Giáo án Ôn thi vào Lớp 10 môn Sinh học - Năm học 2020-2021

Giáo án Ôn thi vào Lớp 10 môn Sinh học - Năm học 2020-2021

1. Di truyền học

-Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu

-Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

-Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị: Là 2 hiện tượng song song gắn liền với quá trình sinh sản.

-Đối tượng của di truyền học: Nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.

-Nội dung:

+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền

+ Các quy luật di truyền

+Nguyên nhân và quy luật biến dị

-Ý nghĩa: Là cơ sở lý thuyết của khoa học và chọn giống, y học và công nghệ sinh học hiện đại.

2.Menđen

-Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích các thế hệ lai

-Đối tượng: Đậu Hà Lan vì chúng có đặc điểm ưu việt: Là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, có hoa lưỡng tính, thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn, có nhiều tính trạng tương phản và trội lặn hoàn toàn, số lượng đời con lớn.

-Nội dung:

+Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản(xanh –vàng; trơn-nhăn )

+Theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

+Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được->rút ra được quy luật di truyền.

Từ các kết quả nghiên cứu trên đậu Hà Lan, năm1965, ông đã rút ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho di truyền học.

-Một số thuật ngữ: SGK

+Tính trạng

+ Cặp tính trạng tương phản

+Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật

+Giống thuần chủng

 

