Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 29 đến 31
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga như: chủ đề, lời người kể chuyện và lời đối thoại của nhân vật, nghệ xây dựng nhân vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.
2. Phẩm chất
- HS bồi đắp cảm xúc thẩm mĩ và quan điểm sống đúng đắn, cao đẹp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
- Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.
2. Chuẩn bị của HS:
- Học bài cũ, soạn bài mới; SGK, vở ghi
III.TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 29 đến 31", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 8 - TIẾT 29,30 VĂN BẢN: LỤC VÂN TIÊN ĐÁNH CƯỚP, CỨU KIỀU NGUYỆT NGA (trích Truyện Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiều) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga như: chủ đề, lời người kể chuyện và lời đối thoại của nhân vật, nghệ xây dựng nhân vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ. 2. Phẩm chất - HS bồi đắp cảm xúc thẩm mĩ và quan điểm sống đúng đắn, cao đẹp. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV: - Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập - Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. 2. Chuẩn bị của HS: - Học bài cũ, soạn bài mới; SGK, vở ghi III.TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới. b. Tổ chức thực hiện hoạt động: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Cách 1: Kĩ thuật trình bày 01 phút ? Nhân vật anh hùng mà em yêu thích là ai? Điều gì ở nhân vật ấy gây ấn tượng với em nhất? Cách 2: Xem video GV mở cho HS xem đoạn tài liệu về Nguyễn Đình Chiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu. (Đường link: Câu hỏi: Qua video trên, em có nhận xét gì về cuộc đời, con người nhà văn Nguyễn Đình Chiểu? Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ và trả lời cá nhân. - GV quan sát, khích lệ Bước 3: Báo cáo, thảo luận Bước 4: Đánh giá, kết luận Cách 1: HS chia sẻ về một nhân vật anh hùng. Có thể là nhân vật anh hùng trong các bộ phim hoặc người anh hùng trong đời thường. Ví dụ: - Các vị anh hùng kiếm hiệp trong tiểu thuyết của nhà văn Kim Dung (Trung Quốc): Lệnh Hồ Xung (Tiếu ngạo giang hồ), Dương Quá (Thần Điêu đại hiệp), Quách Tĩnh (Anh hùng xạ điêu),... - Trong đời thường, có nhiều anh hùng vô danh giúp đỡ người yếu thế. Lưu ý: Anh hùng là người có tài năng, sức mạnh, dũng khí phi thường, lập nên những công trạng lớn lao. Thời kì nào cũng có và cũng cần tôn vinh những người anh hùng. Cách 2: Nhận xét về tác giả Nguyễn Đình Chiểu: - Một con người chịu nhiều bất hạnh, thiệt thòi; - Là người có y chí, nghị lực phi thường; - Là người giàu lòng yêu nước thương dân. .... GV dẫn vào bài mới: Cuộc sống chúng ta luôn đan xen giữa điều thiện và điều ác, người tốt và người xấu. Thật may mắn vì cuộc đời luôn có những người anh hùng hào hiệp, ra tay giúp đỡ người yếu thế trước bất công và cái ác mà không mong cầu trả ơn. Và hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu) là mẫu anh hùng như vậy. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 2.1. Đọc - khám phá chung a. Mục tiêu: Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chung về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, tác phẩm Lục Vân Tiên, đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga. b.Tổ chức thực hiện Phiếu học tập số 01: Tìm hiểu chung Câu hỏi Đáp án 1. Thông tin nào sau đây không chính xác khi nói về tiểu sử tác giả Nguyễn Đình Chiểu? A. Quê gốc ở tỉnh Thừa Thiên (nay là tỉnh Thừa Thiên Huế) nhưng sinh tại quê mẹ ở phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay thuộc TP. HCM) B. Đỗ tú tài năm 1843 C. Ông làm quan cho đến khi thực dân Pháp xâm lược. D. Ông tham gia phong trào kháng chiến chống giặc Pháp. ................ 