Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 91 đến 151 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hưng Bình

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 91 đến 151 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hưng Bình

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS

-Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là “bổ ngữ đảo”.

-Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.

-Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp tiếng Việt cho phép dùng nó ở đầu câu (trước các chủ ngữ)

1. Kiến thức: Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.

2. Kỹ năng : Nhận diện khởi ngữ ở trong câu và đặt câu có khởi ngữ.

3. Thái độ: nghiêm túc trong học tập.

4.Năng lực: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, giao tiếp, học sinh có khả năng tự chiếm lĩnh kiến thức về các phương châm hội thoại dựa trên sự hướng dẫn của giáo viên.

B. CHUẨN BỊ:

1.Giáo viên:

+ Phương pháp: phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, so sánh đối chiếu.

2. Học sinh: Trả lời các câu hỏi ở SGK. Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.

C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ôn định tổ chức:

2. Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.

3.Bài mới:

3.1 KHỞI ĐỘNG:

GV cho HS thảo luận nhóm cặp đôi (1p)

Một cặp đôi trình bày.

Nhóm bạn nhận xét

GV nhận xét chốt hoạt động

H. Em hiểu gì về các cụm từ in đậm trong các câu sau:

? Quyển sách này, tôi đọc nó rồi

? Là một học sinh, tôi có trách nhiệm học tốt

GV chốt và chuyển ý: Các cụm từ in đậm là các khởi ngữ ? Vậy khởi ngữ là gì? Chức năng của nó như thế nào thì chúng ta sẽ tìm hiểu?

 