docx 127 trang maihoap55 6401
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ôn thi vào Lớp 10 môn Sinh học - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN THI VÀO 10- SINH 9 2020-2021
CHƯƠNG 1. MEN ĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC
1. Di truyền học
-Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu
-Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
-Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị: Là 2 hiện tượng song song gắn liền với quá trình sinh sản.
-Đối tượng của di truyền học: Nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
-Nội dung:
+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền
+ Các quy luật di truyền
+Nguyên nhân và quy luật biến dị
-Ý nghĩa: Là cơ sở lý thuyết của khoa học và chọn giống, y học và công nghệ sinh học hiện đại.
2.Menđen
-Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích các thế hệ lai
-Đối tượng: Đậu Hà Lan vì chúng có đặc điểm ưu việt: Là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, có hoa lưỡng tính, thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn, có nhiều tính trạng tương phản và trội lặn hoàn toàn, số lượng đời con lớn.
-Nội dung: 
+Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản(xanh –vàng; trơn-nhăn )
+Theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
+Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được->rút ra được quy luật di truyền.
Từ các kết quả nghiên cứu trên đậu Hà Lan, năm1965, ông đã rút ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho di truyền học.
-Một số thuật ngữ: SGK
+Tính trạng
+ Cặp tính trạng tương phản
+Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật
+Giống thuần chủng
3. Một số kí hiệu:SGK
P:
F:
X:
G:
LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
1. Thí nghiệm của MenĐen
-Men đen chọn các giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng
-Các bước thí nghiệm của MenĐen
Bước 1: Ở cây chọn làm mẹ(cây hoa đỏ) cắt bỏ nhị từ khi chưa chín
Bước 2: Ở cây chọn làm bố(cây hoa trắng, khi nhị chín lấy hạt phấn rắc lên đầu nhụy của cây làm mẹ, (cây hoa đỏ)->thu được F1
Bước 3: Cho F1 tự thụ phấn-> F2
Kết quả một số thí nghiệm của Men đen:Bảng SGK
-MenĐen gọi tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội(hoa đỏ), tính trạng xuất hiện ở F2 là tính trạng lặn( hoa trắng)
-Hoa đỏ, hoa trắng là kiểu hình- Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể
-Kết luận: Khi lai bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng, tương phản, thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có tỉ lệ phân ly tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội :1 lặn
2. MenĐen giải thích kết qủa thí nghiệm
-Quy ước: 
+Gen A-quy định tính trạng hoa đỏ
+Gen a-quy định tính trạng hoa trắng
+Cây đậu thuần chủng hoa đỏ kiểu gen AA, cây đậu hoa trắng thuần chủng kiểu gen aa
-Sơ đồ lai:
P: (Hoa đỏ) AA x (Hoa trắng) aa
G: (A), (A) (a), (a)
F1: Hoa đỏ: Aa
F1 x F1: (Hoa đỏ) Aa x (Hoa đỏ)Aa
G: (A), (a) (A), (a) 
F2: Kiểu gen: 1AA:2Aa:1aa
 Kiểu hình: 3 Hoa đỏ: 1 Hoa trắng
-Nhận xét
F1: Kiểu gen dị hợp tử Aa 100%, kiểu hình 100% hoa đỏ
F2: Kiểu gen: 1AA : 2 Aa : 1aa, Kiểu hình: 3 Hoa đỏ:1 Hoa trắng
F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 hoa đỏ:1 hoa trắng vì kiểu gen Aa biểu hiện kiểu hình giống kiểu gen AA
AA có kiểu gen đồng hợp cho kiểu hình hoa đỏ ->kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau là kiểu gen đồng hợp( kiểu gen đồng hợp trội AA, kiểu gen đồng hợp lặn aa)
Aa có kiểu gen dị hợp cho kiểu hình hoa đỏ->kiểu gen chứa cặp gen tương ứng khác nhau là kiểu gen dị hợp.
-Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể
-Giải thích kết quả thí nghiệm: Sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh , đó là cơ chế di truyền các tính trạng.
-Nội dung của quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử , mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P.
-Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li: Quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không có đột biến xảy ra.
PHÉP LAI PHÂN TÍCH
-Khái niệm: Là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn
-Kết quả: 
Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp AA
Nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp Aa
-Ý nghĩa của tương quan trội lặn:
-Tương quan trội lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể sinh vật và người.
