lấy ví dụ thực tế để chứng minh: 
+ Tấm gương tiêu biểu thể hiện chí công vô tư 
+ Hành vi trái chí công vô tư như tham ô, tham nhũng 
- Liên hệ bản thân:
+ Tích cực học tập nâng cao kiến thức để bảo vệ, ủng hộ quý trọng người chí công vô tư.
+ Dám phê bình thẳng thắn những hành động vụ lợi cá nhân, thiếu công bằng trong giải quyết mọi công việc 
BT2
Câu 1 . Trong một buổi sinh hoạt liên đội tại Trường THCS A, thầy Tổng phụ trách đội đã nhận xét: “ Đại hội chi đội lớp 9A đã diễn ra tốt đẹp. Tất cả đội viên trong chi đội đã tham gia xây dựng bàn bạc về phương hướng phấn đấu của chi đội trong năm học mới. Đại hội cũng đã bầu ra được ban cán sự gồm các bạn học tốt, ngoan ngoãn, có ý thức xây dựng tập thể, lãnh đạo chi đội trở thành đơn vị xuất sắc của trường ”
a. Em hãy cho biết vì sao đại hội chi đội lớp 9A lại thành công như vậy?
b. Nhằm góp phần xây dựng đơn vị 9A trở thành đơn vị xuất sắc của trường, em hãy làm rõ nội dung dân chủ và kỷ luật mà em đã được học.
Câu 2. Lối sống “vô cảm” khiến trái tim con người hóa thành sỏi đá.
Suy nghĩ của em?
Câu
Đáp án
1
a
Vì đã phát huy tính dân chủ và kỉ luật.
1. Khái niệm.
a. Dân chủ là: Mọi người làm chủ công việc, được biết, được tham gia, được kiểm tra, giám sát những công việc chung của tập thể và xã hội..
b. Kỷ luật là: Tuân theo quy định chung của cộng đồng, tổ chức, xã hội để đạt được chất lượng, hiệu quả trong công việc.
2. Ý nghĩa.
- Tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức, ý chí và hành động.
- Tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi cá nhân. Xây dựng xã hội phát triển về mọi mặt.
3. Biện pháp rèn luyện.
- Mọi người cần tự giác chấp hành kỷ luật.
- Cán bộ lãnh đạo, các tổ chức xã hội tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy dân chủ, kỷ luật.
- Học sinh phải vâng lời cha mẹ,thực hiện quy định của nhà trường, lớp, tham gia dân chủ, có ý thức của một công dân.
4.Liên hệ bản thân
2
- Lối sống vô cảm là thái độ thờ ơ không cảm xúc với các sự vật, hiện tượng, trước nỗi đau khổ, bất hạnh của người khác 
- HS khẳng định: đây là cách sống tiêu cực, đáng phê phán, đi ngược truyền thống đạo đức, mặt trái của lối sống hiện đại 
- Thực trạng: 
+ Đa số mọi người biết quan tâm, chia sẻ.Tuy nhiên lối sống này chiếm 1 bộ phận không nhỏ trong xã hội, trong mọi tầng lớp , lứa tuổi dưới nhiều hình thức, mức độ 
+VD: thấy người bị nạn không giúp đỡ, thiếu quan tâm, thiếu hòa đồng với bạn bè, người thân 
- Nguyên nhân:
+KQ: mặt trái của sự phát triển xã hội, cách giáo dục trong gia đình 
+ CQ: tính ích kỷ, nhận thức hạn hẹp, lệch lạc 
- Hậu quả:
+ Với cá nhân: kết quả lao động, học tập giảm sút; ảnh hưởng nhân cách 
+Với gia đình: Sự gắn kết giữa các thành viên lỏng lẻo; không hạnh phúc 
+ Với đất nước,xã hội: Làm mất niềm tin giữa con người và con người; mai một truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc, xh kém phát triển, kém văn minh 
- Hành động:
+ Cá nhân: xây dựng mối quan hệ thân thiện với mọi người; có tinh thần tương thân,tương ái; tham gia các hoạt động tập thể, xã hội mang tính chất nhân đạo; đồng tình, cổ vũ tinh thần đoàn kết, vị tha lên án, phê phán thói thờ ơ, vô trách nhiệm 
+ Gia đình: Quan tâm, chăm sóc,yêu thương, gần gũi, chia sẻ lẫn nhau 
+ Nhà nước, xã hội: Tuyên truyền, giới thiệu những tấm gương điển hình người tốt, việc tốt trên hệ thống truyền thông; tổ chức các chương trình nhằm kết nối cộng đồng ; lên án thói thờ ơ; xử phạt các hành vi vô cảm gây hậu quả xấu cho mọi người 
+ Liên hệ bản thân: 
Bài tập 3.