docx 294 trang hapham91 3460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 91 đến 151 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hưng Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 05 tháng 01 năm 2020
Tiết 91,92:
 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 - Chu Quang Tiềm-
 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
+ Tiết 1: Tìm hiểu chung, tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
+ Tiết 2 : Bàn về cách đọc sách.
1. Kiến thức:	
- Ý nghĩa tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Kỹ năng:
 - Biết cách đọc – hiểu một văn bản, một văn bản dịch. Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng.
 - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách, vận dụng kiến thức đã học vào học tập.
4. Năng lực học sinh: 
- Hình thành năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo.
- Phát triển năng lực nhận thức, năng lực tự hoc, giải quyết vấn đề.
B. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: 
+ Phương pháp: phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, so sánh đối chiếu.
+ Phương tiện dạy học: Chuẩn bị chân dung tác giả Chu Quang Tiềm, các câu danh ngôn của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo 
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
1. Ôn định tổ chức:
2. Bài cũ: Kiểm tra việc soạn bài của HS.
3.Bài mới: 
3.1 Hoạt động khởi động: 
- Giáo viên trò truyện với học sinh bằng những câu hỏi sau:
+ Trong chương trình “Chào buổi sáng” em thấy có mục nào đáng chú ý?
+ Mục “Mỗi ngày một quyển sách” có được em theo dõi thường xuyên không?
+ Theo lời khuyên của người giới thiệu , em đã tìm mua và đọc được quyển sách nào?
+ Theo em mục ấy được đặt ra nhằm mục đích gì? 
GV chốt ý và chuyển ý thuyết trình về tác giả : Chu Quang Tiềm là nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu, bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công nghiên cứu, suy nghĩ, là lời bàn tâm huyết của người đi trước truyền lại cho thế hệ mai sau. Vậy lời dạy của ông cho thế hệ mai sau về cách đọc sách sao cho có hiệu quả và có tác dụng? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu và nghiên cứu về cách đọc sách có hiệu quả nhất.
3.2.Hoạt động hình thành kiến thức:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
- Cho HS đọc và tìm hiểu phần chú thích của SGK.Nêu những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Yêu cầu HS hđ cá nhân.
-Giáo viên đọc mẫu văn bản (gọi HS đọc lại, chú ý hướng dẫn và rèn cách đọc văn bản nghị luận).
-XĐ kiểu VB và PTBĐ?
-Vấn đề NL của bài viết là gì?
-Dựa vào bố cục của baì viết hãy nêu các luận điểm của t/g khi triển khai vấn đề NL đó?
- HS phát biểu, nhận xét, bổ sung.
-Cho HS đọc lại đoạn 1.
-Chỉ ra câu chủ đề của luận điểm 1
-Tác giả đã lý giải như thế nào về tầm quan trọng của đọc sách với học vấn?
-Qua lời bàn của CQT em thấy sách có tầm quan trong ntn trên con đường phát triển của nhân loại?
Hoạt động nhóm cặp đôi(1p)
Một cặp đôi trình bày.
Nhóm bạn nhận xét 
GV nhận xét chốt hoạt động
- Em có thể lấy VD về những cuốn sách quý mà em biết?
-Những quyển sách giáo khoa em đang học có phải là di sản tinh thần không?
 - HS trả lời.
-Việc đọc sách có ý nghĩa tác dụng gì?
- HS chia nhóm theo bàn, tập trung thảo luận theo yêu cầu trong 2 phút 
- Các nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung
 - GV nhận xét, kết luận.
- Nếu không biết đọc sách, không biết tiếp thu các thành tựu thì con người sẽ ntn? Tác giả đã lý giải ra sao?
-Theo em những lý lẽ tác giả đưa ra có xác đáng hay không? Vì sao?
 HS phát biểu, nhận xét, bổ sung
 NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Đọc, tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-Chu Quang Tiềm (1897 -1986)
-Là nhà mỹ học và lý luận VH nổi tiếng của Trung Quốc
2.Tác phẩm:
-Bài viết được in trong cuốn "Danh nhân TQ bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách" xuất bản 1995 do Trần Đình Sử dịch 
-Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm dày công suy nghĩ là những lời tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau
-Đọc: Đọc chậm rãi rõ ràng, các ý đảm bảo tính hệ thống của lập luận
-Chú thích: (SGK)
-Kiểu VB và PTBĐ: Nghị luận
-Vấn đề NL là bàn về việc đọc sách (bàn về ý nghĩa và phương pháp đọc sách)
-Hệ thống luận điểm:
+Tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách (Từ đầu đến thế giới mới)
