Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 6 đến 10 - Năm học 2021-2022

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 6 đến 10 - Năm học 2021-2022

1. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.

- Nhận biết hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.

2. Năng lực

- NL tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- NL ngôn ngữ và NL văn học (cảm nhận cái hay của văn bản nghị luận, rèn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe về văn bản nghị luận).

3. Phẩm chất

- Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, trung thực (Yêu hòa bình, lên án chiến tranh, sẻ chia với nạn nhân của chiến tranh, đấu tranh vì hòa bình).

4. Các nội dung tích hợp:

- TH môi trường: Liên hệ chống chiến tranh giữ gìn ngôi nhà chung Trái Đất.

- Kĩ năng sống:

+ Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay.

+ Giao tiếp: Trình bày ý tưởng cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân nổ ra.

+ Ra quyết định về việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội về một thế giới hòa bình.

- Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh:

+ Chủ đề: Tinh thần quốc tế vô sản: Tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hoà bình thế giới (chống nạn đói, nạn thất học, bệnh tật, chiến tranh của Bác) Độc lập dân tộc trong quan hệ hợp tác hữu nghị với các dân tộc (Tư tưởng Hồ Chí Minh di sản văn hóa dân tộc trang 230-233)

- GD đạo đức: Tình yêu hòa bình, tinh thần chống chiến tranh, lòng yêu thương con người, sự sống trên trái đất. Giáo dục lòng nhân ái, sự bao dung, lòng tự trọng của bản thân, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, nhân loại và môi trường tự nhiên. => giáo dục các giá trị tình yêu thương, hạnh phúc, giản dị, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung.

- GDQP: Lấy ví dụ về mức độ tàn phá của chiến tranh, của bom nguyên tử

 

