Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ II - Năm học 2019-2020

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ II - Năm học 2019-2020

TUẦN 20. Tiết 94.

PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP

A. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.

- Sự khác nhau giữa 2 phép lập luận phân tích và tổng hợp.

- Tác dụng của 2 phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.

2. Kĩ năng:

- Nhận diện được 2 phép lập luận phân tích và tổng hợp.

- Vận dụng 2 phép lập luận này khi tạo lập và đọc hiểu văn bản nghị luận.

3. Thái độ: GD học sinh ý thức vận dụng 2 phép lập luận này trong quá trình làm văn nghị luận

4. Các năng lực: Giao tiếp, hợp tác, tự học, gqvđ.

B. Các KNS cần giáo dục trong bài:

- KN giao tiếp, ra quyết định.

C. Phương pháp-phương tiện:

- Phương pháp: Quy nạp, thảo luận, vấn đáp

- Phương tiện: SGK, SGV, TLTK, chuẩn KT-KN, bài soạn, phiếu học tập.

- KTDH: Động não, giao n/v.

D. Tiến trình giờ học:

1. Ổn định: 9C: 9D:

2. Kiểm tra: KT Sự chuẩn bị của HS.

3. Bài mới:

* Khám phá: Ở lớp 7 các em đã được học phép lập luận giải thích và phép lập luận chứng minh trong văn nghị luận. Lên lớp 9, chúng ta được học thêm các thao tác nghị luận nữa, đó là phân tích và tổng hợp. Vậy, như thế nào là phép phân tích và tổng hợp, nó có vai trò và ý nghĩa gì trong văn nghị luận? Bài học hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu.

 