+Những khó khăn, sự lệch hướng của việc đọc sách trong tình hình hiện nay (Từ ''Lịch sử...lực lượng )
+Bàn về phương pháp đọc sách: cách lựa chọn sách và cách đọc sách đúng đắn có hiệu quả (Còn lại).
II.Tìm hiểu chi tiết văn bản:
1.Tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách:
- Câu chủ đề: Đọc sách vẫn là 1 con đường quan trọng của học vấn
-Bởi vì:
+học vấn không chỉ là chuyện cá nhân mà là chuyện của toàn nhân loại.
+học vấn là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có
 +Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại.
-Tầm quan trọng của sách:
+Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.
+Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.
+Sách trở thành kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần mà loài người thu lượm, nung nấu, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay.
-Những cuốn sách quý:
+Bách khoa toàn thư
+Đại Việt sử ký toàn thư 
+Những nền văn minh nhân loại 
-Những quyển sách đó cũng nằm trong di sản tinh thần vì đó là 1 phần tinh hoa học vẫn của nhân loại trong các lĩnh vực KH tự nhiên, KH xã hội mà chúng ta may mắn được tiếp nhận.
- Sự cần thiết của việc đọc sách:
+Đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao vốn tri thức. 
+Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được 
+Đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. 
-Nếu không tiếp thu, con người sẽ:
+Trở về điểm xuất phát ban đầu 
+Thành kẻ lạc hậu, tụt hậu
àMuốn tiếp thu cái mới thì phải biết kế thừa các thành tựu của những cái đã qua 
-Tác giả đưa ra 2 lý lẽ rất xác đáng đúng với thực tế, thấu tình đạt lý, kín kẽ, sâu sắc trên con đường trau dồi học vấn của con người. Đọc sách là con đường quan trọng trong nhiều con đường. Tuy nhiên ngoài đọc sách, ngày nay người ta có thể đọc trên Internet, xem phim ảnh , ti vi 
TIẾT 2: 
1.Ổn định tổ chức
2.Bài cũ: H. Tầm quan trọng của sách và sự cần thiết của việc đọc sách?
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
-Cho HS đọc lại đoạn 2.
-Theo em trong tình hình hiện nay đọc sách có dễ không? Tại sao?
HS nêu ý kiến của bản thân.
- Những lệch hướng thường gặp trong đọc sách là gì? T/g đã phân tích ntn?
Học sinh thảo luận nhóm đôi
- Cho HS đọc lại đoạn 3.
-Theo t/g cần lựa chọn sách đọc ntn?
 - HS phát hiện, trả lời.
- Chúng ta cần có cách đọc sách như thế nào để đạt hiệu quả cao?
- HS phát hiện, phân tích.
- Đọc sách ngoài để học tập tri thức còn có ý nghĩa gì?
- Nguyên nhân cơ bản nào đã tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho VB “Bàn về đọc sách”?
- HS chia nhóm theo tổ , tập trung thảo luận theo yêu cầu trong 2 phút 
- Các nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung
 - GV nhận xét, kết luận.
- Cho học sinh nêu suy nghĩ sau khi tìm hiểu xong về bài “Bàn về đọc sách”và liên hệ với việc đọc sách của bản thân hiện nay.
- Qua tìm hiểu văn bản em hãy khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật, nội dung ?
HS hoạt động nhóm bàn( 2p)
HS phát hiện và trả lời câu hỏi
GV bổ sung, chốt ý
- Em hiểu gì về t/g Chu Quang Tiềm qua VB?
HS hoạt động cá nhân
HS phát hiện và trả lời câu hỏi
GV bổ sung, chốt ý
-Em học tập được gì trong cách viết văn NL của t/g?
 NỘI DUNG CẦN ĐẠT
2. Những khó khăn và nguy hại dễ mắc của việc đọc sách trong tình hình hiện nay:
-Trong tình hình hiện nay văn hoá khoa học phát triển mạnh mẽ, di sản tinh thần của nhân loại càng phong phú, nhiều phương tiện nghe nhìn, nhiều thú vui giải trí chiếm lĩnh sự quan tâm của con người. Vì thế việc đọc sách của con người gặp rất nhiều khó khăn. Nếu đọc không đúng cách sẽ gây cản trở
-Những lệch hướng thường gặp trong đọc sách: 
+Sách nhiều khiến người ta khó chọn, không chuyên sâu
*T/g đối chiếu so sánh với việc đọc sách của các học giả THoa thời cổ đại: do sách khó kiếm, ít sách, tuy đọc được ít nhưng đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc tâm ghi, nghiền ngẫm đến thuộc lòng, thấm đến xương tuỷ, biến thành 1 nguồn động lực tinh thần, cả đời dùng mãi không cạn
*Giờ đây sách dễ kiếm, sách nhiều, "liếc qua" tuy rất nhiều nhưng "đọng lại" rất ít, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” =>đọc vội, đọc không kỹ, không kịp tiêu hóa, không kịp nghiền ngẫm dễ sinh thói xấu: hư danh, nông cạn (cách đọc của 1 số học giả trẻ hiện nay)
àT/g đã phân tích qua so sánh đối chiếu và nêu dẫn chứng cụ thể