doc 33 trang Hoàng Giang 30/05/2022 4711
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 6 đến 10 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: . / / 2021 Tiết: 6 -7
TÊN BÀI DẠY :
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH 
Môn học/Hoạt động giáo dục: NGỮ VĂN; Lớp: 9 
Thời gian thực hiện: (2 tiết)
1. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức 
- Hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản..
- Nhận biết hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2. Năng lực
- NL tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
- NL ngôn ngữ và NL văn học (cảm nhận cái hay của văn bản nghị luận, rèn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe về văn bản nghị luận).
3. Phẩm chất
- Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, trung thực (Yêu hòa bình, lên án chiến tranh, sẻ chia với nạn nhân của chiến tranh, đấu tranh vì hòa bình).
4. Các nội dung tích hợp:
- TH môi trường: Liên hệ chống chiến tranh giữ gìn ngôi nhà chung Trái Đất. 
- Kĩ năng sống: 
+ Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay.
+ Giao tiếp: Trình bày ý tưởng cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân nổ ra.
+ Ra quyết định về việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội về một thế giới hòa bình.
- Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Chủ đề: Tinh thần quốc tế vô sản: Tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hoà bình thế giới (chống nạn đói, nạn thất học, bệnh tật, chiến tranh của Bác) Độc lập dân tộc trong quan hệ hợp tác hữu nghị với các dân tộc (Tư tưởng Hồ Chí Minh di sản văn hóa dân tộc trang 230-233)
- GD đạo đức: Tình yêu hòa bình, tinh thần chống chiến tranh, lòng yêu thương con người, sự sống trên trái đất. Giáo dục lòng nhân ái, sự bao dung, lòng tự trọng của bản thân, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, nhân loại và môi trường tự nhiên. => giáo dục các giá trị tình yêu thương, hạnh phúc, giản dị, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung...
- GDQP: Lấy ví dụ về mức độ tàn phá của chiến tranh, của bom nguyên tử 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
* Thiết bị: Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, nam châm, 
* Học liệu: Sách giáo khoa; sách giáo viên; Hướng dẫn học Ngữ văn lớp 9, tranh ảnh, tư liệu về Bác, tài liệu chuẩn kiến thức, sách tham khảo, SGV, SGK, bình giảng NV9, các tài liệu khác.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
* Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS, tạo tình huống có vấn đề để dẫn dắt vào bài mới.
* Nội dung: chiếu clip về Mỹ ném bom nguyên tử xuống hai thành phố Hiroshima
* Sản phẩm: hs trả lời được nội dung câu hỏi.
* Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV chiếu một đoạn phim Mỹ ném bom nguyên tử xuống hai thành phố Hiroshima, Nagasaki từ 6-9/8/1945 trong chiến tranh tg thứ 2, HS quan sát Video về Mỹ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản.
? Các em có nhận ra sự kiện lịch sử nào ko? Em có suy nghĩ gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
 Hs suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
- HS thực hiện nhiệm vụ: phát biểu lên án chiến tranh hạt nhân 
Bước 4: Kết luận, nhận định
 Thảm họa hạt nhân đã cướp đi sinh mạng của 140.000 người ở Hiroshima và 74.000 ng ở Nagasaki và để lại hậu quả nặng nề về mọi mặt Chiến tranh và hoà bình là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu của nhân loại vì nó quan hệ đến sinh mệnh và cuộc sống của hàng triệu người và nhiều dân tộc. Trong Thế kỉ XX nhân loại đã chứng kiến rất nhiều thảm hoạ từ chiến tranh hạt nhân ntn, hậu quả ra sao, chúng ta cần có thái độ ntn trước vấn đề này đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
* Mục tiêu: Giúp HS chiếm lĩnh kiến thức về tác giả, tác phẩm, nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
* Nội dung: tìm hiểu tác giả, hoàn cảnh sáng tác văn bản, nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
* Sản phẩm: hs trả lời câu hỏi, làm được phiếu học tập.
* Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Ghi bảng
Nhiệm vụ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm
* Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm
* Nội dung: Kiến thức về tác giả, tác phẩm.
* Sản phẩm: Câu trả lời
* Tổ chức thực hiện: HS Thực hiện theo sự chuẩn bị ở nhà