-Để xác định được tương quan trội lặn người ta sử dụng phép lai phân tích.
-Ý nghĩa: Dựa vào phép lai phân tích
+ Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu : Xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào một kiểu gen để tạo giống có giá trị cao.
+Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra (ở F1) làm xuất hiện tính trạn sấu (tính trạng lặn) ảnh hướng tới phẩm chất và năng xuất vật nuôi cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.
LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
1.Thí nghiệm
-Đem lai thứ đậu Hà Lan thuần chủng , khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản : Hạt màu vàng, vỏ trơn và hạt màu xanh, vỏ nhăn
-Thí nghiệm: Sơ đồ SGK
-Phân tích kết quả thí nghiệm của MenĐen
 Kiểu hình F2
 Số hạt
Tỉ lệ kiểu hình F2
 Tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2
 Vàng -trơn
 315
 9/16
Vàng:xanh=(315+101)/(108+32)=3:1
 Trơn:nhăn=(315+108)/(101+32)=3:1
 Vàng-nhăn
 101
 3/16
 Xanh-trơn
 108
 3/16
 Xanh-nhăn
 32
 1/16
-Tỉ lệ của từng cặp tính trạng:
Vàng : xanh=3:1theo quy luât phân li của MenĐen thì tính trạng trội là vàng chiếm ¾, tính trạng lặn là xanh chiểm ¼.
-Trơn : nhăn= 3 : 1 theo quy luật phân li của MenĐen thì tính trạng trội là trơn chiếm ¾, tính trạng lặn là nhăn chiểm ¼.
-Nhận xét: Tỉ lệ các kiểu hình ở F2 chính bằng tích tỉ lệ của từng tính trạng hợp thành nó.
+ Hạt vàng, trơn = 3/4 vàng x ¾ trơn = 9/16
+Hạt vàng, nhăn = 3/4 vàng x ¼ nhăn = 3/16
+Hạt xanh, trơn = 1/4 xanh x ¾ trơn = 3/16
+ Hạt xanh, nhăn = ¼ xanh x ¼ nhăn = 1/16
-Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 = 9:3:3:1 = (3:1) x (3:1) (tích tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng). Các tính trạng về màu sắc và hình dạng hạt phân li độc lập với nhau.
-Kết luận: Khi lai hai bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
2. Biến dị tổ hợp
Quan sát thí nghiệm ta nhận thấy:
-Ở F2 ngoài các kiểu hình giống bố mẹ ở P là vàng, trơn và xanh nhăn
- Xuất hiện thêm các tính trạng khác là xanh, trơn và vàng, nhăn được gọi là biến dị tổ hợp
- Biến dị tổ hợp :Chính sự phân li độc lập của các cặp tính trạng của P đã làm xuất hiện các kiểu hình khác P, kiểu hình này được gọi là biến dị tổ hợp
-Ý nghĩa: Làm phong phú di truyền ở các loài sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính(giao phối)
3. MenĐen giải thích kết qủa thí nghiệm
-Ta có tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng ở F2 là:
Vàng: xanh= 3:1
Trơn: nhăn=3:1
-Từ kết quả thí nghiệm trên MenĐen cho rằng mỗi cặp tính trạng do một nhân tố di truyền quy định. Ông quy ước gen
A: Hạt vàng, a: hạt xanh gen
B: Vỏ trơn, b: Vỏ nhăn
Kiểu gen vàng, trơn thuần chủng là: AABB. Kiểu gen xanh, nhăn thuần chủng là aabb
-Kết quả thí nghiệm được giải thích bằng sơ đồ: SGK
Kết quả: Tỉ lệ kiểu gen:
 1AABB: 2AABb:2AaBB:4AaBb:1aaBB:1AAbb:2Aabb:2aaBb:1aabb
Tỉ lệ kiểu hình:
 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
F1 x F1: AaBb x AaBb
AaBb mỗi bên cho 4 giao tử: AB, Ab, aB, ab
F2 có 4 x4 = 16 hợp tử
Phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng:
Kiểu hình F2
Hạt vàng, trơn
Hạt vàng, nhăn
Hạt xanh, trơn
Hạt xanh, nhăn
Tỉ lệ của mỗi kiểu gen ở F2
1AABBB: 2AaBB:
4AaBb:2AABb
1AAbb:2Aabb
1aaBB: 2aaBb
1aabb
Tỉ lệ của mỗi kiểu hình ở F2
9
3
3
1
-Quy luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền(cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.
-Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập:
+Các cặp nhân tố di truyền(cặp alen) nằm trên các cặp NST khác nhau. 
+Các cặp NST phân li ngẫu nhiên (độc lập)trong quá trình giảm phân
4. Ý nghĩa quy luật phân li độc lập
Trên thí nghiệm của MenĐen đã xuất hiện các biến dị tổ hợp đó là xanh, trơn và vàng , nhăn. Do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do các cặp nhân tố di truyền của P tạo ra các kiểu gen khác P như: AAbb, aaBB, Aabb, aaBb.
Các loài sinh sản hữu tính trong tự nhiên có thể tạo ra nhiều biến dị tổ hợp hơn thế vì chúng có rất nhiều gen và thường tồn tại ở trạng thái dị hợp tử-> sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu.
Ý nghĩa quan trọng: Giải thích được 1 trong những nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen.
Biến dị tổ hợp có ý nghĩa quan trọng trong chọn giống và tiến hóa.
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
I. Các quy luật di truyền
1.Tìm số loại giao tử và kiểu gen của các loại giao tử 
- Một cơ thể có n cặp gen dị hợp thì tối đa sẽ có 2n loại giao tử
