Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 5: "Truyện Kiều" của Nguyễn Du - Năm học 2021-2022
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết được một số nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du.
- Phân tích được nét nổi bật về giá trị nghệ thuật và nội dung Truyện Kiều.
2. Năng lực
- Đọc – hiểu một tác phẩm truyện thơ Nôm trong văn học trung đại.
- Phân tích những đặc điểm nổi bật về cuộc đời và sáng tác của một tác giả văn học trung đại.
3. Phẩm chất
- Tự hào về nền văn học dân tộc, đại thi hào Nguyễn Du, có ý thức trách nhiệm giữ gìn di sản văn hoá quý báu của dân tộc.
4. Yêu cầu với học sinh khá giỏi: Phân tích được giá trị nhân đạo, hiện thực của tác phẩm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Máy tính, máy chiếu
- Tác phẩm “Truyện Kiều”, tư liệu mở rộng về tác giả.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra đầu giờ
H: Cảm nhận của em về số phận người phụ nữ trong XHPK qua t/p “Chuyện người con gái NX”?
3. Tổ chức các hoạt động học tập
*Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập
- Mục tiêu: Nêu vấn đề bài học, tạo tâm thế học tập cho HS.
H: Em biết gì về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”?
- HS HĐCN -> Báo cáo, chia sẻ
- GV nêu vấn đề bài học: ND là một tác giả như thế nào? Tại sao TK lại được coi là kiệt tác ngàn đời trong kho tàng văn chương dân tộc?
Ngày soạn: 6/9/2021 Ngày giảng: 9/9 (9A), 10/9 (9E) Tiết 5 - Bài 6 "TRUYỆN KIỀU" CỦA NGUYỄN DU I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Biết được một số nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du. - Phân tích được nét nổi bật về giá trị nghệ thuật và nội dung Truyện Kiều. 2. Năng lực - Đọc – hiểu một tác phẩm truyện thơ Nôm trong văn học trung đại. - Phân tích những đặc điểm nổi bật về cuộc đời và sáng tác của một tác giả văn học trung đại. 3. Phẩm chất - Tự hào về nền văn học dân tộc, đại thi hào Nguyễn Du, có ý thức trách nhiệm giữ gìn di sản văn hoá quý báu của dân tộc. 4. Yêu cầu với học sinh khá giỏi: Phân tích được giá trị nhân đạo, hiện thực của tác phẩm. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Máy tính, máy chiếu - Tác phẩm “Truyện Kiều”, tư liệu mở rộng về tác giả. III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra đầu giờ H: Cảm nhận của em về số phận người phụ nữ trong XHPK qua t/p “Chuyện người con gái NX”? 3. Tổ chức các hoạt động học tập *Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập - Mục tiêu: Nêu vấn đề bài học, tạo tâm thế học tập cho HS. H: Em biết gì về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”? - HS HĐCN -> Báo cáo, chia sẻ - GV nêu vấn đề bài học: ND là một tác giả như thế nào? Tại sao TK lại được coi là kiệt tác ngàn đời trong kho tàng văn chương dân tộc? Hoạt động của GV và HS Nội dung chính *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Mục tiêu: Biết được một số nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du. Phân tích được nét nổi bật về giá trị nghệ thuật và nội dung của Truyện Kiều. H: Nghiên cứu tài liệu SGK/49, nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời và sự nghiệp văn học của tác giả ND? - HS HĐCN 3’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GVNX, KL nhấn mạnh, phân tích, MR thêm (Tham khảo SGV/79,80) GV: Tất cả những đặc điểm về cuộc đời đã tác động mạnh mẽ tới t/c’ và nhận thức để ông hướng ngòi bút vào hiện thực c/s. Trải qua một cuộc bể dâu Những điều trông thấy mà đau đớn lòng -> Chính “những điều trông thấy” khiến TP của ND có khuynh hướng hiện thực sâu sắc. Còn nỗi “đau đớn lòng” đã khiến ND thành nhà nhân đạo lớn lao. - Ông là người có hiểu biết sâu rộng và trái tim giàu tình yêu thương con người. Mộng Liên Đường chủ nhân trong lời tựa Truyện Kiều cũng đề cao tấm lòng của ND đối với con người, với cuộc đời: “Lời văn tả ra hình như có máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi đau đớn đến đứt ruột. Tố Như tử dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có con mắt trông thấu cả 6 cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy”. - GVMR: Giới thiệu về sự nghiệp VH của ND. + Chữ Hán: Gồm 3 tập thơ với tổng số 243 bài (Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục) + Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn. - Ông có đóng góp to lớn cho kho tàng văn học dân tộc, nhất là ở thể loại truyện thơ. - Năm 1965, ông được công nhận là danh nhân văn hóa thế giới. => GVKL: NDu là nhà thơ lớn của DT, một danh nhân VH TG. Ông được coi là 1 trong 5 người nổi tiếng đương thời "An Nam ngũ tuyệt". Để tưởng nhớ đến nhà thơ thiên tài này Đảng, nhà nước và nhân dân quê hương ông đã XD tượng đài và khu lưu niệm NDu ở Hà Tĩnh. GV: Cho HS quan sát tranh kết hợp MR về tượng đài và khu lưu niệm ND. H: Nêu nguồn gốc và TL của Truyện Kiều? - HS HĐCN 1’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GVNX, KL, MR: + Kim Vân Kiều truyện là TP được viết bằng văn xuôi chữ Hán, theo lối chương hồi (Nhà Thanh) + TK viết đầu thế kỉ XIX lúc đầu có tên là "Đoạn trường tân thanh" (Tiếng nói mới đứt ruột) sau đổi tên thành “Truyện Kiều”. + Mặc dù có nguồn gốc cốt truyện từ một t/p’ văn học TQ' nhưng phần sáng tạo của N.Du là rất lớn, mang ý nghĩa quyết định đến sự thành công của TP'... (SGV/80) H: Em hiểu gì về thể loại truyện Nôm? - HS TL theo chú thích SGK, lưu ý: + Truyện Nôm bình dân + Truyện Nôm bác học - HS: Chú ý phần tóm tắt SGK H: Tác phẩm gồm mấy phần? Nội dung chính của từng phần? Hãy tóm tắt lại các phần chính của TK? - HS HĐCCL -> Báo cáo, chia sẻ - GVNX, KL, HD HS tóm tắt theo sơ đồ dòng chảy sự xuất hiện của các n/v chính (Thúy Kiều -> cha, mẹ và 2 em là Thúy Vân và Vương Quan -> Kim Trọng -> Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh -> Thúc Sinh -> Hoạn Thư -> Sư Giác Duyên -> Bạc Bà -> Từ Hải -> Hồ Tôn Hiến -> viên thổ quan -> Giác Duyên -> Kim Trọng -> Giác Duyên -> Kim, Kiều) H: Nghiên cứu tài liệu/50,51 và cho biết: Truyện Kiều có những giá trị gì về mặt nội dung và nghệ thuật? - HS HĐCN 2’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GVKL. - Giá trị hiện thực: + Phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời bất công, tàn bạo, chà đạp lên quyền sống của con người. + Phản ánh số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ. - Giá trị nhân đạo: + Niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người. + Sự lên án, tố cáo những thế lực xấu xa tàn bạo. + Sự trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính. - Về ngôn ngữ: tiếng Việt trong TKiều hết sức giàu và đẹp với khả năng miêu tả, biểu cảm và thẩm mĩ vô cùng phong phú. - Về thể loại: thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao điêu luyện, nhuần