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV chiếu chân dung nhà văn Mác – két, giới thiệu. Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà của HS mà GV đã giao ở tiết học trước, GV yêu cầu HS trình bày:
? Trình bày những nét khái quát về tác giả?
? Nêu xuất xứ của VB ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs trao đổi phần chuẩn bị ở nhà, thống nhất kết quả 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
HS đại diện báo cáo: 
Dự kiến: 
1. Tác giả.
- Là nhà văn Cô-lôm-bi-a.
- Năm 1982 được nhận giải thưởng Nôben về văn học.
2. Tác phẩm: 
- Viết tháng 8/1986. 
- Trích tham luận của Mác-két tại cuộc họp 6 nguyên thủ quốc gia bàn về chống chiến tranh hạt nhân.
Bước 4: Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"):
Gv nhận xét và chuyển ý
A. Giới thiệu chung: 
1. Tác giả.
- Mác – két là nhà văn Cô-lôm-bi-a.
- Năm 1982 được nhận giải thưởng Nôben về văn học.
2. Tác phẩm: 
- Viết tháng 8/1986. 
- Trích tham luận của Mác-két tại cuộc họp 6 nguyên thủ quốc gia bàn về chống chiến tranh hạt nhân.
Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản.
- Mục tiêu: Giúp HS Hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. Nhận biết hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản
- Nội dung: 
+ Đọc – chú thích
+ Phân tích nội dung
+ Chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật kết hợp trong văn bản.
- Sản phẩm: hs trả lời được câu hỏi và thực hiện các nội dung cô giáo hướng dẫn
- Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1: Đọc - chú thích
- Mục tiêu: Giúp học sinh rèn kỹ năng đọc, hiểu được nghĩa của một số từ khó, chia được bố cục của văn bản. 
- Nội dung: 
+ Đọc – chú thích
+ Giải thích từ khó: sgk
- Sản phẩm:
+ Học sinh đọc đúng yêu cầu
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
1) Từ phần chuẩn bị ở nhà, em nào nêu cho cô cách đọc văn bản này?
2) Giải thích: Nguyên tử, hạt nhân, hành tinh?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs đọc nối tiếp 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
HS đại diện báo cáo: 
Dự kiến: 
1) Giọng rõ ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý các từ phiên âm, các từ viết tắt, các con số như UNICEF,FAO, MX
2)HS dựa vào chú thích giải thích.
GV:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các chú thích trong khác trong SGK.
Bước 4: Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"):
GV nhận xét và chốt: 
B/ Đọc - Hiểu văn bản
1/ Đọc – chú thích:
Hoạt động 2: Tìm hiểu kết cấu, bố cục
- Mục tiêu: hs nêu được kiểu bài phân chia được bố cục; xác định phương thức biểu đạt.
- Nội dung: Xác định PTBĐ, thể loại, bố cục.
- Sản phẩm: Hs trả lời PHT
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
HS thảo luận nhóm bàn, PHIẾU HỌC TẬP
1) VB thuộc kiểu văn bản gì?
2) PTBĐ chính của văn bản là gì?
3) Là văn bản NL, theo em vb trình bày những luận điểm nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs trao đổi thảo luận, làm vào PHT 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
HS đại diện báo cáo: 
Dự kiến: 
1) Kiểu loại: Văn bản nhật dụng
2) - PTBĐ: Nghị luận chính trị xã hội
3)Luận điểm chính: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ CS CN & nhiệm vụ đấu tranh để ngăn chặn nguy cơ đó.
- Triển khai luận điểm chính thành 4 luận điểm phụ:
+ Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ cuộc sống con người (Từ đầu ->“thế giới”).
+ Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân làm mất đi khả năng con người được sống tốt đẹp (Tiếp ->“ngoại vi vũ trụ”).
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lí trí CN mà còn đi ngược lí trí tự nhiên (Tiếp ->“của nó”).
+ Lời kêu gọi đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình (Đoạn còn lại).
Bước 4: Kết luận, nhận định (giáo viên "chốt"):
GV nhận xét và chốt: 
2/Kết cấu,bố cục.
2. Kết cấu – Bố cục.
- Thể loại: văn bản nhật dụng
- PTBĐ: Nghị luận chính trị xã hội
- Bố cục: 4 phần.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh phân tích
- Mục tiêu: Hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. 
- Nội dung: 
+ Phân tích nội dung
+ Chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật kết hợp trong văn bản.
- Sản phẩm:
Hs trả lời được câu hỏi và làm bài tập theo hướng dẫn của gv
- Tổ chức thực hiện:
3/Phân tích.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- Yêu cầu hs quan sát đoạn mở đầu
HĐ nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm (mỗi tổ 1 nhóm)
+ Giao nhiệm vụ