doc 260 trang maihoap55 3360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kỳ II - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: 05/01/2020.
Giảng:09/01/2020.
TUẦN 20. Tiết 91.
Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH(T1)
 - Chu Quang Tiềm –
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.	
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch (không sa vào phân tích ngôn từ)
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức quý trọng sách và cách đọc sách đúng.
4. Các năng lực: Giao tiếp, hợp tác, tự học.
B. Các KNS cần giáo dục trong bài:
- KN giao tiếp, tự xác định giá trị bản thân.
C. Phương pháp-phương tiện:
- PP: Đọc sáng tạo, phân tích, vấn đáp, thảo luận.
- PT: SGK, TLTK, chuẩn KT-KN, bài soạn, phiếu học tập.
- KTDH: Động não, đặt câu hỏi, giao n/v.
D. Tiến trình giờ học:
1. Ổn định: 9C:	9D:	
2. Kiểm tra: Kt vở soạn của học sinh. 
3. Bài mới: 
*Khám phá: Chu Quang Tiềm là nhà lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu, bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công nghiên cứu, suy nghĩ, là lời bàn tâm huyết của người đi trước truyền lại cho thế hệ mai sau. Vậy, lời dạy của ông cho thế hệ mai sau về cách đọc sách như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu.
* Kết nối:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
- GV hướng dẫn HS đọc:đọc to,rõ ràng mạch lạc, khúc triết.
- GV đọc mẫu,gọi HS đọc,nhận xét.
? Giới thiệu về tác giả Chu Quang Tiềm và tác phẩm “Bàn về đọc sách”?
- HS tìm hiểu SGK.
? Xác định kiểu VB, PTBĐ?
? Nêu bố cục của văn bản?
? Khi cho rằng: học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách là con đường quan trọng của học vấn. Theo em, tác giả muốn ta nhận thức điều gì về học vấn ?
? Sách có ý nghĩa ntn trên con đường phát triển của nhân loại? 
? Những cuốn sách quí có giá trị được xem ntn?
? Em có thể lấy VD về những cuốn sách quí mà em biết?
? Sách có ý nghĩa như vậy thì việc đọc sách có ý nghĩa, tác dụng gì ?
? Vậy nếu không biết đọc sách, không biết tiếp thu các thành tựu thì con người sẽ ntn, tác giả đã lí giải ra sao ?
 GV: Muốn tiếp thu cái mới thì phải biết kế thừa các thành tựu của những cái đã qua.
? Nhận xét về những lí lẽ t/g đã đưa ra? Qua đó em nhận thức đc điều gì ?
 GV: Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao vốn tri thức, với mỗi người đọc sách chính là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường tích luỹ, không thể có thành tựu mới trên con đường văn hóa học thuật nếu không biết kế thừa thành tựu thời đã qua.
I. Đọc- Chú thích
1. Đọc:
2. Chú thích:
a. Tác giả:
Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của TQ.
b. Tác phẩm:
Trích trong cuốn “Danh nhân TQ bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách”
c. Từ khó: (SGK- T6).
II. Tìm hiểu văn bản
1. Kiểu VB và PTBĐ: 
- Kiểu VB: Nghị luận
- PTBĐ: Lập luận, biểu cảm, thuyết minh.
2. Bố cục: 3 phần:
-P1:Từ đầu-> ... thế giới mới: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách.
-P2:tiếp -> ... tiêu hao lực lượng: Thực trạng của việc đọc sách hiện nay.
-P3:Còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách.
3. Phân tích.
a. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách.
-Đọc sách là con đường q/trọng của học vấn
+Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi tích luỹ được qua từng thời đại.
+Sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại
VD : Bách khoa toàn thư
 Đại Việt sử kí toàn thư
 Những nền văn minh nhân loại...
+Đối với mỗi con người thì việc đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới.
-> Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao vốn tri thức. 
- Nếu không tiếp thu : 
+ Trở về điểm xuất phát ban đầu.
+ Kẻ lạc hậu.
->Tác giả đưa ra những lí lẽ xác đáng, rất đúng với thực tế, thấu tình đạt lí và kín kẽ, sâu sắc -> trên con đường trau dồi học vấn của con người, đọc sách là một con đường vô cùng quan trọng. Tuy nhiên ngoài đọc sách, ngày nay người ta có thể đọc qua in-tơ-nét, xem phim ảnh, tivi...
4. Củng cố: Qua phần 1, em hiểu được ý nghĩa của việc đọc sách ntn?(phiếu ht).
5. Dặn dò:
- Học bài, nắm được nội dung phần 1.
- Chuẩn bị tiếp 2 phần còn lại.
Soạn: 05/01/2020.
Giảng:10/01/2020.
TUẦN 20. Tiết 92.
Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (T2)