2. Nhận định sau Đúng hay Sai? “Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu nhiều bất hạnh, nhưng ông vẫn vượt lên nghịch cảnh, trở thành tấm gương về nghị lực sống phi thường, khí tiết thanh cao và lòng yêu nước tha thiết, mãnh liệt.” A. Đúng B. Sai ............. 3. Kể nhanh những tác phẩm truyện thơ Nôm tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu. .............. 4. Nêu một nhận định khái quát về vị trí văn học của Nguyễn Đình Chiểu. 5. Điền vào chỗ trống: Năm 2001, Nguyễn Đình Chiểu được UNESCO ra nghị quyết vinh danh và kỉ niệm .... năm ngày sinh của ông. ............. 6. Hoàn thành sơ đồ sau về những hiểu biết về tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên: ............. HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Thao tác 1: Hướng dẫn đọc văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm đoạn trích: Giọng chậm rãi, rõ ràng, phân biệt rõ lời người kể chuyện và lời các nhân vật. - GV đọc mẫu, sau đó gọi một HS đọc, rồi cho một vài học sinh nhận xét cách đọc của bạn. - GV lưu ý HS trong quá trình đọc chú ý các thẻ chiến lược đọc (thẻ theo dõi, thẻ hình dung). - Hướng dẫn HS tìm hiểu các chú thích và giải thích từ khó. Chú ý một số từ ngữ địa phương, từ Hán Việt, điển tích, điển cố. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS đọc VB. - GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt từng yêu cầu. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Đại diện 1 số HS đọc VB. - Các HS khác nhận xét. Bước 4. Đánh giá, kết luận Thao tác 2: Tìm hiểu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên * Cách 1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu nhóm 1 lên báo cáo sản phẩm học tập tìm hiểu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu. Có thể tổ chức như sau: Phỏng vấn MC – tác giả Chuyên mục “Người nổi tiếng” Đóng vai phỏng vấn 1 MC – 1 HS để tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả Nguyễn Đình Chiểu: + Xuất thân, quê quán + Vị trí văn học + Cuộc đời + Tác phẩm chính - GV mời nhóm 2 cử đại diện lên trình bày một số thông tin về tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên (Thể loại; nguồn gốc đề tài, cốt truyện; nội dung – chủ đề; đặc sắc nghệ thuật). Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận Bước 4: Đánh giá, kết luận *Cách 2: Trò chơi “Cặp đôi thông thái”: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, hãy điền nhanh các thông tin vào Phiếu học tập số 01 để tìm hiểu chung về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Học sinh theo dõi Phiếu học tập trên màn hình và thảo luận theo cặp hoàn thiện trong thời gian tối đa 03 phút + Giáo viên khích lệ HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV mời 02 cặp đôi hoàn thành xong sớm nhất sẽ dán PHT lên bảng. Mời 01 HS làm thư kí để tính điểm cho các HS. Các HS khác lắng nghe, bổ sung. Bước 4: Đánh giá, kết luận GV nhận xét đánh giá kết quả HS, chuẩn hóa kiến thức qua trình chiếu slide. Thao tác 3: Tìm hiểu về đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV mời nhóm 3 được giao nhiệm vụ chuẩn bị về phần khám phá chung đoạn trích cử đại diện lên báo cáo kết quả, hướng dẫn HS cả lớp khám phá chung về đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga: Trò chơi: “Hỏi xoáy đáp xoay” HS đại diện nhóm sẽ làm MC yêu cầu HS dưới lớp lần lượt trả lời các câu hỏi ngắn: 1. Nêu vị trí của đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga. 2. Xác định sự việc được kể, các nhân vật được miêu tả và mối quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn trích. 3. Nêu bố cục của đoạn trích và nội dung chính của từng phần. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận Bước 4: Đánh giá, kết luận - GV nhận xét phần chuẩn bị sản phẩm học tập, phần dẫn dắt của MC. - GV chuẩn hoá kiến thức về văn bản. I. ĐỌC – KHÁM PHÁ CHUNG 1. Đọc văn bản - Đọc văn bản. - Tìm hiểu chú thích, từ khó hiểu. 2. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) quê gốc ở tỉnh Thừa Thiên (nay là Thừa Thiên Huế) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê mẹ là tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh). Nguyễn Đình Chiểu là một trong những nhà văn Nam Bộ xuất sắc nhất thời trung đại. Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu trải qua nhiều thăng trầm. Ông là tấm gương về nghị lực sống phi thường, khí tiết thanh cao, lòng yêu nước tha thiết, mãnh liệt: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm/ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”. - Nguyễn Đình Chiểu để lại di sản văn chương đồ sộ, gồm nhiều tác phẩm truyện thơ Nôm, văn tế và thơ Đường luật. + Các tác phẩm truyện thơ Nôm: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Ngư Tiều y thuật vấn đáp. + Văn tế: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định,... + Thơ Đường luật: Chạy giặc, Xúc cảnh,... 3. Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên - Thể loại: truyện thơ Nôm, gồm 2082 câu thơ lục bát. - Đề tài, cốt truyện: từ thực tế cuộc đời tác giả Nguyễn Đình Chiểu. - Nội dung: Kể về cuộc đời Lục Vân Tiên - một chàng trai khôi ngô tuấn tú, văn võ song toàn, tài trí, nghĩa hiệp. Gặp nhiều trắc trở trong cuộc sống nhưng Vân Tiên đã vượt qua, lập được công trạng lớn lao, có kết cục hạnh phúc viên mãn bên nàng Kiều Nguyệt Nga. - Chủ đề: + Ngợi ca những con người hiểu thảo, nhân hậu, thủy chung, nghĩa khí; lên án những kẻ bất nhân, phi nghĩa, tráo trở. + Thể hiện ước mơ của nhân dân về mẫu người anh hùng “cứu khổ, phò nguy” và khát vọng công lí. - Nghệ thuật: + Nghệ thuật xây dựng nhân vật có tính cách rõ nét, sinh động. + Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân; kết hợp tính cổ điển, bác học với chất dân gian và đậm đà màu sắc Nam Bộ. 4. Đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga a. Vị trí đoạn trích Đoạn trích nằm ở phần đầu tác phẩm (phần Gặp gỡ), gồm 44 câu, từ câu 123 đến câu 180 (có lược bớt một số câu). b. Hệ thống nhân vật và sự việc được kể - Hệ thống nhân vật: + Lục Vân Tiên: người anh hùng đánh cướp. + Phong Lai và bè lũ: bọn cướp. + Kiều Nguyệt Nga, thị nữ Kim Liên: người gặp nạn, được Lục Vân Tiên cứu giúp. à Đoạn trích tái hiện mô-típ anh hùng tiêu diệt kẻ cướp cứu mĩ nhân. - Sự việc được kể: Lục Vân Tiên trừng trị bọn cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga c. Bố cục: 02 phần - Phần 1: 14 câu thơ đầu (Vân Tiên ghé lại bên đàng... Bị Tiên một gậy thác rày thân vong): Lục Vân Tiên tả đột hữu xông đánh bọn cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga. - Phần 2: Còn lại: Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga. 2.2. Khám phá văn bản a. Mục tiêu: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga như: chủ đề, lời người kể chuyện và lời đối thoại của nhân vật, nghệ xây dựng nhân vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ. - Kết nối VB với thực tế đời sống, từ đó bồi đắp cảm xúc thẩm mĩ và quan điểm sống đúng đắn, cao đẹp. b. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV chia lớp thành 04 nhóm Hoạt động thảo luận nhóm theo kĩ thuật Khăn trải bàn: Thời gian 05 phút - Nhóm 1, 2: Tìm hiểu hình tượng Lục Vân Tiên – Hoàn thành PHT số 2.1: PHT số 2.1: Hình tượng Lục Vân Tiên a. Lục Vân Tiên đánh cướp - Lí do trừng trị bọn cướp ....... - Từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu thể hiện phẩm chất, tính cách nhân vật ...... - Thái độ, tình cảm của người kể chuyện ...... b. Lục Vân Tiên ứng xử với Kiều Nguyệt Nga - Sau khi đánh tan bọn cướp ...... - Khi Kiều Nguyệt Nga mong muốn đền ơn ...... Nhận xét: - Tâm sự của Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm qua hình tượng nhân vật LVT ................................................ - Nghệ thuật xây dựng nhân vật LVT ................................................ - Nhóm 3, 4: Tìm hiểu hình tượng Kiều Nguyệt Nga – Hoàn thành PHT số 2.2: PHT số 02: Hình tượng Kiều Nguyệt Nga Nhân vật Kiều Nguyệt Nga được khắc hoạ qua những phương tiện nghệ thuật nào? ................................................. ................................................. Nêu cảm nhận về tính cách nhân vật. ............................................. ............................................. Qua hình tượng Kiều Nguyệt Nga, Nguyễn Đình Chiểu thể hiện quan niệm gì về người phụ nữ lí tưởng? ................................................ ............................................... GV có thể sử dụng Vòng quay Whel off name trên nền tảng Google để chọn giao nhiệm vụ cho HS nhằm tạo sự kịch tính, hấp dẫn. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ và thảo luận nhóm nội dung các PHT số 2.1, 2.2 theo phân công. - GV quan sát, hỗ trợ góp ý. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV tổ chức báo cáo sản phẩm thảo luận. - GV cử 01 HS làm MC dẫn dắt quá trình báo cáo sản phẩm của các nhóm. - Hai nhóm chung nhiệm vụ sẽ bốc thăm trình bày. - Đại diện các nhóm thuyết trình sản phẩm. Các nhóm còn lại bổ sung, phản biện. - GV quan sát, khích lệ HS Bước 4: Đánh giá, kết luận - Sau một nhóm thuyết trình sản phẩm, GV nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm. II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN 1. Hình tượng Lục Vân Tiên a. Khi Lục Vân Tiên đánh cướp Lí do đánh cướp: Lục Vân Tiên trừng trị bọn cướp để bảo vệ cuộc sống yên bình của người dân. Chàng bất bình trước hành động ngang ngược của bọn cướp, xót thương cho những người dân lành bị ức hiếp: Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ/ Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”. Phẩm chất, tính cách của nhân vật: + Lời nói: “bớ đảng hung đồ... hồ đồ hại dân” à thể hiện sự cương trực, thẳng thắn dám lên tiếng phê phán lũ giặc cướp hồ đồ hại dân; thể hiện tấm lòng nhân hậu, tinh thần nghĩa hiệp. + Hành động: Ghé lai bên đàng, bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô à Liệt kê các hành động thể hiện sự mạnh mẽ, dứt khoát với tinh thần đầy nghĩa hiệp của Lục Vân Tiên khi một mình đối đầu với lũ cướp hung hãn, chỉ với vũ khí thô sơ. + Tài năng: Hành động tả đột hữu xung và biện pháp so sánh Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang làm nổi bật tài năng võ nghệ cao cường của Vân Tiên, chàng như một mãnh tướng đang tung hoành giữa đám cướp và làm chủ trận đánh. + Nghệ thuật miêu tả: ++ Sử dụng các động từ mạnh, phép so sánh kết hợp điển tích (so sánh tài năng của LVT với Triệu Tử Long – một dũng tướng thời Tam Quốc). ++ Nhịp điệu đoạn thơ có nhịp điệu mạnh mẽ sôi nổi, gấp gáp đã tô đậm không khí hào hùng nhưng cũng đầy hiểm nguy, căng thẳng của cuộc chiến. à Kết quả trận chiến: Lục Vân Tiên chiến thắng lẫy lừng, lũ lâu la tìm đường thoát thân, tên cầm đầu Phong Lai bị một gậy thác rầy thân vong. Tình cảm, thái độ của người kể chuyện với nhân vật: qua cách kể, cách miêu tả sự việc và nhân vật, tác giả thể hiện lòng yêu mến, ngưỡng mộ và ngợi ca đối với Lục Vân Tiên. b. Khi Lục Vân Tiên ứng xử với Kiều Nguyệt Nga Sau khi đánh cướp: Lục Vân Tiên ân cần hỏi han người gặp nạn: Hỏi: “Ai than khóc ở trong xe nầy?” tính cách tận tâm, chu đáo. - Khi Kiều Nguyệt Nga mong muốn đền ơn: Lục Vân Tiên chỉ cười và từ chối: Làm ơn há dễ trông người trả ơn. Với chàng, làm việc nghĩa là bổn phận, trách nhiệm của người anh hùng: Nhớ câu kiến nghĩa bất vi/ Làm người thế ấy cũng phi anh hùng. à Lời nói đó cho thấy quan niệm lẽ sống của người anh hùng: Người anh hùng thấy việc nghĩa là phải làm, làm việc nghĩa không cần trả ơn. Vân Tiên đích thực là một người anh hùng chính trực, trọng nghĩa khinh tài với tính cách hào hiệp, không vụ lợi. => Nhận xét: - Qua đoạn trích, hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên hiện lên với vẻ đẹp nghĩa hiệp, phóng khoáng, mang bóng dáng trang anh hùng hảo hán thuở xưa. - Hình tượng Lục Vân Tiên gửi gắm tâm sự của Nguyễn Đình Chiểu: ước mơ về mẫu hình người anh hùng lí tưởng nhân - trí - dũng kiêm toàn, quang minh chính đại, sẵn sàng xả thân trừ bạo, bảo vệ cuộc sống yên bình của người dân. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: + Nhân vật được khắc họa qua lời kể, lời miêu tả của người kể chuyện và lời bộc bạch của chính nhân vật. + Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, đậm chất Nam Bộ; có sử dụng một số từ Hán Việt và điển tích. 2. Hình tượng Kiều Nguyệt Nga - Nhân vật Kiều Nguyệt Nga được xây dựng trong sự sóng đôi với Lục Vân Tiên: trai anh hùng - gái thuyền quyên. Nhân vật xuất hiện chủ yếu qua ngôn ngữ đối thoại. Kiều Nguyệt Nga không lộ diện trực tiếp, chỉ dùng lời nói để bày tỏ suy nghĩ, tình cảm, quan niệm của mình. + Lời giãi bày về hoàn cảnh của mình: tên họ, quê quán, hoàn cảnh gia đình và duyên cớ mắc nạn. à Lời giới thiệu đầy đủ, chân thành. + Cách xưng hô trân trọng, khiêm nhường: quân tử - tiện thiếp, chàng - thiếp à thể hiện sự trang trọng, tôn kính với người giúp mình. + Lời bộc bạch chân tình: Xin cho tiện thiếp..., Xin theo cùng thiếp. à Nàng vô cùng cảm kích trước ơn trọng của Vân Tiên; tha thiết mời Lục Vân Tiên về nơi cha làm quan để tiện bề báo đáp. => Qua đoạn trích, có thể thấy Kiều Nguyệt Nga là người con gái hiếu thảo, đoan trang, khiêm nhường, dịu dàng, trọng ân nghĩa. - Nhân vật Kiều Nguyệt Nga thể hiện quan niệm của Nguyễn Đình Chiểu về mẫu hình người phụ nữ lí tưởng: hiền hậu, nết na, khiêm nhường, trọng tình nghĩa. 2.3. Hướng dẫn tổng kết a. Mục đích: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản. b. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - HS trao đổi theo cặp trong bàn: Thảo luận Phiếu học tập số 03 để tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích: Đặc sắc nội dung đoạn trích Chủ đề của đoạn trích? Đặc sắc nghệ thuật đoạn trích Nhận xét về: - Nghệ thuật xây dựng nhân vật - Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hoạt động thảo luận theo cặp. GV quan sát, khích lệ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận HS trả lời câu hỏi, chia sẻ suy nghĩ. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét, đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. III. TỔNG KẾT Chủ đề - Ca ngợi người anh hùng trí dũng song toàn, diệt bạo trừ gian, bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân. - Ca ngợi lối sống trọng ân nghĩa. - Thể hiện khát vọng công lí, ước mơ về mẫu anh hùng “cứu khốn, phò nguy”. 2. Đặc sắc nghệ thuật - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tập trung khắc hoạ con người ngoại hiện, quan tâm đến ngôn ngữ đối thoại của nhân vật. - Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: đậm chất Nam Bộ (đàng, xông vô, bức thơ, hay vầy,...), mộc mạc, bình dị, gần gũi; sử dụng từ Hán Việt và điển tích, điển cố khá nhuần nhuyễn. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để thực hiện bài tập GV giao. b. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: Trò chơi Ai nhanh hơn? Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV củng cố kiến thức bài học cho HS qua một số câu hỏi Trắc nghiệm khách quan thông qua trò chơi Ai nhanh hơn? Câu 1: Khi gặp cướp Vân Tiên có thái độ và hành động gì? A. Run sợ và bỏ chạy B. Bình tĩnh và nói chuyện đạo lý với bọn cướp C. Không chút run sợ và xông vào xử lý bọn cướp D. Không quan tâm và coi như không có chuyện gì Câu 2: Hai câu thơ “Vân Tiên tả đột hữu xông – Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang” sử dụng phép tu từ gì? A. Nói quá B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. So sánh Câu 3: Giải thích cụm từ “tả đột hữu xông”? A. Đột ngột xông vào đánh nhau với địch B. Bên trái đột nhập, bên phải xông lên, hai bên cùng đánh vào C. Đột nhập vào nơi nương náu của quân địch D. Đánh vào điểm yếu của địch Câu 4: Ý nào nói đúng nhất bản chất con người của Lục Vân Tiên trong lời nói và thái độ của chàng với Kiều Nguyệt Nga? A. Vì nghĩa