N1: TG triển khai luận điểm 1 này = lí lẽ & chứng cứ nào?
N2: Để gây ấn tượng mạnh hơn nguy cơ chiến tranh hạt nhân còn được tác giả so sánh như thế nào ? điều đó có tác dụng gì?
N3: Việc so sánh thể hiện thái độ gì của tác giả?
N4: Cách đưa lý lẽ, dẫn chứng trong đoạn đầu văn bản có gì đặc biệt? Tác giả muốn cảnh báo điều gì trong đoạn đầu văn bản ?
3.1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs trao đổi thảo luận thống nhất kết quả 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
HS đại diện báo cáo: 
Dự kiến: 
Dự kiến kết quả nhóm 1:
- Lí lẽ:
+ Chiến tranh hạt nhân là sự tàn phá huỷ diệt “về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh & phá huỷ thế cân = của mặt trời”.
+ Phát minh hạt nhân quyết định sự sống còn của trái đất “không có 1 đứa con nào lại có tầm quan trọng quyết định đến như vậy đối với vận mệnh thế giới”.
- Chứng cứ:
+ Ngày 8/8/1986 hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí khắp hành tinh.
+ Tất cả, không trừ trẻ em mỗi người đang ngồi trên 4 tấn thuốc nổ.
+ Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm tan biến hết thảy, không phải là 1 lần mà là 12 lần mọi dấu vết của sự sống trên trái đất
* Tích hợp GDQP: Ngày 8/8/1986( kỷ niệm ngày Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Hiroxima &Nagasaki (Nhật bản) vào tháng 8/1945 (Khi sắp kết thúc chiến tranh thế giới lần 2) và lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, vũ khí hạt nhân được sử dụng.
Dự kiến kết quả nhóm 2:
+ So sánh với điển tích phương Tây (Thần thoại Hy Lạp) Thanh gươm Đamôclet& dịch hạch( lan truyền nhanh và gây chết người hàng loạt.
+ Điển tích này có ý tương đương với hình ảnh trong tục ngữ Việt Nam: "Ngàn cân treo sợi tóc"
Dự kiến kết quả nhóm 3:
+ Tác giả muốn nhấn mạnh trong thời đại hiện nay, đó là nguy cơ- là thảm hoạ tiềm tàng, ghê gớm, khủng khiếp nhất.
+ Hồi hộp, lo âu về cái chết có thể xảy ra trong thực tế bất cứ lúc nào đối với trái đất.
Dự kiến kết quả nhóm 4:
+ Lý lẽ, dẫn chứng kết hợp với bộc lộ trực tiếp thái độ của tác giả.
+ Về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời cộng thêm 4 hành tinh nữa, phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời.
Bước 4: Kết luận, nhận định
Gv nhận xét và chốt
* Tích hợp GD đạo đức – chia sẻ cặp đôi: Em có suy nghĩ, thái độ gì về những hậu quả mà chiến tranh hạt nhân gây ra đối với con người?
- Cặp đôi trao đổi, trình bày, nhận xét:
+ Chiến tranh hạt nhân có sức mạnh huỷ diệt mọi sự sống cả trên lí thuyết và thực tế
+ Phá hủy các công trình xây dựng: đường xá, nhà cửa, bệnh viện, xí nghiệp nhà máy.v.v.
+ Tiêu hao một khối lượng khổng lồ về vũ khí, tiền của, sức lực, nhân lực.v.v.
+ Gây đau thương, mất mát, tàn phế cho hàng triệu triệu gia đình, không chỉ là người Việt Nam mà còn là người Mỹ.v.v.
+ Để lại di chứng sau chiến tranh: chất độc màu da cam trên cơ thể người, đất đai, môi trường.v.v.
- Dẫn chứng và lí lẽ xác thực, vào đề trực tiếp thu hút được người đọc, gây ấn tượng mạnh về tính hệ trọng của vấn đề.
-> Chiến tranh hạt nhân có nguy cơ to lớn, có sức huỷ diệt khủng khiếp, đe doạ sự sống của trái đất sống, nó có tính chất quyết định đến vận mệnh thế giới.
CHUYỂN TIẾT 2
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Công việc 1: 
Câu 1: Em có nhận xét gì về cách nói của tác giả ở đầu đoạn văn ? (Gợi ý ? Mở đầu đoạn văn là 1 mệnh đề khái quát, thể hiện qua câu văn nào?)
Câu 2: Em hiêu mệnh đề này trình bày vấn đề gì?
? Em hiểu “dịch hạch hạt nhân” là ntn ?
Câu 3: Cách nói như vậy có tác dụng gì ?
Câu 4: Tác giả làm sáng tỏ điều đó bằng những dẫn chứng nào?
Công việc 2: 
GV yêu cầu thảo luận nhóm - Kĩ thuật các mảnh ghép (5’) * Giáo viên sử dụng bảng phụ để HS trình bày.
+ Giao nhiệm vụ:
? Lập bảng thống kê SS các chi phí cho lĩnh vực ĐS, XH & chi phí cho chiến tranh hạt nhân.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? 
? Những hình ảnh so sánh trên gợi cho em suy nghĩ gì? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Gọi 8 nhóm trả lời và nhận xét chéo nhau
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
Dự kiến kết quả:
Công việc 1: 
Câu 1: Niềm an ủi hạt nhân
Câu 2: Cán cân công lí đã mất đi sự thăng bằng, nó đang nghiêng về 1 phía: phía bất công, phi lí
Câu 3: Gây ấn tượng đối với người đọc, cách nói cụ thể giúp cho người dễ hình dung.
Câu 4: T/giả đề cập đến 4 lĩnh vực quan trọng và bức xúc trong cuộc sống của loài người hiện nay: Chăm sóc trẻ em; Y tế; Thực phẩm; Giáo dục.