 - Chu Quang Tiềm –
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Thấy được những khó khăn và thiên hướng sai lệch của việc đọc sách từ đó có những phương pháp đọc sách đúng đắn.
2. Kĩ năng:
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức quý trọng sách và cách đọc sách đúng.
4. Các năng lực: Giao tiếp, hợp tác, tự học.
B. Các KNS cần giáo dục trong bài:
- KN giao tiếp, tự xác định giá trị bản thân.
C. Phương pháp-phương tiện:
- PP: Phân tích, vấn đáp, gợi tìm, tái hiện, nêu v/đ.
- PT: SGK, TLTK, chuẩn KT-KN, bài soạn, phiếu học tập.
- KTDH: Động não, giao n/v.
D. Tiến trình giờ học:
1. Ổn định: 9C:	9D:	
2. Kiểm tra: Nêu sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách?
Đáp án: Sách là vốn tri thức của nhân loại, đọc sách là cách tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách.
3. Bài mới: 
*Khám phá: GV nêu mục tiêu bài học.
*Kết nối:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
- HS chú ý phần 2.
? Cái hại đầu tiên tác giả đưa ra là gì? 
? Để chứng minh cho tác hại đó tác giả đã lập luận ntn ? 
(Tác giả đối chiếu so sánh với việc đọc sách của người xưa: đọc kỹ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ thấm vào xương tuỷ, cả đời dùng mãi ko cạn - một lý do: sách ít, thời gian nhiều. Bây giờ ngược lại: Liếc qua tuy rất nhiều nhưng đọng lại rất ít giống như ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. Các thứ không thể tiêu hoá được dễ sinh bệnh → sinh thói xấu hư danh, nông cạn)
? Em có tán thành luận chứng của t/g hay ko? ? Ý kiến của em về những con mọt sách ?
- Những con mọt sách không đáng yêu mà đáng chê khi chỉ chúi mũi vào sách vở, chẳng còn chú ý gì đến chuyện khác thành xa rời thực tế.
? Tác giả nêu ra tác hại thứ hai là gì?
? PT tác hại đó ntn, bằng nghệ thuật gì?
(Sách nhiều quá nên dễ lạc hướng chọn lầm, chọn sai phải nhg cuốn sách nhạt nhẽo vô bổ thậm chí nhg cuốn sách độc hại (mê tín dị đoan, chia rẽ tôn giáo dân tộc, phản động bạo lực, kích động tình dục...)
?Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách ntn ? Em hiểu ntn về sách phổ thông, sách chuyên môn ? cho VD?
?Nếu được chọn sách chuyên môn em yêu thích, em sẽ lựa chọn loại sách chuyên môn nào ?
? Nhưng chỉ chuyên chú một loại sách chuyên môn có đủ ko?Tg còn hướng chúng ta chọn sách ntn nữa?
? Cách đọc sách đúng đắn nên ntn ? 
? Cái hại của việc đọc hời hợt?
? Nhận xét về cách lập luận ở đoạn này?
? Tóm lại, em hiểu được điều gì mà tác giả muốn nói trong phần VB này?
? Nêu những ng.nhân cơ bản tạo ra sức thuyết phục của VB?
? Em hiểu được nội dung cơ bản nào của VB?
-HS đọc ghi nhớ SGK.
II.3. Phân tích(tiếp).
b.Thực trạng của việc đọc sách hiện nay.
- Sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu.
+ Liếc qua tuy rất nhiều nhưng đọng lại rất ít 
-> Sinh thói xấu hư danh, nông cạn
- Sách nhiều khiến người ta đọc lạc hướng
+ Tham nhiều mà ko vụ thực chất, chọn phải những cuốn sách vô bổ
+ Đọc lạc hướng làm lãng phí thời gian, công sức, tự hại mình, giống như đánh trận, ko chiếm cứ mặt trận xung yếu dẫn đến tự tiêu hao lực lượng. 
->NT: Phân tích đối chiếu cụ thể, có dẫn chứng, làm rõ nguy hại của việc đọc sách .
c. Phương pháp đọc sách
* Cách chọn sách. 
-Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều
 - Chọn những cuốn thực sự có giá trị với mình:
+Sách phổ thông (Thường thức): sách trang bị những kiến thức phổ thông cần cho tất cả các công dân trong thế giới hiện tại (sách theo y/c của các môn học ở trung học và năm đầu đại học) -> Mỗi môn chọn lấy 3 – 5 quyển xem cho kĩ.
- Sách chuyên môn : sách trang bị đi sâu vào kiến thức thuộc một lĩnh vực chuyên môn nào đó. 
- Cần chọn sách gần gũi kế cận với chuyên môn của mình (“trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác)
 * Cách đọc sách.
- Đọc kĩ, đọc nhiều lần đọc phải suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ. Không nên đọc lướt, không nên đọc tràn lan.
- Đọc có kế hoạch, có hệ thống.
- Trình tự đọc để có học vấn là trước biết rộng rồi sau nắm chắc
(“không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn” → sự từng trải của một học giả lớn)
-Tác hại của lối đọc hời hợt : như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không mà về, như trọc phú khoe của, lừa mình dối người, thể hiện p/chất tầm thường thấp kém.