nhuyễn. - Về NT: nghệ thuật kể chuyện, miêu tả cảnh thiên nhiên, tả cảnh ngụ tình, tả hành động nhân vật, phân tích tâm lí nhân vật... đã đạt được những thành công vượt bậc. GV: Có thể nói chính những thành công về nội dung - nghệ thuật mà Truyện Kiều trở thành một kiệt tác ngàn đời của nhân dân ta, và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên t/g. H: Qua bài học, em hiểu gì về đại thi hào Nguyễn Du và thiên kiệt tác truyện Kiều của ông? - HS HĐCN 1’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GVKL. *Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: Rèn kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy, củng cố lại những giá trị nổi bật của Truyện Kiều. - GV HD HS thùc hiÖn phÇn luyÖn tËp (BT1.a) - HS HĐCN 3’ làm vào vở, 2 HS lên bảng làm -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt *Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức để thực hành, làm bài tập. H: Viết đoạn văn phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của TK? HS: Về nhà làm I. Nguyễn Du - cuộc đời và sự nghiệp 1. Cuộc đời - Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê Tiên Điền - Nghi Xuân - Hà Tĩnh. - Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống về văn học. - Sống trong thời đại XHPKVN có nhiều biến động dữ dội: CĐPK khủng hoảng, PT nông dân nổi dậy khắp nơi. - Ông sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, từng được cử làm chánh sứ sang TQ. => Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho ND một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. 2. Sự nghiệp văn học - Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm, với nhiều tác phẩm có giá trị, tiêu biểu nhất là Truyện Kiều. II. Truyện Kiều 1. Nguồn gốc và thể loại - Nguồn gốc: dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). - Thể loại: là truyện thơ Nôm (được viết theo thể thơ lục bát, gồm 3.254 câu thơ). 2. Tóm tắt tác phẩm - T/p’ gồm 3 phần. + Phần 1: Gặp gỡ và đính ước. + Phần 2: Gia biến và lưu lạc. + Phần 3: Đoàn tụ. 3. Giá trị nội dung và nghệ thuật a. Về nội dung: Truyện Kiều có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. b.Về NT: Truyện Kiều có giá trị lớn về mặt ngôn ngữ, thể loại và nghệ thuật kể chuyện. III. Tổng kết - ND là thiên tài VH, danh nhân văn hóa, nhà nhân đạo chủ nghĩa, có đóng góp to lớn đối với sự phát triển văn học Việt Nam. - TK là kiệt tác VH, kết tinh giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và thành tựu NT tiêu biểu của VH dân tộc. IV. Luyện tập Bài tập 1 (TL/55) a. Vẽ sơ đồ tư duy những giá trị nổi bật về nội dung và NT của TK. 4. Củng cố H: Vì sao TK được coi là kiệt tác ngàn đời trong văn chương dân tộc? GV: Khái quát nội dung bài học, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm. 5. Hướng dẫn học bài - Bài cũ: Về nhà học bài, viết đoạn văn phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của TK. - Bài mới: Chuẩn bị bài – Kiều ở lầu Ngưng Bích (Đọc VB, TL các câu hỏi TL) Ngày soạn: 6/9/2021 Ngày giảng: 9,10/9 (9E), 11/9 (9A) Tiết 5,6 – Bài 7 Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) I.Mục tiêu 1. Kiến thức - Chỉ ra và phân tích được những hình ảnh, từ ngữ thể hiện tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều. - Nhận xét được nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của ND. 2. Năng lực - Biết đọc hiểu một đoạn trích truyện thơ trung đại có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm. - Phân tích được tâm trạng nhân vật TK qua đoạn trích. 