Đề ra.
Bài 1: Hãy làm rõ: “Đoàn kết là sức mạnh”.
Bài 2: Hãy biết tha thứ cho người khác khi có thể. Câu nói trên đề cập đến phẩm
 chất đạo đức nào mà em đã được học trong chương tring GDCD 7? Trình bày hiểu 
biết của em về phẩm chất đạo đức đó?
2. Đáp án:
Câu 1. Đoàn kết, tương trợ.
1. Thế nào là đoàn kết tương trợ? 
- Đoàn kết tương trợ là sự thông cảm, chia sẻ bằng việc làm cụ thể, giúp đỡ lẫn nhau khi khó khăn.
(- Trong cuộc sống, học tập con người luôn có các mối quan hệ với nhau. Đoàn kết tương trợ là sự liên kết, đùm bọc lẫn nhau, giúp đỡ nhau tạo nên sức mạnh lớn hơn để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người và làm nên sự nghiệp chung.
- Đoàn kết tương trợ không phải là chia bè, kéo cánh, a dua hoặc bao che cho cái xấu, đi ngược lại lợi ích chung. )
2. Biểu hiện.
- Cảm thông, sẻ chia, giúp đỡ.
- Ví dụ: Nhân dân ta đoàn kết chống giặc Pháp, Mỹ xâm lược; Học sinh học khá giúp bạn học yếu hơn mình; một tập thể thân ái, hòa thuận, không có xích mích, bất hòa; Giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt 
3.Ý nghĩa :
- Giúp chúng ta dễ dàng hòa nhập, hợp tác với những người xung quanh và được mọi người yêu quý.
- Giúp ta có thêm sức mạnh vượt qua khó khăn, thực hiện được mục đích của mình. 
- Đoàn kết tương trợ là truyền thống qúy báu cuả dân tộc ta. 
4. Liên hệ: 
- Quan tâm, tôn trọng mọi người, giúp đỡ những người gặp khó khăn.
- Có quan hệ thân ái trong tập thể, đối xử bình đẳng trong bạn bè.
- Không gây xích mích, không chia bè phái, tránh lôi kéo nhauvaf những việc xâu như chơi bời, quậy phá, bao che khuyết điểm cho nhau.
Bài 2. Câu nói trên đề cập đến phẩm chất đạo đức: Khoan dung.
1. Thế nào là khan dung?
+ Khoan dung có nghĩa là rộng lòng tha thứ. Người có lòng khoan dung luôn tôn trọng và thông cảm với người khác, biết tha thứ cho người khác khi họ hối hận vàsửa chữa lỗi lầm.
2. Biểu hiện.
- Biết lắng nghe; tha thứ cho người khác; không định kiến, hẹp hòi khi nhận xét người khác; luôn tôn trọng người khác 
3. Ý nghĩa.
+ Đối với cá nhân: Khoan dung là một đức tính quý báu. Người có lòng khoan dung được mọi người tin cậy, yêu mến và có nhiều bạn tốt.
+ Đối với xã hội: Nhờ có lòng khoan dung, cuộc sống xã hội và quan hệ giữa mọi người trở nên lành mạnh, thân ái và dễ chịu.