+ NT: Luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, sắc bén, dẫn chứng xác thực, dùng phép so sánh, tương phản, các câu khẳng định, phủ định chắc chắn thể hiện rõ quan điểm, là những lời dăn dạy chí tình chí lí.
->Đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ để con người chiếm lĩnh tri thức, tìm kiếm thế giới mới
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí. 
-Các ý kiến xác đáng, lí lẽ sâu sắc, dẫn chứng sinh động, giàu hình ảnh.
-Dùng nhiều so sánh ví von rất thấu tình đạt lí.
2. Nội dung:
- Ý nghĩa của việc đọc sách.
- Cách chọn sách.
- Phương pháp đọc sách.
4. Củng cố:
 ? Nếu được chọn một lời bàn về đọc sách hay nhất để ghi lên giá sách của mình, em sẽ chọn câu nào trong bài ? Vì sao ?(phiếu học tập).
 ? Em hiểu gì về tác giả Chu Quang Tiềm qua VB (phiếu học tập).
- Là người yêu quí sách
- Có học vấn cao nhờ biết cách đọc sách.
- Có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người.
? Em học tập gì trong cách viết văn nghị luận của tác giả ?
5. Dặn dò: 
- Học bài, nắm được nội dung, nghệ thuật.
 - Chuẩn bị: Khởi ngữ.
Soạn: 07/01/2020.
Giảng:13/01/2020
.
TUẦN 20. Tiết 93. 
KHỞI NGỮ
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: 
- Nắm được đặc điểm của khởi ngữ.
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kĩ năng: 
- Nhận diện khởi ngữ trong câu .
- Biết đặt câu có khởi ngữ .
3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng đúng khởi ngữ trong nói và viết.
4. Các năng lực: Giao tiếp, gqvđ, tự học, ngôn ngữ.
B. Các KNS cần giáo dục trong bài:
- KN giao tiếp, ra quyết định.
C. Phương pháp-phương tiện:
- PP: Quy nạp, thảo luận, vấn đáp.
- PT: SGK, TLTK, chuẩn KT-KN, bài soạn, bảng phụ, phiếu học tập.
- KTDH: Đặt câu hỏi, giao n/v. 
D. Tiến trình giờ học:
1. Ổn định: 9C:	9D:	
2. Kiểm tra: KT sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới: 
*Khám phá:GV giới thiệu thành phần đứng trước nòng cốt câu: trạng ngữ học ở lớp 7.
* Kết nối:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
 - HS đọc bài tập.
?Xác định CN, VN trong các câu a, b,c ?
? Phân biệt các từ in đậm (gạch chân) với chủ ngữ của câu về: vị trí, quan hệ với vị ngữ, ý nghĩa, các từ ngữ đi kèm?
? Thế nào là khởi ngữ ?
(Khởi ngữ còn có tên gọi khác là đề ngữ)
*Bài tập nhanh: Câu văn nào có KN?(phiếu học tập).
A. Về trí thông minh thì nó là nhất.
B. Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
C. Nó là một hs thông minh.
D. Người thông minh nhất lớp là nó.
* HS đọc bài 1.Trao đổi nhóm cặp đôi.(phiếu học tập).
- HS trình bày ý kiến.
- GV cho các HS khác nhận xét, chốt kết quả.
* HS đọc bài 2 và thực hiện yêu cầu của đề bài.
?Trong trường hợp sau KN có tác dụng gì?(bảng phụ).
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
1. Bài tập:
a) Còn anh, anh / không ghìm nổi xúc động.
 CN VN
b) Giàu, tôi / cũng giàu rồi.
 CN VN
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta / có thể tin ở tiếng ta, ko sợ nó thiếu
 CN VN
giàu và đẹp... 
-Về vị trí : Các từ gạch chân đứng trước CN
-Về quan hệ với vị ngữ : Các từ ngữ gạch chân không có quan hệ chủ - vị với VN (chủ thể- hành động, trạng thái, tính chất)
-Về ý nghĩa: nêu đề tài được nói đến trong câu
(CN nêu lên sự vật trong câu)
-Trước các từ gạch chân có thể thêm các từ: về, đối với, còn
-> Các từ ngữ gạch chân đó TP khởi ngữ. 
2. Kết luận-ghi nhớ.
-Khởi ngữ: Đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài được nói đến trong câu
-Trước KN thường có thể thêm các qht:về, đối với, còn.
* Lưu ý: 
-KN có khi đứng sau chủ ngữ, trước vị ngữ, VD: 
 Ông giáo ấy// thuốc ko hút, rượu ko uống.
 CN KN VN KN VN
-Một câu bình thường có thể biến đổi thành câu có thành phần khởi ngữ.
VD : Bạn Lan vẽ đẹp nhất lớp.
 => Về vẽ thì bạn Lan vẽ đẹp nhất lớp.
-Sau KN có thể thêm trợ từ thì
-Phân biệt KN với trạng ngữ: Cả hai có thể cùng đứng đầu câu nhưng ý nghĩa khác nhau: Trạng ngữ thì nêu lên hoàn cảnh của sự việc, hiện tượng đc nói đến trong câu, còn khởi ngữ lại nêu lên đề tài đc nói đến trong câu.
II. Luyện tập.
1. Bài 1: Khởi ngữ:
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu.
 2. Bài 2:
a. → Làm bài, anh ấy rất cẩn thận.
b. → Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
 3. Bài 3:(bài tập bổ sung). 
Tôi đi đến đâu người ta cũng thương. Còn nó, nó đi đến đâu người ta cũng ghét tuy không ai nói ra.