Công việc 2: 
* Vòng 1.
- Mảnh ghép 1: Lập phần chi phí cho đ/sống XH.
- Mảnh ghép 2: Lập phần chi phí cho c/tranh Hạt nhân.
* Vòng 2: Các mảnh ghép đổi một số thành viên cho nhau và thảo luận, nêu suy nghĩ về phép so sánh chi phí trên
Câu 2:
GV chiếu bảng để HS so sánh
- Tác giả lần lượt đưa ra những ví dụ so sánh:
Các lĩnh vực của đời sống xã hội
Chi phí chuẩn bị chiến tranh hạt nhân
100 tỉ USD giải quyết những vấn đề cấp bách, cứu trợ y tế giáo dục cho 500 triệu trẻ em nghèo trên toàn thế giới
Gần bằng chi qhí cho 100 máy bay ném bọm B, 1B & 7 000 tên lửa vượt đại châu.
Kinh phí chương trình phòng bệnh 14 năm & bệnh sốt rét cho 1 tỉ người
Bằng giá 10 tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân của Mĩ dự định sản xuất từ 1986-2000
1985 có 575 triệu người thiếu dinh dưỡng
Gần bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX
Tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo trong 4 năm
Bằng tiền 27 tên lửa MX
Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới
Bằng tiền đóng 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV kết luận và chốt KT
3.2. Tác động của cuộc đua chiến tranh hạt nhân đối với đời sống xã hội:
- Nghệ thuật lập luận sắc bén, chứng cứ cụ thể xác thực. Dùng cách so sánh đối lập. 
-> Cuộc chạy đua vũ trang cực kì tốn kém và vô nhân đạọ.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Kĩ thuật trình bày một phút.
+ Giao nhiệm vụ: GV đưa câu hỏi, học sinh suy nghĩ và trình bày
1)Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá. Theo em có đúng không? Vì sao?
2) Để làm nổi bật luận cứ này, tác giả đã đưa ra các chứng cứ gì ?
3) Có được cuộc sống ngày hôm nay là một sự tiến hoá rất lâu bền nhưng nếu cuộc tranh hạt nhân xảy ra thì kết quả sẽ ra sao ?
4) Từ đó ta nhận thức được tính chất gì của cuộc tranh hạt nhân ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs thực hiện nhiệm vụ trả lời câu hỏi cá nhân
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
1) Là qui luật tự nhiên, lô gíc tất yếu của tự nhiên.
2) Tác giả đưa ra chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất. Tất cả cho thấy:
+ “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất 380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở 4 kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu”.
+ “Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”.
+ Trái đất thiêng liêng cao quí, đáng được chúng ta yêu quí và trân trọng, không ai được phép huỷ diệt trái đất.
+ Cuộc tranh hạt nhân là hành động ngu ngốc, cực kì dã man, phi lí, đáng lên án, nó đi ngược lại lí trí của con người.
3) Sự sống ngày nay trên trái đất và con người là kết quả của một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự nhiên.
4) Tính chất của cuộc tranh hạt nhân phản tiến hoá, phản tự nhiên -> Hành động phi lí.
Bước 4: Kết luận, nhận định
* Giáo viên: Nhận thức được tất cả nguy cơ trên, mỗi chúng ta phải có nhiệm vụ gì trước nạn chiến tranh hạt nhân
3.3. Chiến tranh hạt nhân phản sự tiến hoá:
- Sự sống ngày nay trên trái đất và con người là kết quả của một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự nhiên.
- Tính chất của cuộc tranh hạt nhân phản tiến hoá, phản tự nhiên -> Hành động phi lí.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
1) Cụm từ “ bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới hoà bình” có ý nghĩa ntn ?
2) Qua đoạn văn em thấy nhà văn bày tỏ thái độ và có những kiến nghị như thế nào?
(Kĩ thuật động não)
3)Qua đây Mác – két muốn kêu gọi và phát biểu điều gì?
4) Qua đoạn trích ta thấy tác giả là người như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
1) Đó là tiếng nói của tất cả các công luận trên thế giới chống cuộc tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.
2) Đưa ra kiến nghị: Cần lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ tồn tại được cả sau thảm hoạ hạt nhân, để nhân loại các thời đại sau biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại trên trái đất và không quên những kẻ đã vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong.
3) + Hãy ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ con người bảo vệ sự sống.
4) + Là một nhà văn đầy tâm huyết, quan tâm sâu sắc đến vấn đề hạt nhân, yêu chuộng hoà bình và có những hành động thiết thực xây dựng một c/sống hoà bình hạnh phúc cho nhân loại -> Vì lẽ đó, ông cũng là nhà văn được nhận giải thưởng Nô ben văn học vào năm 1982.