3. Phẩm chất - Biết cảm thông với số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến; lên án hiện thực xã hội phong kiến xấu xa. 4. Yêu cầu với học sinh khá giỏi: Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện, liên hệ được với hình ảnh người phụ nữ trong xã hội ngày nay. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Máy tính, máy chiếu - Tác phẩm “Truyện Kiều”, tư liệu phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra đầu giờ H: Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm TK? 3. Tổ chức các hoạt động học tập *Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập - Mục tiêu: Nêu vấn đề bài học, tạo tâm thế học tập cho HS. H: Qua phần chuẩn bị bài, em hãy nêu những cảm nhận chung của mình về nội dung và NT của đoạn trích Kiều ở lầu NB? - GV nêu vấn đề bài học: Trong Truyện Kiều ngoài những đoạn thơ được coi là mẫu mực trong việc tả cảnh thiên nhiên như “Cảnh ngày xuân”, tả chân dung con người như “Chị em Thuý Kiều” thì “Kiều ở lầu Ngưng Bích” được coi là đoạn thơ mẫu mực về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Vậy thế nào là tả cảnh ngụ tình? Tâm trạng của TK khi ở lầu NB ntn? Qua đó bộc lộ những phẩm chất gì của nàng? Hoạt động của GV và HS Nội dung chính *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Mục tiêu: HS chỉ ra và phân tích được những hình ảnh, từ ngữ thể hiện tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều. Nhận xét được nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của ND. H: Đọc thầm VB, phần chú thích và nêu vị trí, đại ý của đoạn trích? - HS HĐCN 3’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV NX, KL H: Đây là đoạn thơ tả cảnh, tả tình, hay vừa tả cảnh vừa tả tình? Tình hay cảnh là mục đích miêu tả? - HS HĐCN 1’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV NX, KL - Đoạn thơ vừa tả cảnh vừa tả tình -> Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh ở đây là phương tiện miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả. -> NT tả cảnh ngụ tình (mượn cảnh vật để gửi gắm (ngụ) tâm trạng). H: XĐ phương thức biểu đạt của văn bản? - Miêu tả và biểu cảm (kết hợp t/s) H: Qua phần chuẩn bị, em hãy nêu bố cục của VB? - HS HĐCN -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. - P1: 6 câu đầu (Khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích và h/c cô đơn, tội nghiệp của Kiều) - P2: 8 câu tiếp (Nỗi thương nhớ Kim Trọng và thương nhớ cha mẹ của Thuý Kiều) - P3: 8 câu còn lại (Tâm trạng đau đớn, buồn lo của Thuý Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật) -> Kết cấu phù hợp tâm trạng của TK. H: Ở câu thơ đầu cảnh ngộ của Kiều được t/g’ giới thiệu qua từ ngữ nào? Em hiểu thế nào là “khóa xuân”? NT gì đã được s/d? Qua đó em hiểu gì về cảnh ngộ của Kiều? - HS HĐCN -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. - Khóa xuân: khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. GVMR: Tú Bà nói là đợi kén chồng cho Kiều nhưng thực chất là giam lỏng TK đợi thực hiện âm mưu mới. H: Khung cảnh thiên nhiên trước lầu NB được miêu tả ntn? N/x về cách s/d từ ngữ, NT? Cảm nhận của em về cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của TK? - HS HĐCĐ 