-> T/d liên kết và phát triển chủ đề của VB.
4. Củng cố:	
- Phân biệt KN với trạng ngữ, CN.
- Chuyển các câu sau thành câu có KN?(bảng phụ).
a) Mỗi cân gạo này giá ba ngàn đồng. → Gạo này, giá ba ngàn đồng một cân
b) Tôi luôn có sẵn tiền trong nhà. → Tiền, tôi luôn có sẵn trong nhà
c) Chúng tôi mong được sống có ích cho xã hội→ Sống, chg tôi mong được sống có ích...
d) Không gì có thể đong đếm được lòng căm thù giặc của TQTuấn. → Lòng căm thù giặc của TQT, không gì có thể đong đếm được.
5. Dăn dò: 
- Học kĩ bài,làm thành thạo các bài tập trong SGK.
- Chuẩn bị: Phép phân tích và tổng hợp.
Soạn: 07/01/2020.
Giảng:13/01/2020
.
TUẦN 20. Tiết 94.
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: 
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa 2 phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Tác dụng của 2 phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện được 2 phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng 2 phép lập luận này khi tạo lập và đọc hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ: GD học sinh ý thức vận dụng 2 phép lập luận này trong quá trình làm văn nghị luận
4. Các năng lực: Giao tiếp, hợp tác, tự học, gqvđ.
B. Các KNS cần giáo dục trong bài:
- KN giao tiếp, ra quyết định.
C. Phương pháp-phương tiện:
- Phương pháp: Quy nạp, thảo luận, vấn đáp
- Phương tiện: SGK, SGV, TLTK, chuẩn KT-KN, bài soạn, phiếu học tập.
- KTDH: Động não, giao n/v.
D. Tiến trình giờ học:
1. Ổn định: 9C:	9D:	
2. Kiểm tra: KT Sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới: 
* Khám phá: Ở lớp 7 các em đã được học phép lập luận giải thích và phép lập luận chứng minh trong văn nghị luận. Lên lớp 9, chúng ta được học thêm các thao tác nghị luận nữa, đó là phân tích và tổng hợp. Vậy, như thế nào là phép phân tích và tổng hợp, nó có vai trò và ý nghĩa gì trong văn nghị luận? Bài học hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu.
* Kết nối: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
- HS đọc văn bản.
? Bài viết nêu lên vấn đề gì?
- Chú ý đv 1 và 2.
? Bài văn đã nêu những d/chứng gì về trang phục ? 
? Những dẫn chứng nêu ra y/c gì về ăn mặc? (d/c1và 2; d/c 3,4,5,6)
? Vậy tác giả đã dùng phép lập luận gì để nêu ra các d/c? Tác dụng của nó?
? T/g dùng biện pháp gì để phân tích?
- Chú ý đv 3 và 4
 (1). Câu văn “Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với h/cảnh riêng của mình và h/c chung nơi công cộng hay toàn xã hội” có tác dụng gì ?
 ? Từ tổng hợp qui tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp ntn và nêu các điều kiện qui định cái đẹp của trang phục ntn ?
? Cách trình bày như trên gọi là phép lập luận gì? 
? Đoạn văn tổng hợp trong VB này có vị trí ntn, t/d, quan hệ với đ.văn phân tích trên ra sao?
? Vai trò, ý nghĩa của phép phân tích và tổng hợp trong văn NL?
? Thế nào là phép phân tích? Các biện pháp thường được vận dụng trong p.tích?
? Thế nào là phép tổng hợp? Vị trí của nó trong bài văn, đ.văn?
- HS làm bài tập ra phiếu học tập.
? Tác giả phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm: “Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn”?
? Xây dựng lí lẽ, d/c như thế nào?
? Những lí do để ta phải chọn sách đc tg phân tích như thế nào?
? Tìm những lí lẽ tg phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách?
? Phép phân tích có vai trò ntn trong lập luận của tg?
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp
1. Bài tập: Văn bản “Trang phục”
 Vấn đề: Văn hóa ăn mặc, quy tắc ngầm của văn hóa xã hội.
a. Những hiện tượng về trang phục.
* Đoạn văn 1 và 2: 6 d/c:
- Mặc quần áo chỉnh tề đi chân đất.
- Đi giày tất, phanh cúc áo lộ da thịt.
-> Ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ
- Cô gái một mình trong hang sâu
- Anh thanh niên...
- Đi đám cưới...
- Đi dự đám tang... 
-> Ăn mặc phải phù hợp với h/cảnh chung và riêng.
=> Phép phân tích: Trình bày từng phương diện của vấn đề ăn mặc nhằm nêu lên những y/c về trang phục; dùng biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu.
b. Vấn đề ăn mặc.
* Đoạn văn 3 và 4:
-“Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với h/cảnh riêng của mình và h/c chung nơi công cộng hay toàn xã hội”
-> Là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên.
