Giáo án Hóa học Lớp 9 - Tuần 31: Glucozơ và Saccarozơ - Năm học 2020-2021 - Bùi Thị Hồng Hạnh

Giáo án Hóa học Lớp 9 - Tuần 31: Glucozơ và Saccarozơ - Năm học 2020-2021 - Bùi Thị Hồng Hạnh

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Trình bày được:

 Công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, khối lượng riêng) của glucozơ, saccarozơ.

 Tính chất hóa học: phản ứng tráng gương, phản ứng lên men rượu của glucozơ

 Ứng dụng: Là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật của glucozơ

 Tính chất hóa học: phản ứng thủy phân có xúc tác axit hoặc enzim của saccarozơ.

 Ứng dụng: Là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp thực phẩm.

2. Năng lực cần hướng đến:

 Học sinh phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt

 

docx 9 trang maihoap55 7082
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Hóa học Lớp 9 - Tuần 31: Glucozơ và Saccarozơ - Năm học 2020-2021 - Bùi Thị Hồng Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 31 Tiết 31;62
GLUCOZƠ VÀ SACCAROZƠ
GLUCOZƠ: Công thức phân tử : C6H12O6 
 SACCAROZƠ: Công thức phân tử: C12H22O11
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức 
Trình bày được: 
- Công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, khối lượng riêng) của glucozơ, saccarozơ.
- Tính chất hóa học: phản ứng tráng gương, phản ứng lên men rượu của glucozơ
- Ứng dụng: Là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật của glucozơ
- Tính chất hóa học: phản ứng thủy phân có xúc tác axit hoặc enzim của saccarozơ.
- Ứng dụng: Là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp thực phẩm.
2. Năng lực cần hướng đến: 
	Học sinh phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt
Năng lực chung
Năng lực chuyên biệt
- Năng lực phát hiện vấn đề
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự học
- Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
3. Về phẩm chất
Trung thực, trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Đồ dùng dạy học: 
a. Giáo viên : 
Ảnh một số loại trái cây có chứa glucozơ, saccarozơ.
Glucozơ, saccarozơ dung dịch AgNO3, dung dịch NH3.
b. Học sinh: Tìm hiểu nội dung bài học trước khi lên lớp
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
Hoạt động 1 : Khởi động 
a. Mục tiêu: 
Tạo tâm thế trước khi bắt đầu học chủ đề mới.
b. Nội dung: Giáo viên giới thiệu 1 số hình ảnh liên quan đến chủ đề bài học
Những hình ảnh này các em liên tưởng đến nhóm chất nào trong cuộc sống mà các em biết.
c. Sản phẩm: HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi..
d. Tổ chức thực hiện: 
Giao nhiệm vụ: Yêu cầu quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi
Thực hiện nhiệm vụ: GV chiếu hình ảnh
HS quan sát và trả lời 
Báo cáo: HS trả lời : Thuộc nhóm gluxit ( nhóm đường)
Kết luận: GV vào bài học mới.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1 Trạng thái tự nhiên- tính chất vật lí
a. Mục tiêu: HS biết được:
- Công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, khối lượng riêng) của glucozơ, saccarozơ.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Phẩm chất: Trách nhiệm; 
b. Nội dung: GV chia lớp thành 2 nhóm tìm hiểu về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucozơ và sacarozơ.
c. Sản phẩm: HS trình bày được nội dung các phần kiến thức theo yêu cầu của giáo viên.
Trạng thái tự nhiên
- Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây, trong cơ thể người và động vật
- Saccarozơ có nhiều trong thực vật: mía, củ cải đường, thốt nốt 
Tính chất vật lí
- Glucozơ là chất kết tinh không màu, có vị ngọt, dễ tan trong nước
-Saccarozơ là chất kết tinh không màu, vị ngọt, tan tốt trong nước 
d. Tổ chức thực hiện:
- GV: - GV giới thiệu: 1 số hình ảnh
saccarozơ.có trong nước mía
Glucozơ có trong quả nho
- GV: Yêu cầu HS quan sát hình 5.12 SGK/153 và các thông tin SGK nêu trạng thái tự nhiên của saccarozơ.
Cho HS quan sát mẫu glucozơ và saccarozơ quan sát trạng thái, màu sắc, vị
- GV:YCHS Cho vào ống nghiệm 1 ít glucozơ , saccarozơ và nước
- GV: Yêu cầu HS nhận xét về tính tan của glucozơ trong nước
- GV: Từ đó em hãy rút ra tính chất vật lí của glucozơ và saccarozơ
HS quan sát hình ảnh kết hợp thông tin SGK nêu trạng thái tự nhiên của Glucozơ và saccarozơ.
HS làm thí nghiệm hòa tan Glucozơ và saccarozơ vào nước và ghi lại hiện tượng
Kết luận về TCVL
Hoạt động 2.2 Tính chất hóa học
a. Mục tiêu: 
- Tính chất hóa học: phản ứng tráng gương, phản ứng lên men rượu của glucozơ
- Tính chất hóa học: phản ứng thủy phân có xúc tác axit hoặc enzim của saccarozơ.
-Phẩm chất trung thực
Năng lực thực hành hóa học, năng lực tự học.
b. Nội dung: 
Tính chất hoá học glucozo
1. Phản ứng oxi hoá glucozơ
- GV: Làm thí nghiệm glucozơ tác dụng với AgNO3 trong dung dịch NH3
- GV: Yêu cầu HS quan sát và nhận xét .
- Giải thích: màu trắng bạc trên thành ống nghiệm chính là bạc
PTHH C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag
2. Phản ứng lên men rượu
- GV: Glucozơ được dùng để điều chế rượu etilic
C6H12O6 2 C2H5OH + 2CO2
Tính chất hóa học sacrozo:
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
=> Phản ứng thủy phân saccarozơ trong môi trường axit.
- Phản ứng này còn sảy ra nhờ tác dụng của enzym.
c. Sản phẩm: HS ghi lại hiện tượng quan sát được và báo cáo.
d. Tổ chức thực hiện: 
- GV: Làm thí nghiệm glucozơ tác dụng với AgNO3 trong dung dịch NH3
- GV: Yêu cầu HS quan sát 
- Giải thích: màu trắng bạc trên thành ống nghiệm chính là bạc
- GV: Glucozơ được dùng để điều chế rượu etilic
- HS: Quan sát 
-HS: Có màu trắng bạc trên thành ống nghiệm 
- Nghe giảng
C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag
- HS: C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
-GV: Biểu diễn thí nghiệm 1: Cho saccarozơ tác dụng với AgNO3 trong NH3 và đun nhẹ.
-GV: Biểu diễn thí nghiệm 2 SGK.
-GV: Giới thiệu về phản ứng thủy phân saccarozơ và sản phẩm tạo ra của phản ứng.
-GV: Yêu cầu HS lên bảng viết PTHH xảy ra.
-HS: Theo dõi thí nghiệm của GV và nêu hiện tượng sảy ra.
-HS: Theo dõi thí nghiệm biểu diễn của GV và nêu hiện tượng xảy ra: Có kết tủa Ag xuất hiện.
-HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
-HS: Viết PTHH xảy ra:
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
Hoạt động 2.3 Ứng dụng – Điều chế
a.Mục tiêu: 
- Ứng dụng: Là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật của glucozơ
- Ứng dụng: Là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp thực phẩm.
b. Nội dung:
 Quan sát hình và bằng hiểu biết thực tế hãy nêu ứng dụng của glucozơ và saccarozơ.
c. Sản phẩm: HS quan sát hình, kết hợp sự hiểu biết và nêu 
Ứng dụng Glucozơ
- Glucozơ là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật.
- Được dùng để pha huyết thanh, sản xuất vitamin C, tráng gương
Ứng dụng saccarozơ:
- Thức ăn cho con người.
- Nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm và pha chế thuốc.
d. Tổ chức thực hiện:
Giao nhiệm vụ: YCHS quan sát và nêu ứng dụng
Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát , kết hợp hiểu biết hoàn thành nhiệm vụ
Báo cáo: Đại diện HS nếu ứng dụng và HS khác bổ sung
Kết luận: GV chốt kiến thức .
Hoạt động 3. Luyện tập 
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức vừa học xong, luyện tập tính chất đã học
b. Nội dung: GV chiếu bài tập và yêu cầu HS hoàn thành
c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh, kĩ năng tính toán hóa học.