-Muốn xác định kiểu gen của giao tử, chúng ta tiến hành kẻ sơ đồ phân nhánh. Cặp gen dị hợp có hai nhánh, cặp gen đồng hợp có 1 nhánh. Giao tử là các gen từ gốc đến ngọn.
VD1: AaBbdd B d : ABd
 A b d : Abd
 a B d : aBd
 b d: abd
VD2: Cơ thể có kg: AABbDdee giảm phân sẽ cho ra bao nhiêu loại giao tử? Loại gt mang kg Abde chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
TL: Cơ thể có kg trên có 2 cặp gen dị hợp nên có 22 = 4 loại. Mỗi loại chiếm t/l: ¼=25%
Loại gt mang gen ABde chiếm tl: 25%
2.Tìm số kiểu tổ hợp giao tử, số loại kiểu gen, số loại kiểu hình
-Muốn tìm số loại kiểu gen, số loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình của một phép lai thì phải viết giao tử của phép lai đó, sau đó tiến hành kẻ bảng (gt đực x gt cái) để tìm đời con
-Số kiểu tổ hợp giao tử =số loại giao tử đực x số loại giao tử cái
VD: Ở phép lai Bố AaBb x mẹ Aabb
Cơ thể bố có 2 cặp gen dị hợp nen có 4 loại giao tử
Cơ thể mẹ có 1 cặp gen dị hợp nên có 2 loại giao tử
-> Số kiểu tổ hợp giao tử =4 x 2 =8 kiểu tổ hợp
-Số loại kiểu gen = tích số loại kiểu gen của mỗi cặp gen
VD: Ở phép lai Bố AaBb x mẹ Aabb có thể viết thành: = (Aa x Aa)(Bb x bb)
Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 3 loại kiểu gen là AA, Aa, bb
Ở cặp lai Bb x bb, dời con có 2 loại kg: Bb, bb
-> Số loại kg ở đời con = tích số loại kg của mỗi cặp = 3 x 2 = 6
-Số loại kiểu hình bằng tích số loại kiểu hình của mỗi cặp tính trạng
VD: Ở phép lai Bố AaBb x mẹ Aabb có thể viết thành: = (Aa x Aa)(Bb x bb)
Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 2 loại kiểu hình là k/h trội và k/h lặn
Ở cặp lai Bb x bb, dời con có 2 loại kiểu hình là k/h trội và k/h lặn
-> Số loại k/h ở đời con = 2 x 2 = 4 loại k/h
-Khi tính trạng trội hoàn toàn thì 1 kiểu hình có thể có nhiều kiểu gen nên số loại kiểu hình ít hơn số loại kiểu gen
VD: Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd
Cơ thể bố có 2 cặp gen dị hợp nên có 4 loại gt
Cơ thể mẹ có 2 cặp gen dị hợp nên có 4 loại gt
-> Số kiểu tổ hợp gt =4 x 4 =16 kiểu tổ hợp
Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd có thể viết thành(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd)
-Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 3 loại kg là AA, Aa, aa
-Ở cặp lai Bb x bb, đời con có 2 loại kg là Bb, bb
-Ở cặp lai dd x Dd , đời con có 2 loại kg là Dd, dd
Số loại kg = tích số loại k/g của mỗi cặp = 3 x 2 x 2 =12
Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd có thể viết thành(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd)
-Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 2 loại k/h là trội và lặn
-Ở cặp lai Bb x bb, đời con có 2 loại k/h là trội và lặn
-Ở cặp lai dd x Dd , đời con có 2 loại k/h là trội và lặn
-> Số loại k/h ở đời con = 2 x 2 x2= 8 loại k/h
-Khi tính trạng trội không hoàn toàn thì mỗi kiểu hình chỉ có 1 kiểu gen nên số loại kiểu hình =số loại kiểu gen
VD: Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd có thể viết thành(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd)
-Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 3 loại kg là AA, Aa, aa
-Ở cặp lai Bb x bb, đời con có 2 loại kg là Bb, bb
-Ở cặp lai dd x Dd , đời con có 2 loại kg là Dd, dd
Số loại kg = tích số loại k/g của mỗi cặp = 3 x 2 x 2 =12
Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd có thể viết thành(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd)
-Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 3 loại k/h là trội , trung gian và lặn
-Ở cặp lai Bb x bb, đời con có 2 loại k/h là trung gian và lặn
-Ở cặp lai dd x Dd , đời con có 2 loại k/h là trung gian và lặn
-> Số loại k/h ở đời con = 3 x 2 x2= 12 loại k/h
3. Tìm tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của một phép lai
-Muốn tìm tỉ lệ kiểu gen của một phép lai thì phải viết giao tử của phép lai đó , sau đó tiến hành kẻ bảng ( gt đực x gt cái) để tìm đời con
-Tỉ lệ kiểu gen = tích tỉ lệ kiểu gen của các cặp gen
-Tỉ lệ kiểu hình = tích tỉ lệ kiểu hình của các cặp tính trạng
VD: Ở phép lai bố AaBbDdee x mẹ AabbDDEE có thể viết thành= (Aa x Aa)(Bb x bb)(Dd x DD)(ee x EE)
Ở cặp lai (Aa x Aa) , đời con có 3 loại kg với t/l là: 1AA : 2 Aa : 1aa
Ở cặp lai (Bb x bb) , đời con có 2 loại kg với t/l là: 1Bb : 1bb
Ở cặp lai (Dd x DD) , đời con có 2 loại kg với t/l là: 1DD: 1Dd
Ở cặp lai (ee x EE) , đời con có 1 loại kg với t/l là: 1Ee