-> Thâu tóm được các ý trong từng d/c cụ thể.
- Từ tổng hợp qui tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp, nêu các điều kiện qui định cái đẹp của trang phục:
+ Có phù hợp thì mới đẹp
+ Phù hợp: với môi trường (ăn mặc cho mình, cho người), với hiểu biết (văn hóa, xã hội), với đạo đức (y phục xứng kì đức)
=> Phép LL tổng hợp: Nằm ở cuối bài, rút ra nhận định chung về sự việc, thâu tóm các ý, các VD phân tích ở trên, có quan hệ mật thiết với đv phân tích ở trên.
2. Kết luận- ghi nhớ:
- Để làm rõ ý nghĩa của 1 sv, ht nào đó, người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp
+ Phép phân tích
+ Phép tổng hợp
+ Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp
II. Luyện tập.
* VB “Bàn về đọc sách”
1. PT vai trò, ý nghĩa của việc đọc sách.
- Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại.
- Học vấn được lưu giữ trong sách.
- Đọc sách là hưởng thụ thành quả về tri thức và kinh nghiệm của nhân loại.
- Không đọc: Lạc hậu, không hiểu biết.
-> Lí lẽ, d/c có hệ thống, trình tự hợp lí.
2. Phân tích lý do phải chọn sách đọc.
- Do sách nhiều chất lượng khác nhau cho nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
- Do sức người có hạn, không chọn sách mà đọc thì lãng phí sức mình.
- Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức, chúng liên quan đến nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
3. PT tầm quan trọng của cách đọc sách.
- Đọc kĩ, đọc nhiều lần đọc phải suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ (dẫn 2 câu thơ). Không nên đọc lướt, không nên đọc tràn lan.
- Đọc có kế hoạch, có hệ thống.
- Trình tự đọc để có học vấn là trước biết rộng rồi sau nắm chắc( “không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn”)
-Tác hại của lối đọc hời hợt : như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không mà về, như trọc phú khoe của, lừa mình dối người, thể hiện p/chất tầm thường thấp kém.
4. Vai trò của phân tích trong lập luận của tg.
Phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận. Qua phân tích, tg chỉ ra sự lợi- hại, đúng-sai của việc chọn sách, đọc sách, rồi rút ra kết luận về cách chọn và đọc sách đầy thuyết phục.
4.Củng cố:
- Thế nào là phép phân tích, phép tổng hợp? Quan hệ giữa chúng?
- Vai trò của 2 phép phân tích trên?
5. Dặn dò:
- Học kĩ bài,nắm nội dung.
- Làm bài tập 3,4-SGK.
- Chuẩn bị bài :Luyện tập phân tích và tổng hợp .
.................................................................................................................................
Soạn: 08/01/2020
Giảng: 15/01/2020
TUẦN 20. Tiết 95.
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Nắm được mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
2. Kĩ năng:
- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
- Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận.
3.Thái độ: GD học sinh ý thức vận dụng 2 phép lập luận này trong quá trình làm văn nghị luận.
4. Các năng lực: Giao tiếp, hợp tác, gqvđ, tự học.
B. Các KNS cần giáo dục trong bài:
- KN giao tiếp, ra quyết định.
C. Phương pháp-phương tiện:
- PP: Khái quát hoá, thảo luận, thực hành.
- PT: SGK, SGV, TLTK, chuẩn KT-KN, bảng phụ, phiếu học tập.
- KTDH: Động não, giao n/v.
D. Tiến trình giờ học:
1. Ổn định: 9C: 	9D:
2.Kiểm tra: Mối liên quan giữa phép phân tích và tổng hợp?
3. Bài mới: 
*Khám phá: GV nêu mục tiêu bài học.
*Kết nối: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
- GV tổng hợp kiến thức bài học trước.
- HS đọc đoạn văn a.
- HS thảo luận: Tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng ntn trong đoạn văn a ?(phiếu học tập).
 - HS đọc đoạn văn.
? Tác giả vận dụng phép lập luận nào và vận dụng ntn ?
- HS đọc bài 2. Thảo luận nhóm:(bảng phụ).
?Thế nào là học qua loa đối phó?
?Phân tích bản chất của lối học đối phó và nêu lên những tác hại của nó.
?Tác hại của cách học đó?
-GV nêu vấn đề: vì sao mọi người đều phải đọc sách dựa vào VB “Bàn về...”
HS thảo luận, lập dàn ý vào giấy
*GV nhấn mạnh: Đọc sách là vô cùng cần thiết nhưng cũng phải biết chọn sách và biết cách đọc thì mới có hiệu quả.
?Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích về cách học đối phó ở BT2 và những điều đã phân tích trong bài “ Bàn về đọc sách”?
- HS làm ra phiếu học tập.
I. Củng cố kiến thức:
- Khái niệm phép lập luận phân tích và tổng hợp