Bước 4: Kết luận, nhận định
? Em sẽ làm gì để góp phần chống cuộc tranh hạt nhân 
- Cặp đôi chia sẻ => nhận xét, bổ sung
* Giáo viên: Hiện nay cuộc xâm lược I – Rắc của Mĩ ... bị loài người lên án, phản đối những hành động chạy đua vũ trang. Và chúng ta đang cố gắng chống lại hành động đó, đem tiếng nói của mình tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng.
3.4. Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh:
- Tất cả chúng ta phải có trách nhiệm chống, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.
- Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy con người vào thảm hoạ hạt nhân.
HS thảo luận nhóm (chia 4 nhóm)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
+ Giao nhiệm vụ: 
Nhóm 1: Qua đoạn trích bài tham luận này, em hiểu gì về thảm hoạ chiến tranh hạt nhân ? Nhiệm vụ của chúng ta là phải làm gì ? Vì sao ?
Nhóm 2: Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản?
Nhóm 3: Theo em, tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản nhật dụng nghị luận chính trị này là ở những yếu tố nghệ thuật nào ?
Nhóm 4: Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh 
?. Bác Hồ chúng ta đã làm những gì để dân tộc Việt Nam có được như ngày hôm nay? 
?. Bác có những đóng góp gì cho phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
- Học sinh thực hiện: Các nhóm cử đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét
Bước 4: Kết luận, nhận định
-> Sau khi nhóm 4 trình bày, giáo viên chốt một số ý cơ bản sau: Bác đã bôn ba khắp năm châu bốn bể để tìm ra con đường cứu nước. Năm 1917 Bác Hồ trở lại Pháp và gia nhập Đảng Xã hội Pháp năm 1919. Kế đó, thay mặt “Hội những người Việt Nam yêu nước” tại Pháp Bác gửi đến Hội nghị hòa bình Vesaillels “Bản yêu sách của nhân dân Việt Nam” còn gọi là “Yêu sách 8 điểm” đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân Việt Nam. Trong suốt những năm ở nước ngoài cũng như khi về nước, Bác cũng đứng về nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi họ hãy đoàn kết đấu tranh chống lại hòa bình . Trên đây chì là một số việc làm của Bác trong việc đấu tranh nhằm làm cho thế giới hòa bình. Ngoài ra, Bác còn phát động nhiều phong trào như: diệt giặc đói, giặc dốt, giúp cho nhân dân ta có cuộc sống tốt hơn, hạnh phúc và ấm no hơn sau chiến tranh (kiến thức lịch sử).
- GV chốt trên máy chiếu và ghi bảng.
* Gọi học sinh đọc Ghi nhớ SGK-21
4. Tổng kết.
4.1. Nội dung: 
- Chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta là đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy-> Giữ gìn ngôi nhà chung của trái đất, bảo vệ môi trường sống bình yên.
* Ý nghĩa: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của Mác két đối với hoà bình nhân loại.
4.2. Nghệ thuật.
- Có lập luận chặt chẽ
- Có chứng cứ cụ thể, xác thực
- Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục.
4.3. Ghi nhớ.
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
* Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về văn bản để làm bài tập.
* Nội dung: Các bài tập liên quan đến văn bản.
* Sản phẩm: câu trả lời của nhóm học sinh.
* Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
PHIẾU HỌC TẬP
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Chúng ta đang ở đâu?....đối với vận mệnh thế giới”
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?
2. “ Nguy cơ ghê gớm” mà tác giả nói đến là gì?
3. Chỉ rõ cách lập luận của tác giả trong đoạn trích “ Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là..mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”
4. Phân tích giá trị của phép tu từ so sánh trong đoạn văn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs nhận nhiệm vụ, thảo luận nhóm bàn.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
Hs thảo luận thống nhất ý kiến, báo báo
* Dự kiến: 
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” là nghị luận.
2. “ Nguy cơ ghê gớm” mà tác giả nói đến là nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
3. Cách lập luận của tác giả trong đoạn trích “ Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là..mọi dấu vết của sự sống trên trái đất” là giải thích.