->Tỉ lệ kiểu gen ở đời con = tích tỉ lệ kiểu gen của các cặp gen=(1:2:1)(1:1)(1:1)1=(1:1:2:2:1:1:1:1:2:2:1:1)
Ở phép lai bố AaBbDdee x mẹ AabbDDEE có thể viết thành= (Aa x Aa)(Bb x bb)(Dd x DD)(ee x EE)
Ở cặp lai (Aa x Aa) , đời con có 2 loại k/h với t/l là: 3A- : 1aa
Ở cặp lai (Bb x bb) , đời con có 2 loại k/h với t/l là: 1B- : 1bb
Ở cặp lai (Dd x DD), đời con có 1 loại k/h với t/l là: 1D-
Ở cặp lai (ee x EE) , đời con có 1 loại k/h với t/l là: 1E-
->Tỉ lệ kiểu hình ở đời con = tích tỉ lệ kiểu hình của các cặp tính trạng= (3:1)(1:1)(1)(1)=3:3:1:1
-Tỉ lệ của một loại kiểu gen nào đó bằng tích tỉ lệ của các cặp gen có trong kiểu gen đó
-Bài toán có nhiều cặp gen thì phải tính tỉ lệ của mỗi cặp gen , sau đó nhân lại sẽ thu được kết quả
VD: Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd=(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd)
Ở cặp lai (Aa x Aa) , sinh ra đời con có kg aa với t/l ¼
Ở cặp lai (Bb x bb) , sinh ra đời con có kg bb với t/l 1/2
Ở cặp lai (dd x Dd), sinh ra đời con có kg đ với t/l 1/2
Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd sinh ra đời con có t/l kg aabbdd với t/l= ¼ x ½ x ½ =1/16
Ở cặp lai (Aa x Aa) , sinh ra đời con có k/h A- với t/l =3/4
Ở cặp lai (Bb x bb) , sinh ra đời con có k/h B- với t/l= 1/2
Ở cặp lai (dd x Dd), sinh ra đời con có k/h D- với t/l =1/2
Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd sinh ra đời con có t/l k/h A-B-D- với t/l= 3/4 x ½ x ½ =3/16
4. Bài tập suy luận để tìm k/g của bố mẹ khi biết kiểu gen của con hoặc ngược lại
-Muốn xđ kiểu gen của cơ thể thì phải dựa vào cơ thể có k/h lặn, sau đó suy ra cơ thể có k/h trội theo nguyên lý:
+Cơ thể trội bao giờ cũng phải có gen trội
+Nếu sinh ra con có kiểu hình lặn thì cơ thể trội phải có gen lặn(a)
+Nếu có bố hoặc mẹ mang k/h lặn thì cơ thể phải có gen lặn (a)
VD: Ở người , bố và mẹ đều có da đen, tóc xoăn sinh đứa con trai đầu lòng có da trắng tóc thẳng. Xđ kiểu gen của bố mẹ và đứa con nói trên. Biết rằng 2 cặp tt nói trên do 2 cặp gen quy định và dt phân li độc lập với nhau.
Giải: Bố và mẹ đều có da đen, tóc xoăn nhưng sinh con có da trắng , tóc thẳng thì chứng tỏ da trắng là tính trạng lặn so với da đen , tóc thẳng là tt lặn so với tóc xoăn.
Quy ước gen: Qen A quy định tt da đen; a-da trắng
 B- tóc xoăn; b-tóc thẳng
Đứa con có da trắng, tóc thẳng nen có kiểu gen là aabb
Vì con có k/g là aabb nên chứng tỏ bố và mẹ đều có gen ab
Bố và mẹ đều có da đen , tóc xoăn nên phải có gen AB
Vậy k/g của bố và mẹ phải là AaBb
(Vì gen tồn tại thành cặp nên gen A phải viết liền với a; B phải viết liền với b)
5.Tìm quy luật di truyền của tính trạng
-Khi bài toán cho biết tỉ lệ k/h của đời con thì dựa vào t/l phân li của cặp tính trạng sẽ biết được quy luật di truyền của cặp tính trạng đó
+Nếu đời con có tỉ lệ phân li k/h là 3:1 thì tt trội hoàn toàn
+Nếu đời con có tỉ lệ phân li k/h là 1:2:1 thì tt trội không hoàn toàn
-Khi bài toán có nhiều cặp tt thì phải tiến hành 2 bước: 
B1: Xđ quy luật dt của mỗi cặp tt(dựa vào t/l k/h của cặp tt đó)
B2: Xđ xem 2 cặp tt đó có di truyền phân li độc lập với nhau hay không. Nếu 2 cặp tt plđl thì t/l k/h của bài toán = tích tỉ lệ của các cặp tt
-Muốn tìm k/g của bố mẹ thì phải dựa vào số loại gt mà bố mẹ tạo ra . VD nếu cơ thể tạo ra 4 loại gt thì cơ thể có 2 cặp gen dị hợp
VD: Cho cây thân cao, hoa đỏ lai với cây thân thấp ,hoa trắng -> F1 : Thân thấp, hoa hồng. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2: gồm 301 cây thân cao , hoa đỏ; 600 cây thân cao, hoa hồng ; 299 cây thân cao , hoa trắng; 100 cây thân thấp, hoa đỏ;199 cây thân thấp, hoa hồng; 100 cây thân thấp, hoa trắng. Xác định quy luật di truyền của tt và kiểu gen của cây F1
Giải: 
B1: Xđ qldt của mỗi cặp tt:
-Cặp tt chiều cao thân cây: 
Cây cao/cây thấp=(301+600+299)/(100+199+100)=3/1->tt chiều cao cây di truyền theo quy luật trội hoàn toàn
Quy ước: Gen A quy định tt cây cao, a- cây thấp
-Cặp tt màu hoa:
Hoa đỏ:Hoa hồng:Hoa trắng=(301+100):( 600+199): ( 299+100)=1:2:1-> tt màu hoa di truyền theo quy luật trội không hoàn toàn
Quy ước: BB quy định hoa đỏ; Bb qđ hoa hồng; bb qđ hoa trắng
B2: Tìm xem 2 cặp tt này có phân li độc lập hay không
-Tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai là: 301:600:299:100:199:100=3:6:3:1:2:1
-Tích tỉ lệ của 2 cặp tt =(3:1)(1:2:1)=3:6:3:1:2:1-> như vậy , tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai = tích tl của 2 cặp tt-> 2 cặp tt này di truyền phân li độc lập với nhau.