Chủ đề 3: QUAN HỆ VỚI CÔNG VIỆC.
Bài 1: Mục đích học tập của học sinh.
a. Mục đích học tập của học sinh:
- Học tập để trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, người công dân tốt.
- Trở thành con người chân chính có đủ khả năng lao động để tự lập nghiệp và góp phần xây dựng quê hương, bảo vệ Tổ quốc XHCN.
b. Mục đích học tập đúng và mục đích học tập sai:
+ Đúng: Học tập không chỉ vì tương lai của bản thân mà còn vì tương lai của dân tộc, vì sự phồn vinh của đất nước; hai mục đích đích này phải gắn liền với nhau.
+ Sai: Học tập là chỉ nghĩ đếnlợi ích trước mắt như: điểm số mà không nghĩ đến điều quan trọng hơn là học để có kiến thức; chỉ nghĩ đến lợi ích, tương lai của bản thân(sung sướng, nhàn hạ, nhiều tiền...)
c. Ý nghĩa:
- Mục đích học tập đúng đắn giúp con người luôn biết cố gắng, có nghị lực vượt qua khó khăn, gian khổ vươn lên trong học tập và đạt kết quả tốt, thành công trong cuộc đời.
d. Liên hệ.
Bài 2: Siêng năng, kiên trì.
a. Khái niệm:
- Siêng năng: Là phẩm chất đạo đức của con người biểu hiện ở sự cần cù, tự giác, miệt mài, thường xuyên, đều đặn.
- Kiên trì: Là sự quyết tâm làm đến cùng dù gặp khó khăn gian khổ
b.Biểu hiện của siêng năng ,kiên trì.
- Siêng năng, kiên trì trong học tập : đi học chuyên cần, chăm chỉ làm bài tập,có kế hoạch học tập ...
- Siêng năng, kiên trì trong lao động: chăm làm việc nhà, không bỏ dở công việc, không ngại khó .....
- Các hoạt động khác : kiên trì luyện tập thể dục - thể thao, bảo vệ môi trường
VD:
 - Tay làm hàm nhai .
 - Siêng làm thì có.
 - Miệng nói tay làm.
c. Ý nghĩa:
Con người muốn tồn tại phải siêng năng, kiên trì lao động để tạo ra của cải, xây dựng cuộc sóng ấm no, hạnh phúc. Ngược lại, nếu không chịu khó, kiên trì trong lao động thì sẽ đói nghèo và không đạt được mục đích gì, trở thành kẻ ăm bám cho gia đình và xã hội, cuộc sống xẽ trở nên vô nghĩa. Vì vậy có thể nói: Siêng năng, kiên trì sẽ giúp ta thành công trong cuộc sống.
Bài 3. Tôn trọng kỉ luật:
a. Khái niệm.
Tự giác chấp hành những quy định chung của tập thể, của tổ chức ở mọi lúc, mọi nơi.
b. Biểu hiện: Là sự tự giác chấp hành phân công.
c. Ý nghĩa:
+ Đối với bản thân: Tôn trọng và tự giác tuân theo kỉ luật con người sẽ cảm thấy thanh thản, vui vẻ, sáng tạo trong học tập, lao động.
+ Đối với gia đình và xã hội: Nhờ tôn trọng kỉ luật mà gia đình và xã hội mới có nề nếp, kỉ cương, mới có thể duy trì và phát triển.
=> Vi phạm kỉ luật bị phê bình, cảnh cáo còn vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt theo quy định.
d. Liên hệ bản thân.
Bài 4: Sống và làm việc có kế hoạch.
a. Khái niệm.
- Sống và làm việc có kế hoạch là biết xác định nhiệm vụ, sắp xếp những công việc hằng ngà, hang tuần một cách hợp lý để mọi việc được thực hiện đầy đủ, có hiệu quả, có chất lượng.
b. Ý nghĩa.
- Tiết kiệm được công sức, thời gian, đạt kết quả cao.
- Giúp ta chủ động trong công việc, trong cuộc sống và thực hiện được mục đích đã đề ra.
- Là yêu cầu không thể thiếu đối với người lao động trong thời kì hiện đại; giúp con người thích nghi được với cuộc sống hiện đại, với yêu cầu lao động có kĩ thuật cao.
c. Liên hệ.
Bài 5: Liêm khiết.
a.. Khái niệm.
- Liêm khiết là một phẩm chất đạo đức, thể hiện lối sống không hám danh, hám lợi, không nhỏ nhen, ích kỉ.
b. Ý nghĩa.
- Sống liêm khiết làm cho con người thanh thản, nhận được sự quý trọng, tin cậy của mọi người, góp phần làm xã hội trong sạch, tốt đẹp hơn.
Bài 6: Lao động tự giác và sáng tạo.
a. Khái niệm.
- Lao động tự giác là chủ động làm việc không đợi ai nhắc nhở.
- Lao động sáng tạo là luôn suy nghĩ, cải tiến để tìm tòi cái mới, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động.
b. Biểu hiện.
- Tự giác học bài, làm bài.
- Đổi mới phương pháp học tập.
- Luôn suy nghĩ những cách giải bài tập, những cách lập luận, giải quyết vấn đề khác nhau.
- Biết nhìn nhận, phân tích vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau.
- Biết đưa ra ý kiến, quan điểm riêng của bản thân.
c. Ý nghĩa.
- Giúp con người học tập mau tiến bộ, nâng cao năng suất và chất lượng lao động, phát triển nhân cách; thúc đẩy sự phát triển xã hội.
- Không, vì nếu không lao động tự giác và sáng tạo thì sẽ không đạt thành quả cao trong học tập và lao động.
d. Rèn luyện.
Biết lập kế hoạch học tập và lao động; biết điều chỉnh, lựa chọn các biện pháp, cách thức thực hiện để đạt kết quả cao.
Bài 7: Pháp luật và kỉ luật.
a. Khái niệm.
- Pháp luật là quy tắc xử xự chung, có tính bắt buộc, do nhà nước ban hành, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.
- Kỉ luật là những quy định , quy ước ở một tập thể, một cộng đồng người ở phạm vi hẹp hơn.
Sự khác nhau
Pháp luật
Kỉ luật
- Là những quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc.
Là những quy định, quy ước.
Do nhà nước ban hành
Do một tập thể, cộng đồng, tổ chức quy định.
Bắt buộc mọi người phải thực hiện
Yêu cầu mọi người phải tuân theo
§ao ®øc 
Ph¸p luËt 
C¬ së h×nh thµnh 
§óc kÕt tõ thùc tÕ cuéc sèng vµ nguyÖn väng cña nh©n d©n 
Do nhµ níc ban hµnh 
H×nh thøc thÓ hiÖn 
C¸c c©u ca dao , tôc ng÷ , c¸c c©u ch©m ng«n ..
C¸c v¨n b¶n ph¸p luËt nh : Bé luËt , trong ®ã quy ®Þnh râ ..
BiÖn ph¸p b¶o ®¶m thùc hiÖn 
Tù gi¸c thùc hiÖn th«ng qua d luËn x· héi :khen , chª , l¬ng t©m 
Th«ng qua tuyªn truyÒn, gi¸o dôc , thuyÕt phôc vµ cìng chÕ.
b. Ý nghĩa.
- Những quy định của pháp luật và kỉ luật giúp cho mọi người có một chuẩn mực chung để rèn luyện và thống nhất trong hoạt động.
- Pháp luật và kỉ luật góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và xã hội phát triển.
c. Cách rèn luyện.
- Thường xuyên, tự giác thực hiện đúng những quy định của nhà trường, cộng đồng, nhà nước.
Bài 8.Chí công vô tư.
a. K

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_giao_duc_cong_dan_lop_9.doc