4. Phép tu từ so sánh trong đoạn văn: “ Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clet”. Hình ảnh so sánh là một điển tích trong thần thoại Hy Lạp: Đa-mô-clet treo thanh gươm ngay phía trên đầu bằng sợi lông đuôi ngựa. Qua đó, tác giả muốn nói: chiến tranh hạt nhân có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của con người và toàn bộ sự sống trên trái đất. Cái chết khủng khiếp có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét và chốt.
 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 
* Mục tiêu: tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.
* Nội dung: Bài tập viết đoạn văn.
* Sản phẩm hoạt động: bài viết của học sinh.
* Cách thực hiện : 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
? Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung của 2 tiết học?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Hs viết vào vở, 1 hs lên bảng viết
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét và chốt.
* Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: 
- Học bài: 
+ Nắm chắc các luận điểm, luận cứ trong bài.
+ Vẽ hoàn thiện sơ đồ tư duy của bài
+ Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết về thảm họa hạt nhân
+ Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại được thể hiên trong văn bản.
+ Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản
- Bài mới : Chuẩn bị bài "Các phương châm hội thoại" (Tiếp) 
+ Đọc kĩ ngữ liệu.
+ Trả lời câu hỏi.
+ Xem trước hệ thống các bài tập.
Ngày giảng: . / / 2021 Tiết: 08
TÊN BÀI DẠY :
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp)
Môn học/Hoạt động giáo dục: NGỮ VĂN; Lớp: 9 
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức
- Hiểu nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự trong hội thoại
2. Năng lực
- NL tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo 
- NL ngôn ngữ và NL văn học (cảm nhận cái hay của việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, rèn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe qua vận dụng PC về lượng vfa PC về chất)
3. Phẩm chất
- Yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ (Giáo dục ý thức lịch sự, nhã nhặn trong quan hệ qua lời nói, chữ viết để giao tiếp có hiệu quả, góp phần bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt)
4. Các nội dung tích hợp:
- Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị tôn trọng, trách nhiệm, trung thực, hợp tác, đoàn kết
- Kĩ năng sống: 
+ Kĩ năng ra quyết định: lựa chọn các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân. 
+ Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
* Thiết bị: Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, nam châm, 
* Học liệu: Sách giáo khoa; sách giáo viên; Hướng dẫn học Ngữ văn lớp 9, tranh ảnh, tư liệu về Bác, tài liệu chuẩn kiến thức, sách tham khảo, SGV, SGK, bình giảng NV9, các tài liệu khác.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
* Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS, tạo tình huống có vấn đề để dẫn dắt vào bài mới.
* Nội dung: Tình huống
* Sản phẩm: hs trả lời được nội dung câu hỏi.
* Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV chiếu ví dụ
Một cậu học sinh dắt xe đến quán sửa chữa xe đạp rồi lên giọng:
- Bơm cho cái xe!
Bác lái xe đáp:
- Bơm của bác bị hỏng rồi cháu ạ!
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
? Nhận xét thái độ của cậu học sinh?
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
- Cậu học sinh đã không tuân thủ vai xã hội, nói năng thiếu lịch sự, hỗn láo.
Bước 4: Kết luận, nhận định
-> GV dẫn dắt vào bài: Đó là tình huống liên quan đến một phương châm hội thoại chúng ta học hôm nay. Ngoài ra trong giao tiếp, để đạt hiệu quả cao chúng ta cũng cần lựa chọn ngôn từ, cách thức nói năng sao cho phù hợp.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
* Mục tiêu: Giúp HS nắm được các quy tắc trong giao tiếp hàng ngày.
* Nội dung: Tìm hiểu phương châm về lượng, phương châm về chất
* Sản phẩm: hs trả lời câu hỏi, làm được phiếu học tập.
* Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
* Hoạt động 1: Phương châm quan hệ 
- Mục tiêu: HS nắm được các quy tắc trong giao tiếp, phải nói đúng đề tài (liên quan đến nhau)
- Nội dung: Tìm hiểu phương châm về quan hệ.
- Sản phẩm: hs trả lời câu hỏi.
- Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV treo bảng phụ . Gọi HS đọc ngữ liệu .
Gv hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm (cặp đôi)
Công việc 1:
1) Em hiểu gì về nghĩa của thành ngữ: "Ông nói gà, bà nói vịt"
2) Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy?
3) Qua đó, em rút ra bài học gì khi giao tiếp? 