-Đời F2 có tl k/h là 3:6:3:1:2:1 gồm 16 loại tổ hợp giao tử(3+6+3+1+2+1=16) nên F1 có 4 loại giao tử (16=4 x 4) nên F1 có 2 cặp gen dị hợp->KG của F1 là AaBb
6. Tìm kiểu gen của bố mẹ khi biết kiểu hình của đời con
- Dựa vào t/l từng cặp tt để suy ra k/g của bố mẹ về cặp tt đó
- Kiểu gen của bố mẹ là tập hợp của tất cả các cặp gen của từng cặp tt
VD: Cho biết gen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh; B quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với b quy định hạt nhăn. Hai cặp tt này dtđl với nhau. Cho 1 cây tự thụ phấn (cây P), đời con thu được kiểu hình với tỉ lệ 3 hạt vàng, trơn:1 hạt xanh, trơn. Hãy suy luận để tìm kiểu gen của cây P.
Giải
-Xét riêng từng cặp tt
+Tính trạng màu hạt: Hạt vàng/hạt xanh=3/1->Kiểu gen của cây P là Aa x Aa
+Tính trạng hình dạng hạt:
Đời con có 100% hạt trơn -> Kiểu gen của cây P là BB x BB (vì cây P tự thụ phấn nên cây P vừa làm bố , vừa làm mẹ nên chỉ có duy nhất 1 KG BB mới cho đời con có kiểu hình 100% hạt trơn)
Kết hợp cả hai cặp tt thì ta được k/g của cây P là AaBB x AaBB
-Chú ý: Phân biệt hiện tượng tự thụ phấn: 1 cây vừa là bố, vừa là mẹ; giao phấn giữa 2 cây bố mẹ khác nhau
7. Tìm tỉ lệ kiểu hình đời con khi bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau
- Khi bố mẹ có nhiều phép lai khác nhau thì phải tiến hành từng phép lai sau đó cộng lại và tính giá trị trung bình để được tỉ lệ kiểu hình.
VD: Cho biết gen A qđ hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh, cho cây có hạt vàng không thuần chủng lai với cây hạt xanh được F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn . Hãy xđ t/l kiểu hình ở F2.
Giải: cây hạt vàng không t/chủng có k/g Aa
Cây hạt xanh có k/gen aa
Sơ đồ lai: Aa x aa-> F1 chỉ gồm có 1Aa và 1aa
F1 tự thụ phấn ta có 2 sơ đồ lai sau: 
 Aa x Aa-> đời con có 75% hạt vàng :25% hạt xanh
 aa x aa->đời con có 100% hạt xanh
-> t/l k/h đời con :
Hạt vàng = 75%/2=37,5%
Hạt xanh=(25% +100%)/2=6,25%
- Khi giao phấn ngẫu nhiên mà bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau thì phải tiến hành tìm giao tử của các cá thể bố mẹ, sau đó lập bảng để được tỉ lệ kiểu hình
VD: Cho biết gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng . Cho cây hoa đỏ dị hợp lai với cây hoa trắng được F1. Cho các cây F1 giao phấn tự do được F2 . Hãy xđ tỉ lệ kiểu hình ở F2
Giải: Cây hoa đỏ dị hợp có k/g Aa; cây hoa trắng có k/g aa
Sơ đồ lai: Aa x aa -> F1 gồm có 1Aa và 1aa
F1 giao phấn tự do: Giao tử của F1 gồm có: 
Cơ thể Aa cho 1 giao tử A và 1 giao tử a.
 Cơ thể aa cho 2 giao tử a.
-> các loại giao tử là 1A và 3a.
Giao tử bố và mẹ
1A
3a
1A
1AA
3Aa
3a
3Aa
9aa
Kiểu gen đời con có : 1AA : 6 Aa : 9 aa
Tỉ lệ kiểu hình đời con 7 cây hoa đỏ: 9 cây hoa trắng
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP THUẬN VỀ LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
1, Bài toán thuận:đây là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của bố mẹ. từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của con và lập sơ đồ lai
Bài toán thuận thường có 3 bước giải:
- B1: Dựa vào đề bài, lập qui ước gen (nếu đề bài đã cho thì ko cần phải thực hiện bước này)
- B2: Từ kiểu hình của bố mẹ, biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ.
- B3: Lập sơ đồ lai và xác định kết quả về kiểu gen, kiểu hình ở con lai.
2, Bài toán nghịch:là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
a, Trường hợp 1: dạng bài toán nghịch mà đề bài đã xác định đầy đủ kết quả về tỉ lệ kiểu hình ở con lai.
 Dạng này thường có 2 bước giải:
B1: Rút gọn tỉ lệ kiểu hình ở con lai. Dựa trên tỉ lệ đã được chọn rút gọn để suy ra kiểu gen của bố mẹ
B2: lập sơ đồ lai( nếu có yêu cầu)
Lưu ý:
Nếu đề bài chưa cho biết tính trội, lặn thì có thể dựa vào tỉ lệ rút gọn con lai trong B1 nối trên để xác định và qui ước gen.
b, Trường hợp 2: Bài toán nghịch mà đề bài ko cho biết đầy đủ các kiểu hình ở con lai.
Do đề bài ko nêu đủ kiểu hình của 100% con lai mà chỉ cho biết 1 kiểu hình nào đó. Để giải dạng toán này, dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của kiểu hình con lai đã được biết để suy ra loại giao tử mà con đã nhận từ bố và mẹ. Từ đó xác định kiểu gen của bố mẹ.
 Nếu có yêu cầu thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm.
Ví dụ : Ở đậu Hà Lan, thân cao là tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp 
Hãy xác định kết quả con lai F1 khi cho đậu thân cao giao phấn với đậu thân thấp 