d. Tổ chức thực hiện: Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh luyện tập, hỗ trợ khi cần thiết, kiểm tra, đánh giá học sinh
-Giáo viên chiếu bài tập 
Thực hiện chuyển hóa từ saccarozơ ® glucozơ ® ancol etylic ® axit axetic.
- GV: Nhận xét 
- GV: Gọi 1 HS trình bày cách nhận biết bằng phương pháp hóa học các dung dịch: 
 glucozơ, rượu etylic và saccarozơ
- GV: Hướng dẫn học sinh làm BT5/ SGK 155
+ Khối lượng saccarozơ có trong 1 tấn mía chứa 13 % saccarozơ.
+ Tính khối lượng saccarozơ theo hiệu suất của phản ứng
GV Cho HS làm BT theo phiếu học tập.
Câu 1: Trình bày cách phân biệt 3 ống nghiệm đựng dung dịch glucozơ, axit axetic, rượu etylic.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập: Khi lên men glucozơ, người ta thấy thoát ra 11,2 lít khí CO2 ở điều kiện tiêu chuẩn.
Tính khối lượng rượu etylic tạo ra sau khi lên men.
Tính khối lượng glucozơ đã lấy lúc đầu, biết hiêu suất quá trình lên men là 90%.
-GV cho hoạt động cặp đôi chấm phiếu học tập
-GVchấm phiếu học tập, chốt kiến thức
 -Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài, gọi học sinh khác nhận xét. Giáo viên chốt kiến thức.
- HS: Làm bài tập C12H22O11C6H12O6C2H5OHCH3COOH
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
CH3 – CH2 – OH + O2 CH3COOH + H2O 
- HS: Lắng nghe.
- HS: Trình bày cách nhận biết
- Cho 3 mẫu natri vào 3 ống nghiệm đựng 3 dung dịch trên ( C6H12O6, C2H5OH, C12H22O11) 
+ Nếu ống nghiệm nào có khí bay ra đó là: dung dịch rượu etylic. 
C2H5OH + Na C2H5ONa + H2
+ Nếu chất nào không làm cho quỳ tím đổi màu là dung dịch C6H12O6, dung dịch C12H22O11.
- Cho AgNO3 trong dung dịch NH3 vào 2 ống nghiệm chứa 2 dung dịch còn lại và đun nóng . 
+ Nếu trên thành ống nghiệm có xuất hiện lớp bạc đó là dung dịch C6H12O6.
 C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag 
+ Nếu trên thành ống nghiệm không có xuất hiện lớp bạc đó là dung dịch C12H22O11.
- HS: Nghe giảng và ghi bài vào vở 
+ Trong 1 tấn mía chứa 13 % saccarozơ có tấn saccarozơ.
+ Khối lượng sacca rozơ thu được : tấn
- Học sinh đọc bài.
-HS làm phiếu học tập
-HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Lắng nghe, ghi bài. 
Hoạt động 4. Vận dụng 
a. Mục tiêu: 
 Vận dụng các kiến thức vận dụng vào cuộc sống, giải quyết các vấn đề thực tiễn.
b. Nội dung:
 Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tế có liên quan.
c. Sản phẩm::
 Thuyết trình sản phẩm, bài làm của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện
 Giáo viên tổ chức dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, định hướng hoạt động, hỗ trợ học sinh, kiểm tra đánh giá quá trình học tập.
-GV chiếu hình ảnh, thông tin sau: Dung dịch Glucose 5% là dung dịch đường tiêm tĩnh mạch , nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và là loại thuốc quan trọng nhất cần thiết trong hệ thống y tế cơ bản.
Vì sao trẻ nhỏ ăn kẹo dễ bị sâu răng?
Chúng ta cùng quay trở lại câu hỏi vì sao trẻ em ăn kẹo bị sâu răng? Câu trả lời là do trong bánh kẹo là món ăn vặt mà nhiều trẻ em yêu thích nhưng trong bánh kẹo lại chứa nhiều đường là đường saccarose, glucose,frucose, maltose các loại đường này tạo điều kiện cho vi khuẩn có sẵn trong khoan miệng lên men tạo thành axit lactic bám trên bề mặt răng gây hư hại men răng. Khiến trẻ dễ bị vi khuẩn xâm nhập và gây hại.
Trẻ sau khi ăn bánh kẹo xong không có ý thức tự vệ sinh răng miệng cho nên sẽ để lại các mảng bám bánh kẹo dính trên thân răng tạo điều kiện cho các vi khuẩn sâu răng phát triển làm hư hại răng dẫn đến sâu răng.
-HS chú ý quan sát, lắng nghe

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_hoa_hoc_lop_9_tuan_31_glucozo_va_saccarozo_nam_hoc_2.docx