3’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. - Kiều ở trên lầu cao nhìn thấy dãy núi xa và mảnh trăng như cùng một vòm trời, như cùng trong một bức tranh. Phía xa là cồn cát vàng nhấp nhô, bụi bay bốc lên mù mịt -> Không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của TK. GV bình: - Cảnh ở đây rất đẹp (là một bức tranh có đường nét, màu sắc) nhưng buồn, hoang vắng, lạnh lẽo. Bởi nó được cảm nhận qua cái nhìn của TK. (Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.) - Thiên nhiên vắng lặng, không một bóng người, chỉ có núi non, trăng, nước, cồn cát, bụi đường. “Bốn bề bát ngát xa trông” - câu thơ sáu chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian. Cảnh “non xa”, “trăng gần” như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mờ mịt. Hình ảnh “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” có thể là cảnh thực, mà cũng có thể là hình ảnh mang tính ước lệ để gợi sự mênh mông, rợn ngợp của không gian. H: Trong không gian đó, tâm trạng của Kiều ra sao? Em có nhận xét gì về NT miêu tả của tác giả? Tác dụng? + Bẽ bàng: xấu hổ, tủi thẹn -> Từ láy gợi tả tâm trạng. + Mây sớm, đèn khuya: cô đơn 1 mình, làm bạn với mây, với đèn -> NT đối lập gợi vòng tuần hoàn, khép kín của t/gian. Thời gian cũng như không gian giam hãm con người. + Nửa tình, nửa cảnh: một nửa để ở trong lòng, một nửa gửi vào cảnh vật. GV bình: Cuộc sống của Kiều bị giam hãm trong vòng luẩn quẩn của thời gian và không gian. Sớm và khuya, ngày và đêm Kiều chỉ "thui thủi quê người một thân". Nàng chỉ biết làm bạn với “mây”, “đèn”, “trăng”. Kiều rơi vào h/c cô đơn tuyệt đối. H: Mượn TN để gửi gắm tâm trạng con người, t/g’ đã s/d biện pháp NT gì? Qua đó em có cảm nhận gì về h/c’, tâm trạng TK ? GV bình: Trước cảnh vật đẹp nhưng lạnh lẽo của lầu NB, Kiều chỉ như cát bụi nhỏ nhoi. Cảnh vật như đồng cảm với nỗi buồn, sự cô độc của nàng “Nửa tình .... lòng”. Tác giả tả cảnh mà đã lột tả được nội tâm phức tạp, rối bời của TK, đó là nét đặc sắc trong bút pháp tả cảnh ngụ tình của ND. Tiết 2 - HS: Đọc và nêu nội dung 8 câu thơ tiếp. H: Nỗi nhớ thương của TK hướng tới những ai? Nỗi nhớ thương đó được thể hiện qua những hình ảnh, từ ngữ nào? Em hiểu ntn về những h/a’ đó? H: Khi miêu tả nỗi nhớ thương của Kiều, tác giả đã s/d hình thức ngôn ngữ nào? Tác dụng? Qua đó em cảm nhận được điều gì về nỗi nhớ thương của TK dành cho KT và cha mẹ? - HS HĐCĐ 3’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. - Tưởng: liên tưởng, hình dung - Dưới nguyệt chén đồng: Kiều nhớ tới chén rượu thề nguyền, nhớ lời nguyện ước dưới ánh trăng. Đó là những kỉ niệm đẹp của mối tình đầu trong trắng "Vầng trăng vằng vặc giữa trời, Đinh ninh hai miệng một lời song song". - Tin sương...: Nàng hình dung cảnh chàng Kim trở về không gặp nàng, đêm ngày đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích. Vầng trăng, chén rượu thề nguyền như vẫn còn đây mà nay mỗi người mỗi ngả. - Tấm son: chỉ tấm lòng thủy chung, gắn bó. - Bên trời góc bể bơ vơ: Nàng nghĩ đến tình cảnh bơ vơ, trơ trọi nơi chân trời góc bể của mình và thương cho tấm lòng thuỷ chung son sắt của nàng không biết đến bao giờ mới phai mờ. GV: Ngôn ngữ n/v có hai hình thức tồn tại: ngôn ngữ độc thoại và ngôn ngữ đối thoại. Ngôn ngữ độc thoại chia làm 2 loại: độc thoại nói ra thành lời và độc thoại nội tâm, lời nói thầm bên trong, nhân vật