Cho cây thân cao F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ KG, KH ở F2 sẽ như thế nào ? 
Làm thế nào để chọn đậu thân cao ở F2 thuần chủng ? có cần kiểm tra tính thuần chủng của đậu thân thấp không ? vì sao ?
 Hướng dẫn giải 
Vì bài ra đã cho tính trạng trội lặn nên:
Bước 1: Qui ước : gen A: thân cao ; gen a: thân thấp 
Vì bài ra chưa xác định tính thuần chủng nên:
Bước 2: Cây thân cao có thể có kiểu gen : AA hoặc Aa .Cây thân thấp có kiểu gen aa 
=> Đậu thân cao giao phấn với đậu thân thấp có 2 trường hợp :
Bước 3: Sơ đồ lai:
Trường hợp 1 :
P :(Thân cao) AA x (Thân thấp) aa
GP: A a 
F1 KG Aa 
 KH 100% cây thân cao 
Trường hợp 2 :
P: ( Thân cao)Aa x( Thân thấp) aa
Gp A, a a
F1 KG : 1 Aa : 1aa
KH: 1cây thân cao : 1 cây thân thấp 
b. Cho cây thân cao F1 tự thụ phấn :
 Cây thân cao F1 có kiểu gen Aa 
Sơ đồ lai :
F1 x F1:(Thân cao)Aa x (T cao) Aa
GF1 A, a A, a
F2 KG 1 AA : 2Aa: 1aa
 KH 3 thân cao : 1 thân thấp 
c.Để chọn đậu thân cao thuần chủng ở F2 ta thực hiện phép lai phân tích, tức cho cây thân cao F2 lai với cây thân thấp KG aa 
Nếu con lai phân tích mà đồng tính thân cao thì cây thân cao F2 thuần chủng 
Nếu con lai phân tích mà phân tính với tỉ lệ 1 thân cao: 1 thân thấp thì cây thân cao F2 không thuần chủng .
Không cần kiểm tra tính thuần chủng của cây thân thấp vì thân thấp là tính trạng lặn, luôn mang KG đồng hợp lặn aa .
Dạng toán nghịch :
 Biết số lượng hoặc tỉ lệ KH ở đời con xác định KG, KH ở P.
Dạng bài tập này có cách giải như sau : 
 Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình đời con suy ra kiểu gen, kiểu hình của thế hệ bố mẹ 
 Ví dụ: Khi giao phấn giữa cây bắp thân cao với cây bắp thân thấp thu được F1 toàn cây thân thấp .
Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của P 
Cho F1 tự thụ phấn thì kết quả F2 sẽ như thế nào ? 
Cho F1 lai phân tích thì sơ đồ lai viết như thế nào?
 Dạng 1: Nếu F1 đồng tính suy ra thế hệ xuất phát thuần chủng và tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội .
 Giải :
a. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của P 
Theo đề bài : 
P: Thân cao x thân thấp 
F1: đều thân thấp 
=> P:Mang cặp tính trạng tương phản,F1 đồng loạt thân thấp.Dựa và qui luật phân li của Menđen ta suy ra : - Thân thấp là tính trạng trội so với thân cao 
 -Do F1 đồng tính nên P phải thuần chủng .
Qui ước : GenA: Thân thấp, gen a : thân cao 
Xác định kiểu gen của P: Thân thấp thuần chủng có kiểu gen AA. Thân cao thuần chủng có kiểu gen aa
Sơ đồ lai :
P : (Thân thấp) AA x (Th cao) aa
Gp: A a
F1 : KG Aa 
 KH 100 % thân thấp 
b. Cho F1 tự thụ phấn 
F1x F1:(Th thấp) Aa x ( T thấp) Aa
G F1 A , a 	 A	 , a
F2 :KG: 1 AA : 2 Aa : 1 aa 
 KH : 3 thân thấp : 1 thân cao 
c . Cho F1 lai phân tích :
Fb(Thân thấp) Aa x ( Th cao) aa
GFb A , a a
Fb :KG : 1 Aa : 1aa 
 KH : 1 thân thấp : 1 thân cao 
Dạng toán nghịch :
 Biết số lượng hoặc tỉ lệ KH ở đời con xác định KG, KH ở P.
Dạng bài tập này có cách giải như sau : 
 Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình đời con suy ra kiểu gen, kiểu hình của thế hệ bố mẹ 
 Ví dụ: Khi cho các cây F1 giao phấn với nhau người ta thu được F2 có 450 cây có hạt đen và 150 cây có hạt nâu .
Hãy dựa vào một định luật di truyền nào đó của Menđen để xác định tính trội, tính lặn và lập qui ước gen 
Lập sơ đồ giao phấn của F1
Suy ra cặp P đã lai tạo ra các cây F1 nói trên và lập sơ đồ minh họa
 Dạng 2 : Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 3:1 thì suy ra P: dị hợp cả 2 cặp gen: Aa x Aa 
Giải :
a. Xác định tính trạng trội, tính lặn và lập qui ước gen
Xét kết quả thu được ở F2 có :
450 hạt đen :150 hạt nâu = 3 hạt đen : 1 hạt nâu 
=> F2 có tỉ lệ kiểu hình 3:1của quy luật phân li. Dựa vào quy luật này, suy ra tình trạng hạt đen trội hoàn toàn so với tính trạng hạt nâu 
Qui ước :Gen A : hạt đen ; gen a : hạt nâu 
b.Sơ đồ giao phấn của F1 :
 F2 có tỉ lệ 3 trội : 1 lặn. Suy ra F1 đều có KG dị hợp Aa, KH hạt đen.
 Sơ đồ lai :
 F1: Aa ( hạt đen ) x Aa ( hạt đen) 
 GF1: A , a A , a
 F2: KG 1AA: 2 Aa: 1aa
 KH: 3Hạt đen : 1 hạt nâu 
c. Kiểu gen, kiểu hình của P :
F1 đều có kiểu gen dị hợp Aa, kiểu hình hạt đen suy ra cặp P mang lai phải thuần chủng về cặp tính trạng tương phản. Vậy KG, KH của 2 cây P là : - Một cây mang KG: AA ; KH: hạt đen - Một cây mang KG: aa ; KH: hạt nâu 
Sơ đồ minh hoạ : 
P: AA ( hạt đen ) x aa ( hạt nâu ) Gp : A a
 F1 : KG Aa
 KH 100 % hạt đen 
Dạng toán nghịch :
 Biết số lượng hoặc tỉ lệ KH ở đời con xác định KG, KH ở P.