4) Tìm một số thành ngữ khác có nội dung tương tự như “ông nói gà, bà nói vịt”?
Công việc 2: 
* GV đưa ra tình huống:
1. Khách : Nóng quá!
2. Chủ nhà: Mất điện rồi.
1)Theo em câu đáp của chủ nhà có tuân thủ phương châm quan hệ không? Vì sao? 
2) Từ ví dụ vừa phân tích, muốn biết một câu có tuân thủ phương châm quan hệ không ta cần lưu ý điều gì? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Thảo luận nhóm đôi
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
Công việc 1:
1) - Trường hợp 2 người đối thoại mỗi người nói 1 phách không ăn nhập với nhau, do không hiểu nhau (vi phạm phương châm về lượng)
2) Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy thì: 
- Con người sẽ không hiểu nhau, không giao tiếp được với nhau, các hoạt động của xã hội sẽ trở nên rối loạn
3) Em rút ra bài học gì khi giao tiếp: Nói đúng đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.
4) Tìm một số thành ngữ khác: Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược; Hỏi gà đáp vịt, Cú nói có, vọ nói không.
Công việc 2: 
1) 
- Nếu xét theo nghĩa tường minh (nghĩa hiển ngôn) dường như câu đáp không tuân thủ phương châm quan hệ. 
- Vì chủ nhà hiểu và đáp lại câu nói theo hàm ý "Hãy bật quạt lên" tức là phương châm quan hệ vẫn được tuân thủ. Do đó câu trả lời của chủ nhà vẫn được khách chấp nhận.
2)
- Cần phải biết thực sự người nói muốn biết điều gì qua câu đó.
GV: Trong quá trình hội thoại những người tham gia có thể thay đổi đề tài: có những hình thức ngôn ngữ để báo hiệu sự thay đổi đó.
 Ví dụ:
- À này, còn chuyện hôm qua thì sao?
- Thôi, nói chuyện khác cho vui đi.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá ghi bảng
 Hệ thống hóa kiến thức. 
? Em hiểu thế nào là phương châm về lượng? 
Gọi 1HS: đọc ghi nhớ1/SGK.
I. Phương châm quan hệ: 
1. Phân tích ngữ liệu:
 (SGK/21)
- Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt”: Hai người đối thoại mỗi người nói 1 đằng, không hiểu nhau -> cuộc thoại không thực hiện được.
=> Nói đúng đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.
2. Ghi nhớ : (SGK/21)
* Lưu ý: 
- Muốn biết câu nói có tuân thủ phương châm quan hệ không thì cần phải biết thực sự người nói muốn biết điều gì qua câu đó.
- Khi muốn thay đổi đề tài phải có hình thức ngôn ngữ báo hiệu sự thay đổi đó.
* Hoạt động 2: Phương châm cách thức 
- Mục tiêu: HS nắm được trong giao tiếp, phải nói ngắn gọn
- Nội dung: Tìm hiểu phương châm về cách thức.
- Sản phẩm: hs trả lời câu hỏi.
- Tổ chức thực hiện: 
- HS đọc truyện cười "Quả bí khổng lồ"
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Công việc 1:
PHIẾU HỌC TẬP
1)Thành ngữ "Dây cà ra dây muống", "Lúng búng như ngậm hột thị" dùng để chỉ những cách nói ntn?
2) Những cách nói như vậy có ảnh hưởng đến giao tiếp không?
3) Từ đó, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Công việc 2: - HS hđ nhóm nhỏ (bàn)- 2 phút:
1) Hãy nêu cách hiểu của em về câu: "Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy".
2) Để người nghe không hiểu lầm, phải nói ntn?
3) Qua đó em rút ra kết luận gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
Thảo luận nhóm vào PHT
Bước 3: Báo cáo, thảo luận. 
Công việc 1:
1) 
- "Dây cà ra dây muống" -> Chỉ cách nói dài dòng, rườm rà
- "Lúng búng như ngậm hột thị" -> chỉ cách nói ấp úng không rành mạch, không thành lời.
2) Những cách nói như vậy có ảnh hưởng đến giao tiếp: Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt -> Làm cho giao tiếp không đạt được hiệu quả mong muốn.
3) Bài học: Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Công việc 2: 
1)+ Có thể hiểu theo hai cách tuỳ thuộc vào việc xác định cụm từ "của ông" bổ nghĩa cho từ "nhận định" hay "truyện ngắn"
- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn (nào đó) 
("Ông ấy" bổ nghĩa cho từ "nhận định")
- Tôi đồng ý với nhận định (của người nào đó) về truyện ngắn của ông ấy
("Ông ấy" bổ nghĩa cho từ "truyện ngắn").
2) Để người nghe không hiểu lầm, phải nói:
- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn
- Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
- Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn về tr/ngắn của ông ấy
3) Kết luận:
- Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách, bởi những câu nói như vậy khiến người nói và người nghe không hiểu nhau gây trở ngại cho qúa trình giao tiếp.
Bước 4: Kết luận, n

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_6_den_10_nam_hoc_2021_2022.doc