lớn, không màng dah lợi B. Từ tâm, nhân hậu C. Chính trực, hào hiệp D. Tất cả đều đúng Câu 5: Hai câu thơ “Gẫm câu báo đức thù công – Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi” thể hiện tâm trạng gì của Kiều Nguyệt Nga trước việc làm của Lục Vân Tiên? A. Băn khoăn, áy náy vì chưa biết làm thế nào để trả ơn Lục Vân Tiên. B. Thán phục trước việc làm nghĩa hiệp của Lục Vân Tiên. C. Coi thường việc làm của Lục Vân Tiên. D. Ngưỡng mộ tài năng của Lục Vân Tiên. Câu 6: Đoạn trích cho thấy nhân vật Kiều Nguyệt Nga là người như thế nào? A. Gian xảo, nhiều mưu kế. B. Khôn ngoan, thông minh. C. Khiêm nhường, trọng tình nghĩa D. Bao dung, độ lượng. Câu 7: Lời của Vân Tiên trong những câu thơ sau được trích dẫn theo cách nào? Vân Tiên nghe nói liền cười: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn Nay đà rõ đặng nguồn cơn Nào ai tính thiệt so hơn làm gì Nhớ câu kiến nghĩa bất vi Làm người thế ấy cũng phi anh hùng.” A. Gián tiếp B. Trực tiếp C. Cả gián tiếp và trực tiếp D. Đáp án khác Câu 8: Em hiểu nội dung hai câu thơ“Nhớ câu kiến nghĩa bất vi/ Làm người thế ấy cũng phi anh hùng” như thế nào? A. Thấy việc nguy nan mà không ra tay giúp thì không phải là bậc anh hùng. B. Người anh hùng là người không so đo, toan tính. C. Người anh hùng là người nên biết chỗ nào có việc không hay để ra tay kịp thời D. Người anh hùng là bậc thánh nhân hoàn hảo. Câu 9: Hình ảnh Lục Vân Tiên trong đoạn trích gợi nhớ đến nhân vật trong truyện cổ tích nào em đã được đọc? A. Anh Khoai trong truyện Cây tre trăm đốt B. Người em trong truyện Cây khế C. Thạch Sanh trong truyện Thạch Sanh D. Nhà vua trong truyện Tấm Cám Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS mở điện thoại thông minh, trên nền tảng Google vào phần mềm Quizizz. + Học sinh thảo luận cặp đôi và thực hiện trả lời 9 câu hỏi trắc nghiệm củng cố nội dung bài học. Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS thực hiện trả lời 9 câu hỏi trên điện thoại thông minh. + GV quan sát, theo dõi. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV công bố người thắng cuộc, trả lời đúng và nhanh nhất. - GV trao thưởng. Nhiệm vụ 2: Viết kết nối với đọc Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Nhiệm vụ: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích nét tính cách mà em yêu thích của một nhân vật trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ GV hướng dẫn HS viết nhanh tại lớp trong thời gian 10 phút. GV cung cấp bảng kiểm cho HS. Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn: STT Tiêu chí Đạt Chưa đạt 1 Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng khoảng 7 – 9 câu. 2 Đoạn văn đúng chủ đề: phân tích nét tính cách của một nhân vật trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga. 3 Đoạn văn có câu chủ đề. 4 Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn. 5 Đoạn văn đảm bảo về yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV gọi một số HS trình bày đoạn văn của mình. Các HS khác lắng nghe, đánh giá dựa vào bảng kiểm. HS tự kiểm tra mức độ đạt yêu cầu của đoạn văn của mình. Bước 4: Kết luận, nhận định Đoạn văn tham khảo: Đọc đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga, em ấn tượng với lòng dũng cảm, nghĩa hiệp của nhân vật Lục Vân Tiên. Tính cách cao cả, đẹp đẽ ấy thể hiện nổi bật qua hành động đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga. Lục Vân Tiên một mình dùng tay không đánh lại bọn cướp đông người gươm giáo đầy đủ, vô cùng hung dữ và ngang tàn. Khi thấy người lành gặp nạn, chàng không do dự hay so đo tính toán thiệt hơn mà hành động khẩn trương, quyết đoán: “Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”. Giữa trận địa nguy hiểm, một mình chàng “tả đột hữu xông” khiến cho bọn cướp bị đánh tơi bời. Lục Vân Tiên hiện lên vô cùng dũng cảm, mạnh mẽ, mang cái đức và vẻ đẹp của một vị tướng tài ba. Bằng ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, giọng điệu ngợi ca, Nguyễn Đình Chiểu quả đã xây dựng ở Lục Vân Tiên mang khí chất của vị anh hùng tài đức mà nhân dân ta vẫn hằng mong ước. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết bài tập thực tiễn. b. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ NV1. Kĩ thuật chia sẻ 01 phút Yêu cầu: Em hãy nêu quan điểm của em về người anh hùng trong cuộc sống ngày nay. Lấy ví dụ. NV2. Chọn một trong hai nhiệm vụ sau để thực hiện ở nhà: Vẽ chân dung Lục Vân Tiên hoặc Kiều Nguyệt Nga dựa theo những chi tiết miêu tả trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga. - Đóng vai Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, tái hiện cuộc đối thoại giữa hai nhân vật sau khi bọn cướp đã bị trừng trị. (HS sẽ báo cáo sản phẩm vào đầu tiết học sau). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện các yêu cầu. - NV1: HS chia sẻ quan điểm của bản thân. - NV2: HS vẽ tranh hoặc đóng kịch (làm ở nhà). Bước 3: Báo cáo, thảo luận Dự kiến sản phẩm của HS NV1: HS chia sẻ quan điểm của bản thân về người anh hùng trong cuộc sống ngày nay. - Ngày nay, có rất nhiều những “anh hùng” xuất hiện không chỉ bằng những hoạt động hay cống hiến lớn lao cho xã hội, đất nước mà những người “anh hùng” còn xuất hiện cả trong hành động nhỏ của mình giữa cuộc sống thường nhật. Nhưng điểm chung là họ đều hành động không phải vì cái danh “anh hùng” được mọi người bình bầu mà nó chỉ đơn giản là xuất phát từ tấm lòng, từ quan niệm sống và cách nhìn nhận về vấn đề đó, khiến họ không thể ngồi im hay khoanh tay đứng nhìn. Chính điều đó đã làm nên tính cách cao cả của họ. - Ví dụ: + Những “chiến sĩ áo trắng” ngày đêm túc trực, tích cực làm việc để tìm ra những phương án phòng tránh, chữa trị, chống dịch Covid-19. + Anh Nguyễn Ngọc Mạnh (30 tuổi, xã Vĩnh Ngọc, H.Đông Anh, Hà Nội) cứu cháu bé 3 tuổi rơi từ tầng 12 của chung cư vào tháng 3/2021. + Người hùng 1 tay bám cửa sổ, 1 tay dùng búa tạ đập tường cứu 3 người trong vụ cháy trong ngõ Trung Kính (phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội) khiến 14 người chết ở Hà Nội vào tháng 5/2024. Nam thanh niên có hành động dũng cảm trên là anh Tuấn (21 tuổi, quê Nam Định). Anh Tuấn là sinh viên và hiện đang thuê trọ tại một căn nhà gần hiện trường vụ hỏa hoạn. NV2: HS vẽ tranh hoặc đóng kịch. Bước 4: Kết luận, nhận định *HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - Nắm chắc kiến thức đã học - Soạn bài: Thực hành Tiếng Việt TIẾT 31 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ I. MỤC TIÊU 1. Năng lực - HS có một số hiểu biết đơn giản về chữ quốc ngữ. 2. Phẩm chất - Biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV: - Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập - Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. 2. Chuẩn bị của HS: - Học bài cũ, soạn bài mới; SGK, vở ghi III.TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới. b. Tổ chức thực hiện hoạt động: Trò chơi Hỏi xoáy đáp xoay Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Hỏi xoáy đáp xoay”: - GV chiếu các câu hỏi, HS suy nghĩ để nhanh chóng đưa ra đáp án. HS giơ tay để giành quyền trả lời. Câu hỏi Đáp án 1. Ăn gì không cần nhai? Ăn đấm 2. Cái gì có răng nhưng không có miệng? Cái lược 3. Có cổ không có miệng là cái gì? Cái áo 4. Sông gì không bao giờ có nước? Sông Ngân Hà 5. Loài cá nào biết khóc? Cá sấu (Thành ngữ: Nước mắt cá sấu) 6. Con gì mới sinh ra đã ồn ào? Con la (tên một loài động vật) 7. Khánh Hòa (Lí giải: Chìa khóa + Củ hành = Khóa Hành à Khánh Hòa) 8. Đây là tác gia văn học nào? Nguyễn Du Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS tham gia trò chơi. - GV quan sát, khích lệ Bước 3: Báo cáo, thảo luận Bước 4: Kết luận, nhận định GV kết nối, dẫn vào bài mới: Chữ quốc ngữ trải qua quá trình phát triển lâu dài, thay thế dần chữ Hán, chữ Nôm và trở thành văn tự chính thức của nước ta hiện nay. Chữ quốc ngữ đã chứng minh được sự tiện dụng của nó trong quá trình phát triển, góp phần lớn vào sự phát triển của đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội,...của đất nước. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a. Mục tiêu: - HS hiểu biết sơ giản về quá trình hình thành, phát triển và vai trò của chữ quốc ngữ trong đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội của đất nước. - HS biết vận dụng những hiểu biết về chữ quốc ngữ vào việc khắc phục lỗi chính tả. b. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ GV hướng dẫn HS đọc và tóm tắt nội dung về chữ quốc ngữ trong phần Tri thức ngữ văn (tr. 66) và khung Sơ giản về chữ quốc ngữ trong SGK (tr. 75-76). Lưu ý các nội dung: + Thời điểm hình thành, các mốc thời gian quan trọng trong quá trình phát triển của chữ quốc ngữ. + Những người có đóng góp quan trọng trong việc hoàn thiện, phổ biến chữ quốc ngữ. + Đặc điểm của chữ quốc ngữ., thảo luận cặp đôi để hoàn thành PHT số 01 sau: Tìm hiểu về chữ quốc ngữ 1. Nguồn gốc hình thành - Thời điểm hình thành - Những người có đóng góp quan trọng trong việc hoàn thiện, phổ biến chữ quốc ngữ ... 2. Đặc điểm chữ quốc ngữ ... Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, trả lời cá nhân. - GV khuyến khích HS có thể trình bày câu trả lời bằng sơ đồ.. Bước 3. Báo cáo, thảo luận: - Đại diện HS trả lời miệng, trình bày kết quả. - Các cặp khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định Giáo viên nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức. I. LÝ THUYẾT Quá trình hình thành chữ quốc ngữ Chữ quốc ngữ được hình thành từ đầu thế kỉ XVII, gắn với quá trình truyền đạo Công giáo tại Việt Nam. Sang thế kỉ XX, chữ quốc ngữ được sử dụng phổ biến, thay thế dần cho chữ Hán, chữ Nôm. Từ năm 1945, chữ quốc ngữ có vị thế văn tự chính thức của quốc gia. Những người có công lớn trong việc sáng tạo, hoàn thiện, truyền bá chữ quốc ngữ là giáo sĩ Phran-xít-xcô đờ Pi-na, giáo sĩ A-lếch-xăng đờ Rốt, Trương Vĩnh Ký, Huỳnh Tịnh Của,... Đặc điểm - Chữ quốc ngữ là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng các con chữ trong viết Latinh để ghi âm tiếng Việt, giữa chữ và âm, giữa cách viết và cách đọc có sự tương ứng. à Bởi thế, chỉ cần học thuộc bảng chữ cái, nắm được nguyên tắc ghép vần là có thể đọc được tất cả các chữ trong tiếng Việt. - Hiện nay, chữ quốc ngữ đã đạt tới sự ổn định về mặt hình thức và được coi là hoàn thiện. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức về chữ quốc ngữ. b. Tổ chức hoạt động HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Thực hiện các yêu cầu sau: - Bài tập 1: Thảo luận cặp đôi - Bài tập 2: Làm việc cá nhân - Bài tập 3, 4: Thảo luận theo nhóm nhỏ trong bàn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ cá nhân rồi thảo luận nhóm theo yêu cầu. - GV quan sát, động viên, khuyến khích. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV gọi đại diện các nhóm trình bày sản phẩm thảo luận. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét và chuẩn kiến thức. II. THỰC HÀNH 1. Bài tập 1 (Tr 75 /SHS) Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ. Thế kỉ XVII: chữ quốc ngữ được hình thành. Từ cuối thế kỉ XVIII: chữ quốc ngữ được chỉnh lí, ngày càng hoàn thiện hơn. Cuối thế kỉ XIX: chữ quốc ngữ dần phổ biến ở Nam Kỳ. Năm 1865: xuất hiện tờ báo đầu tiên viết bằng chữ quốc ngữ. Năm 1878: thống đốc Nam Kỳ kí Nghị định quy định bắt đầu từ năm 1882, tất cả các VB hành chính lưu hành ở khu vực này đều phải dùng chữ quốc ngữ. Thế kỉ XX: Năm 1918, vua Khải Định bãi bỏ khoa thi Hán học. Từ đó, chữ quốc ngữ được sử dụng phổ biến trên phạm vi cả nước, dần thay thế chữ Hán và chữ Nôm. Từ năm 1945, chữ quốc ngữ có vị thế văn tự chính thức của quốc gia. Điểm giống nhau và khác nhau giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm: Giống nhau: đều là văn tự ghi
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_29_den_31.docx