tự nói với chính mình. - Ngôn ngữ độc thoại nội tâm -> diễn tả được sâu sắc, rõ nét, tâm trạng của nhân vật. - Nàng xót thương khi hình dung cha mẹ sáng, chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần. - Nàng xót xa vì không được chăm sóc cha mẹ lúc tuổi già sức yếu, và lo lắng không biết hiện giờ ai trông nom, phụng dưỡng cha mẹ. - Điển tích, điển cố Sân Lai, gốc tử (chú thích 10,11/sgk/62): Thời gian qua đi, cha mẹ ngày một thêm già yếu - TK tưởng tượng cảnh nơi quê nhà tất cả đã thay đổi mà sự đổi thay lớn nhất là gốc tử đã vừa người ôm, nghĩa là cha mẹ ngày một thêm già yếu. Cụm từ cách mấy nắng mưa vừa nói được thời gian xa cách bao mùa mưa nắng, vừa nói lên được sức mạnh tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với cảnh vật và con người. H: Cảm nhận của em về nỗi nhớ thương của TK? Qua nỗi nhớ của TK em thấy Kiều là người ntn? - (Ngay trong cảnh ngộ đáng thương nhất của bản thân, nàng vẫn quên đi mà nhớ thương cho người thân, thể hiện phẩm chất nào của Kiều?) - HS HĐCN 1’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. GV bình: Sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, Nguyễn Du đã diễn tả được nỗi nhớ thương da diết, day dứt khôn nguôi của mình dành cho KT và cha mẹ. + Đối với KT: Đặt nỗi nhớ người yêu lên đầu, Thúy Kiều đã không giấu giếm nỗi nhớ nhung da diết, mãnh liệt của mình. Lời thơ ít, ý thơ nhiều, ngôn ngữ độc thoại được sử dụng tài tình, trong lời thơ như có lời thổn thức của một trái tim yêu thương nhỏ máu. Càng nhớ người yêu, nàng càng thấm thía tình cảnh bơ vơ trơ trọi nơi chân trời góc bể của mình, càng nuối tiếc mối tình đầu trong trắng, ngây thơ, càng ý thức sâu sắc chẳng bao giờ có thể “gột rửa” được tấm lòng thuỷ chung son sắt với chàng. + Đối với cha mẹ: Kiều luôn xót thương, lo lắng, day dứt, luôn cảm thấy chưa làm tròn bổn phận với cha mẹ. Lần nào nhớ về cha mẹ, Kiều cũng "nhớ ơn 9 chữ cao sâu" và luôn ân hận mình đã phụ công lao sinh thành, phụ công nuôi dạy của cha mẹ. => Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng và cha mẹ. Điều đó chứng tỏ Kiều không chỉ là người tình nghĩa thuỷ chung, người con hiếu thảo, mà còn là người phụ nữ có tấm lòng vị tha, giàu đức hi sinh, đáng trân trọng. H: Sự tinh tế và tài năng của ND thể hiện ntn khi khắc họa nỗi niềm thương nhớ của TK? - GV gợi ý HS: Theo quan niệm đạo đức PK, đã là con phải đề cao chữ hiếu, nhưng trong đoạn thơ này, ND đã để cho Thúy Kiều nhớ người yêu trước, nhớ cha mẹ sau. Như thế có hợp lí không? Vì sao? - HS HĐNB 2’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. - Kiều nhớ KT trước, cha mẹ sau là hoàn toàn phù hợp với lo gic tâm trạng. Trong cảnh ngộ hiện tại của Kiều nỗi đau đớn nhất là “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Cho nên khi viết về tâm trạng nhớ thương của Kiều, ông đã đặt tình trước hiếu, đảo ngược trật tự của đạo lí phong kiến. Dù sao đối với cha mẹ, Kiều đã bán mình chuộc cha, ơn sinh thành đã có phần đền đáp, còn với người yêu, Kiều vẫn coi mình là kẻ lỗi hẹn, bạc tình “Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”. Trong tâm cảnh như thế, khi một mình một bóng, Nguyễn Du đã để nàng trước hết nghĩ đến chàng Kim. Điều đó một lần nữa thể hiện ngòi bút tinh tế, sắc sảo của ND. - HS đọc và nêu nội dung 8 câu thơ cuối H: Tâm trạng TK được thể hiện trực tiếp qua từ ngữ nào? Tác giả s/d NT gì? Tác dụng? - Buồn trông: nghĩa là buồn mà trông ra bốn phía, trông ngóng một cái gì mơ hồ sẽ đến làm thay đổi hiện tại, nhưng trông mà vô vọng. H: Qua cái nhìn của TK, những cảnh nào được gợi tả? Những hình ảnh đó gợi lên điều gì? Tác giả đã s/d NT gì? Tác dụng? - HS HĐN 3’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. - Cánh buồm thấp thoáng nơi cửa bể chiều hôm gợi sự bơ vơ, đau khổ của kiếp người và nỗi nhớ gia đình, quê hương da diết. - Cánh hoa trôi giữa mênh mang trời nước gợi số phận buồn đau, chìm nổi, lênh đênh, vô định, không biết đâu là bến bờ. - Nội cỏ rầu rầu, chân mây, mặt đất một mầu xanh xanh gợi nỗi bi thương vô vọng, kéo dài không biết đến bao giờ. - Gió cuốn mặt duyềnh, ầm ầm tiếng sóng gợi cảm giác hãi hùng, lo lắng, hoảng sợ trước những tai hoạ như lúc nào cũng rình rập ập xuống đầu nàng. => Cảnh vật thiên nhiên qua con mắt của Kiều gợi nỗi buồn da diết. Tất cả đều là hình ảnh về sự vô định, mong manh, sự dạt trôi bế tắc, sự chao đảo, nghiêng đổ dữ dội. H: Em có nhận xét gì về trình tự miêu tả của tác giả? Theo em, cảnh là thực hay là hư? - HS HĐCN 1’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. - Cảnh được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ. - Cảnh có thể là cảnh thật, có thể là hình ảnh gợi ra để diễn tả nỗi buồn thương, lo lắng của TK. Tiếng sóng có thể là sóng thật có thể là tiếng sóng ở trong lòng Kiều. H: Qua đó em cảm nhận được điều gì về cảnh vật thiên nhiên và tâm trạng của TK khi ở lầu NB? - HS HĐCN 1’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. GV bình: Tám dòng thơ cuối diễn tả nỗi buồn của lòng người trước mênh mang trời biển. Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần tạo âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp khúc của đoạn thơ, cũng là điệp khúc của tâm trạng. Đoạn thơ này được xem là kiểu mẫu của lối thơ tả cảnh ngụ tình trong văn chương cổ điển. Cảnh lầu NB được nhìn qua tâm trạng của Kiều: từng chi tiết, hình ảnh, khung cảnh thiên nhiên đều mang đậm trạng thái tình cảm của Kiều. Mỗi cảnh là mỗi tình, song tất cả đều buồn thương, đúng là: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. ND đã khắc hoạ sinh động những cung bậc khác nhau của tâm trạng buồn lo đang diễn ra trong lòng Kiều. Cứ hai câu thơ là 1 nét tâm cảnh hiện ra. Cảnh và tình đan xen làm nên bức tranh đẹp mà buồn. Ngọn gió cuốn mặt duềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng, như báo trước dông bão của số phận nổi lên, xô đẩy, vùi dập c/đ Kiều. Lúc này Kiều trở nên tuyệt vọng, yếu đuối nhất. Cũng vì thế mà nàng đã mắc lừa Sở Khanh để rồi dấn thân vào cuộc đời "thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần". H: Khái quát lại đặc sắc NT và nội dung cơ bản của ĐT? - HS HĐCN 1’ -> Báo cáo, chia sẻ -> GV chốt. *Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: Rèn kĩ năng đánh giá, nhận xét. H: Em hiểu thêm điều đáng quý nào trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du? Qua đó em học tập được gì về NT tả tâm trạng con người? - Hiểu lòng người. - Đồng cảm với nỗi buồn khổ và khát vọng hạnh phúc của con người. - Trân trọng và đồng cảm với tâm hồn của những người trẻ tuổi. *Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức để thực hành, làm bài tập. H: Viết đoạn văn phân tích 8 câu thơ cuối. HS: Về nhà làm I. Đọc - tìm hiểu chung *Vị trí: nằm ở phần 2 – Gia biến và lưu lạc. * Nội dung: miêu tả tâm trạng của Thuý Kiều trong cảnh ngộ bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. II. Bố cục (3 phần) - P1: 6 câu đầu (Khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích) - P2: 8 câu tiếp (Nỗi thương nhớ của Thuý Kiều) - P3: 8 câu còn lại (Tâm trạng của Thuý Kiều ) III. Tìm hiểu văn bản 1. Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều - Cảnh ngộ của Kiều: Trước lầu NB khóa xuân -> NT ẩn dụ => Kiều ở lầu Ngưng Bích nhưng thực chất là bị giam lỏng. - Khung cảnh thiên nhiên : non xa, trăng gần; bốn bề bát ngát; cát vàng, bụi hồng -> NT: tính từ, từ láy, hình ảnh chọn lọc => Cảnh đẹp nhưng buồn, mênh mông, hoang vắng, xa lạ, lạnh lẽo thiếu vắng sự sống của con người. - Tâm trạng: Bẽ bàng mây sớm, đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng -> Từ láy gợi tả (bẽ bàng), NT đối lập (mây sớm, đèn khuya) => Làm nổi bật tâm trạng cô đơn, buồn tủi của TK. *TL: Với NT tả cảnh ngụ tình t/g’ đã làm nổi bật tâm trạng cô đơn, buồn tủi, tội nghiệp của Thuý Kiều. Giữa cảnh thiên nhiên mênh mông, hoang vắng, xa lạ, con người càng trở nên cô độc, nhỏ bé, bơ vơ. 2. Nỗi nhớ của Kiều - Nỗi nhớ Kim Trọng: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Tin sương luống những rày trông mai chờ Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. - NT: ngôn ngữ độc thoại nội tâm -> Nỗi đau đớn, xót xa, tủi phận xen chút ân hận như một kẻ phụ tình của TK, nàng không nguôi tấm lòng son sắt thủy chung dành cho Kim Trọng. - Nỗi nhớ cha mẹ: " Xót người tựa cửa hôm mai Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm." - NT: ngôn ngữ độc thoại nội tâm, điển tích, điển cố -> Nỗi nhớ thương, lo lắng, xót xa, day dứt của TK khi nhớ tới cha mẹ. *TL: Với ngôn ngữ độc thoại nội tâm, tác giả đã diễn tả nỗi nhớ thương da diết, day dứt khôn nguôi của TK dành cho KT và cha mẹ. Qua đó cho thấy Kiều là người tình thuỷ chung, người con hiếu thảo, là người phụ nữ giàu đức hi sinh, có tấm lòng vị tha, đáng trọng. 3. Tâm trạng của Thúy Kiều qua cách nhìn cảnh vật Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiêng sóng kêu quanh ghế ngồi. - Tâm trạng: Buồn trông (lặp lại 4 lần) -> Điệp ngữ, điệp cấu trúc -> tạo âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp khúc của đoạn thơ, cũng là điệp khúc của tâm trạng. - Cảnh vật: -> Có 4 cảnh đc gợi tả. Mỗi cảnh là mỗi tình, song tất cả đều buồn thương. -> NT: điệp ngữ, điệp cấu trúc, ẩn dụ, từ láy, câu hỏi tu từ, ngôn ngữ độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình đặc sắc => Tác giả đã làm nổi bật tâm trạng buồn thương, lo sợ, hãi hùng và cảnh ngộ cô đơn, nổi nênh vô định, tội nghiệp của TK. IV. Tổng kết 1. NT - Ng«n ng÷ ®éc tho¹i néi t©m vµ t¶ c¶nh ngô t×nh ®Æc s¾c. 2. ND - C¶nh ngé c« ®¬n, buån tñi vµ tÊm lßng thuû chung, hiÕu th¶o cña Thóy KiÒu. 4. Củng cố - GV HD HS trả lời câu hỏi đặt ra trong phần khởi động. - HS TL -> GV khái quát nội dung bài học, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm. 5. Hướng dẫn học bài - Bài cũ: Về nhà học bài, hoàn thiện bài viết đoạn văn phân tích 8 câu thơ cuối. - Bài mới: Chuẩn bị – Ôn tập các biện pháp tu từ. (Lập bảng thống kê các BPTT đã học)
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_5_truyen_kieu_cua_nguyen_du_nam_h.doc