Dạng bài tập này có cách giải như sau : 
 Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình đời con suy ra kiểu gen, kiểu hình của thế hệ bố mẹ 
Ví dụ : ở bí quả tròn là tính trạng trội so với quả dài, cho 2 cây có dạng quả khác nhau giao phấn với nhau,thu được F1 đồng loạt giống nhau. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 như sau : 68 cây quả tròn, 135 cây quả bầu dục, 70 cây quả dài . 
a. Nêu đặc điểm di truyền của phép lai 
b. Xác định KG, KH của P và F1
c. Lập sơ đồ lai từ P đến F2 
Dạng 3 : Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 1:2:1 suy ra P dị hợp cả 2 cặp gen : Aa x Aa và tính trạng trội là trội không hoàn toàn .
 Giải 
a. Đặc điểm di truyền của phép lai
- Theo bài ra: F2 có kết quả thu được: 
 68 cây quả tròn : 135 cây quả bầu dục: 70 quả dài xấp xỉ 
 1 cây quả tròn : 2 cây quả bầu dục : 1 cây quả dài
 => F2 có kết quả tỉ lệ kiểu hình của phép lai trội không hoàn toàn.
 => Hình dạng quả di truyền theo hiện tượng di truyền trung gian. Quả bầu dục là tính trạng trung gian giữa quả tròn và quả dài.
b. Xác định kiểu gen, kiểu hình của P và F1
- Để F2 có 4 tổ hợp giao tử thì F1 phải có kiểu gen dị hợp và kiểu hình là cây có quả bầu dục 
 - F1 đồng tính suy ra cặp P mang lai phải thuần chủng về cặp tính trạng tương phản.
- Quy ước: Gen A: Quả tròn trội không hoàn toàn so với gen a: Quả dài
- Kiểu gen: AA cho quả tròn; Aa cho quả bầu dục; aa cho quả dài
 - Vậy cây P thuần chủng tương phản là: AA (quả tròn) và cây còn lại là aa (quả dài) F1 có kiểu gen dị hợp Aa (quả bầu dục) 
=> Có một sơ đồ lai: P: AA x aa
c. Lập sơ đồ lai từ P-> F2
Sơ đồ lai :
 P : (Quả tròn) AA x (Quả dài) aa
Gp: A a
F1 : KG Aa 
 KH 100 % Quả bầu dục
 Cho F1 tự thụ phấn 
F1x F1:(Quả bdục)Aa x (Quả bdục) Aa
G F1 A , a A	, a
F2:KG: 1 AA : 2 Aa : 1 aa 
KH : 1Qủa tròn : 2 Quả bdục :1 Quả dài 
Dạng toán nghịch :
 Biết số lượng hoặc tỉ lệ KH ở đời con xác định KG, KH ở P.
Dạng bài tập này có cách giải như sau : 
 Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình đời con suy ra kiểu gen, kiểu hình của thế hệ bố mẹ 
Ví dụ : Ở đậu Hà Lan vỏ hạt trơn là tính trạng trội so với vỏ hạt nhăn cho giao phấn 2 cây đậu với nhau, tỉ lệ KH F1 xấp xỉ 50% đậu vỏ hạt trơn: 50% đậu vỏ hạt nhăn . Biện luận và lập sơ đồ lai từ P đến F1
Dạng 4 : Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 1 : 1 thì suy ra P có 1 mang KG dị hợp và 1 mang KG đồng hợp lặn : Aa x aa (vì đây là kết quả của phép lai phân tích) Giải
Theo bài ra: F1 có tỉ lệ 50% hạt trơn: 50% Hạt nhăn = tỉ lệ 1hạt trơn :1hạt nhăn. Đây là kết quả của phép lai phân tích giữa một cá thể mang kiểu gen dị hợp với cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn.
Ở F1 xuất hiện hai tổ hợp chứng tỏ có một cá thể P tạo ra 2 loại giao tử nên có kiểu gen dị hợp, một cá thể còn lại tạo được 1 loại giao tử có kiểu gen đồng hợp lặn 
Quy ước: Gen A : Hạt trơn, gen a : hạt nhăn
Vậy KG, KH của 2 cây P là : 
 - Một cây mang KG: Aa ; KH: Hạt trơn
 - Một cây mang KG: aa ; KH: Hạt nhăn 
=> Kết quả của F1 được xác định qua sơ đồ lai sau: P: Aa X aa
 Sơ đồ lai: 
 P: (Hạt trơn) Aa x (Hạt nhăn) aa
Gp: A, a a 
 F1: KG Aa ; aa
 KH 1 Hạt trơn ; 1 Hạt nhăn
Dạng 5 : Đối với loài sinh sản ít, số lượng đời con không đủ lớn để xét tỉ lệ phân li thì giải theo cách tìm giao tử của bố mẹ đã cho con suy ra KG, KH của bố mẹ .
Ví dụ : Ở người lông mi dài là tính trội hoàn toàn so với lông mi ngắn và gen qui định nằm trên NST thường .
Xác định KG, KH của bố mẹ và lập sơ đồ lai cho mỗi sơ đồ sau đây :
a. Gia đình 1: Sinh được con có đứa có lông mi dài và có đứa có lông mi ngắn 
b.Gia đình 2:Mẹ có lông mi ngắn sinh được đứa con có lông mi dài 
c.Gia đình 3: Mẹ có lông mi dài, sinh được đứa con có lông mi ngắn 
Giải
Theo bài ra qui ước :
A.: Lông mi dài :	a : lông mi ngắn 
a .Xét gia đình 1 : Con có đứa lông mi dài, có đứa lông mi ngắn: 
 - Xét con có lông mi ngắn: KG aa suy ra bố và mẹ đều tạo được giao tử a có KG : Aa hoặc aa 
 - Xét con có lông mi dài KG : A- suy ra ít nhất bố hoặc mẹ phải tạo được giao tử A KG: Aa hoặc AA . Xét con có KH lông mi ngắn (aa ) nên cả bố và mẹ không thể mang kiểu gen AA .
Tổ hợp 2 ý trên suy ra KG, KH của bố mẹ là 1 trong 2 trường hợp sau 
* P: Aa(lông mi dài ) x Aa (lông mi dài) 
Hoặc 
* P:Aa(lông mi dài) x aa (lông

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_on_thi_vao_lop_10_mon_sinh_hoc_nam_hoc_2020_2021.docx