- Đặc điểm của phép phân tích và tổng hợp.
- Công dụng của 2 phép LL này trong văn NL.
II. Luyện tập:
 1. Bài 1:
a.Tác giả phân tích : cái hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài:
- Hay ở các điệu xanh
- Hay ở những cử động
- Hay ở các vần thơ.
- Hay ở các chữ không non ép.
b.* Tác giả dùng phép phân tích: nguyên nhân của sự thành đạt.
* Trình tự phân tích.
-Đoạn một: nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt
-Đoạn hai: phân tích từng quan niệm đúng sai về các ng.nhân khách quan.
 + Gặp thời - nếu chủ quan
 + Do hoàn cảnh bức bách- nhưng ko có chí.
 + Do điều kiện học tập - nhưng mải chơi
 + Do tài năng - nhưng không được phát huy
 → Bác bỏ các nguyên nhân khách quan.
 → Khẳng định vai trò của ng. nhân chủ quan.
 2. Bài 2: Phân tích vấn đề học đối phó.
* Bản chất :
- Không lấy việc học tập trau dồi mở mang kiến thức làm mục đích chính.
- Học bị động không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, thi cử
- Học hình thức không đi sâu vào thực chất kiến thức cơ bản của bài học
* Tác hại:
-Đối với bản thân:không hứng thú, sinh chán nản mệt mỏi, hiệu quả thấp.
-Đối với xã hội:dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch, trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng, đạo đức, lối sống...
 3. Bài 3:Phân tích lý do khiến mọi người phải đọc sách.
-Sách là kho tri thức của nhân loại được đúc kết từ hàng nghìn năm nay (Vì tác dụng của sách)
-Con người ai cũng muốn tiến bộ, mà muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm (vì nhu cầu tiến bộ của con người) không đọc sẽ bị lạc hậu.
-Đọc sách mang lại cho ta hiểu biết kiến thức về chuyên môn, về mọi lĩnh vực, giúp ta có thái độ khiêm tốn và ý chí cao trong học tập.
(Vì ích lợi của việc đọc sách.)
 4. Bài 4:
* Tổng hợp tác hại của lối học đối phó
Học đối phó là lối học bị động, hình thức, không lấy việc học làm mục đích chính. Lối học đó chẳng những làm cho người học mệt mỏi mà còn không tạo ra được nhân tài đích thực cho đất nước.
* Tóm lại:muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những sách quan trọng nhất mà đọc cho kĩ, đồng thời chú trọng đọc rộng thích đáng, để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu.
4. Củng cố:
 -Nêu đặc điểm của phép phân tích và tổng hợp, vai trò của nó trong văn nghị luận?
 -GV khái quát nội dung giờ học.
5. Dặn dò:
 - Ôn lại 2 phép lập luận đã học.
 - Chuẩn bị bài: Tiếng nói của văn nghệ .
Soạn: 08/01/2020.
Giảng:16/01/2020
.
 TUẦN 21.Tiết 96.
 Văn bản:TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (T1)
 - Nguyễn Đình Thi-
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nội dung của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
- Nghệ thuật lập luận của tác giả trong văn bản. 
- Tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: liên hệ với quan điểm về VHNT của Bác.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức trân trọng những giá trị nghệ thuật của dân tộc.
4. Các năng lực: Giao tiếp và hợp tác, tự học, sáng tạo, gqvđ.
B. Các KNS cần giáo dục trong bài:
- KN giao tiếp, ra quyết định.
C. Phương pháp-phương tiện:
- PP: Đọc sáng tạo, phân tích, gợi tìm, tái hiện.
- PT: SGK, SGV, TLTK, bài soạn, phiếu học tập.
- KTDH: Động não, đặt câu hỏi.
D. Tiến trình giờ học:
1. Ổn định: 9C:	9D:	
2. Kiểm tra: - Qua VB “ Bàn về đọc sách”, cho biết ý nghĩa của việc đọc sách? Cách chọn sách và PP đọc sách? 
 - Nhận xét về nghệ thuật lập luận của t/g trong VB “ Bàn về đọc sách”?
3. Bài mới: 
*Khám phá: Ở lớp 7 có văn bản nào nói về ý nghĩa của văn chương? Tên VB đó là gì? ai là tác giả ? Nội dung chính của VB ?
*Kết nối:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
- GV hướng dẫn cách đọc.
 - Gv đọc mẫu.
- Gọi 2-3 HS đọc, HS khác nhận xét.
? Dựa vào chú thích (*) giới thiệu những nét chính về tác giả NĐThi ?
? Trình bày những hiểu biết về tác phẩm ?
? Giải nghĩa từ khó?
? Xác định kiểu VB, PTBĐ?
? Hãy tóm tắt hệ thống luận điểm, giới hạn và nội dung?
? Nhận xét bố cục?
? Nhận xét nhan đề của VB ?
- HS chú ý P1.
? Mở đầu bài viết tác giả đã đưa ra nhận định nào về văn nghệ? Câu văn nào thể hiện rõ nhận định đó?
? Để chứng minh cho nhận định trên tác giả đã đưa ra và làm sáng tỏ bằng phép lập luận nào? (Phân tích)
?Theo em,trong TP những cái đã có được ghi lại đã được T/g phân tích qua dẫn chứng cụ thể nào?
? Em có NX gì về các dẫn chứng nêu trên?
? Những câu thơ, những hình tượng VH đó có tác động gì đến người đọc?
*GV: Có thể nói những cái đã có được ghi lại đã tác động mạnh tới tình cảm của con người, làm cho trí tò mò của con người được thỏa mãn.
? Từ đó em thấy lời gửi của nghệ thuật là một bài học luân lí hay triết lí?
? Bên cạnh ghi lại những cái đã có, người nghệ sĩ muốn nói tới những điều mới mẻ nào ? Lấy vd minh họa ? 
? Nội dung phản ánh đó tác động đến con người ntn?
? Tác giả đã nhấn mạnh đến phương diện tác động nào của VN? (Tâm hồn)
? Theo em, tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ?
? Dẫn chứng ở đoạn này có gì khác ở đoạn trước?
? Nhận xét cách lập luận của tác giả trong nội dung của luận điểm 1.Từ đó giúp em thấy được điều gì về nội dung phản ánh của văn nghệ?
? Em có biết câu thơ nào của Bác thể hiện quan điểm về VHNT của Người? So sánh với qđ NT của NĐT ?
 -> Thơ văn giúp con người khuây khoả, thơ văn phải phục vụ cuộc sống, sản xuất, chiến đấu của con người 
I. Đọc- Chú thích
1. Đọc: Giọng mạch lạc, rõ ràng các dẫn chứng thơ đọc với giọng diễn cảm.
2. Chú thích
a. Tác giả( 1924-2003), quê ở Hà Nội.
- Một nghệ sĩ đa tài.
- Một nghệ sĩ có tinh thần tiên phong trong việc tìm tòi và đổi mới nghệ thuật.
- Một con người có nhiều đóng góp cho lĩnh vực VHNT trước và sau CM.
b. Tác phẩm.
* H/cảnh sáng tác: Viết năm1948 (Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp), in trong cuốn“Mấy vấn đề văn học’’- 1956 
 c. Từ khó: SGK- T16
- Phật giáo diễn ca: bài thơ dài nôm na dễ hiểu về nội dung đạo phật.
- Phẫn khích: kích thích căm thù, phẫn nộ.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiểu VB và PTBĐ: 
- Kiểu VB: Nghị luận
- PTBĐ: Lập luận, giải thích, chứng minh.
2. Bố cục: hệ thống luận điểm
+ Luận điểm 1: Từ đầu-> ...cách sống của tâm hồn.
=> Nội dung phản ánh của văn nghệ.
+ Luận điểm 2: Tiếp theo ® tiếng nói của tình cảm.
=>NT đối với cuộc sống con người. 
+ Luận điểm 3: Còn lại
=> Con đường văn nghệ đến với người đọc và khả năng kì diệu của nó.
(Nhan đề: vừa có tính khái quát lí luận vừa gợi sự gần gũi, thân mật. Nó bao hàm được cả nội dung lẫn cách thức, giọng điệu nói của văn nghệ).
3. Phân tích.
a. Nội dung phản ánh của văn nghệ.
* TPNT nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào TP một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. 
- Những cái đã được ghi lại :
+TP của Nguyễn Du : Cảnh ngày xuân trong câu thơ «Cỏ non .........hoa ».Cảnh nàng Kiều 15 năm chìm nổi-> Mấy bài học lí luận về chữ tài và chữ tâm.
+ TP của L.Tôn-x tôi : An- na Ca- rê- nhi- na đã chết thảm khốc ra sao.
- Đó là những dẫn chứng tiêu biểu của các tác giả vĩ đại trong nền văn học dân tộc và thế giới để làm nổi bật vấn đề NL.
-> Người đọc có cảm xúc bâng khuâng, thương cảm trước nỗi đau khổ của con người và rung động trước vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên.
( Đó là bài học triết lí về đời người)
- Những điều mới mẻ :
+ VN không chỉ là những bài học luân lí (An-na), triết lí (Truyện Kiều), hay những lời khuyên xử thế mà là tất cả những say sưa,vui buồn, yêu ghé,t mơ mộng, phẫn khích của người nghệ sĩ.
+ Mang đến cho ta biết bao nhiêu tư tưởng của từng câu thơ, từng trang sách; bao nhiêu hình ảnh đẹp đẽ như: 1 lá cỏ, 1 tiếng chim, 1 ánh nắng... ; bao nhiêu bộ mặt con người;bao nhiêu vấn đề mà ta ngạc nhiên tìm ra ngay trong tâm hồn chúng ta.
-> Những điều mới mẻ có tác động đến tâm hồn, cảm xúc, tư tưởng, cái nhìn đời sống của con người.
- Vai trò, ý nghĩa của VN đối với con người:
+ VN giúp ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với chính mình. (Mỗi TP lớn.......óc ta nghĩ)
+ Nếu con người bị ngăn cách bởi cuộc sống, tiếng nói của VN càng là sợi dây buộc chặt họ với cuộc sống thường bên ngoài, với tất cả sự sống, hđ, những buồn vui.
+ VN góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày (TPNT giúp ta vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong c/đ)
-> Dẫn chứng cụ thể trong thực tế đời sống sinh động, giàu h/a, thuyết phục, giúp ta hiểu rõ công dụng của văn nghệ: là món ăn tinh thần giúp con người biết sống và ước mơ vượt lê

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_hoc_ky_ii_nam_hoc_2019_20.doc