+Sách nhiều dễ khiến người lạc hướng: tham nhiều mà không vụ thực chất, lãng phí thời gian, sức lực với những cuốn sách không thật có ích, bỏ lỡ mất dịp đọc những cuốn sách quan trọng cơ bản. Đọc sách cũng giống như đánh trận phải có mục tiêu chính và thực hiện được được mục tiêu đó: phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại quân địch tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu 
àT/g k.hợp phân tích bằng lý lẽ với liên hệ thực tế
3. Phương pháp đọc sách:
a.Cách chọn sách:
-Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình: đọc 10 quyển sách không quan trọng thì chỉ bằng đọc 1 quyển sách thực sự có giá trị 
-Chọn đọc cả sách tài liệu chuyên sâu cả sách phổ thông thường thức. Cần đọc kỹ các cuốn sách tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình. Trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cũng không thể xem thường việc đọc loại sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình vì:
+không có học vấn nào là cô lập tách rời các học vấn khác
+nếu chỉ đọc 1 loại sách giống như con chuột chui vào sừng trâu, càng chui càng hẹp, không có lối thoát. 
+để trau dồi 2 loại kiến thức: phổ thông và chuyên sâu. 
+không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn. Trước biết rộng rồi sau mới nắm chắc. Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu 1 lĩnh vực
 b.Cách đọc sách:
- Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt mà phải đọc kỹ, vừa đọc vừa suy nghĩ
+ 10 quyển sách chỉ đọc lướt quaàvô hiệu quả
+ 1 quyển sách đọc 10 lần àcó hiệu quả
+ đọc ít mà đọc kỹ thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất.
+ đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu tác hại như cưỡi ngựa qua chợ tuy châu báu phơi đầy chỉ tổ làm hoa mắt ý loạn, tay không mà về, đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt như trọc phú khoe của, lừa mình dối người, phẩm chất tầm thường thấp kém
- Kết hợp giữa đọc chuyên sâu và đọc rộng: 
- Không nên đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân mà đọc có kế hoạch và có hệ thống, đọc có ghi chép, nghiền ngẫm, suy nghĩ, .
Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong học vấn thì đọc sách là 1 công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ.
- Đọc sách ngoài để học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
-Về bố cục: là bài nghị luận rất chặt chẽ, mạch lạc, hợp lý, các ý kiến được dẫn dắt rất nhẹ nhàng tự nhiên, sinh động
-Về nội dung: Các lời bàn và cách trình bày của t/g vừa đạt lý vừa thấu tình. Là 1 học giả có uy tín, từng trải qua quá trình nghiên cứu, tích luỹ, nghiền ngẫm lâu dài, nên các ý kiến, nhận xét đưa ra thật xác đáng thuyết phục, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn. Đồng thời t/g trình bày bằng cách phân tích cụ thể, toàn diện, tỉ mỉ kết hợp với liên hệ, đối chiếu, so sánh, bằng giọng trò chuyện tâm tình, chân thành để chia sẻ kinh nghiệm với người đọc nên khiến chúng ta tiếp nhận lời khuyên của t/g 1 cách nhẹ nhàng nhưng thấm thía.
-Về cách viết: sử dụng từ ngữ rất hóm hỉnh, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, dùng h/ả so sánh ví von cụ thể và thú vị: Đọc sách để trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, để hưởng thụ những lời dạy của người xưa, để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới, đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà vẽ, ví đọc sách giống chuyện ăn uống, như đánh trận, như con chuột chui vào sừng trâu 
-Phải lựa chọn sách hợp lý để đọc
-Đọc kỹ, có suy nghĩ, tìm hiểu nhất là sách có giá trị.
-Không đọc tràn lan, tuỳ hứng thú mà đọc có kế hoạch, có hệ thống.
-Rèn luyện tính cách -> học làm người.
III. Tổng kết:
1.Nghệ thuật: 
-Bố cục chặt chẽ, hợp lý, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên
-Nội dung các lời bàn và cách trình bày của t/g vừa thấu tình vừa đạt lý, lý lẽ xác đáng, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tế
-Dẫn chứng sinh động, cụ thể
-Cách viết giàu h/ả
-Giọng điệu thân mật gần gũi như 1 lời trò chuyện tâm tình
2.Nội dung:
-Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách: đọc sách là 1 con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn
-Cần có cách đọc đúng và có hiệu quả: cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn, đọc có kế hoạch, có mục đích, đọc ít mà chắc không tham đọc nhiều mà dối
*Tác giả: -Người có tài nghị luận bậc thầy (lập luận chặt chẽ, lí lẽ sâu sắc, dẫn chứng sinh động, chân thực, ngôn ngữ hấp dẫn)
- là người yêu quý sách
-Là người có học vấn cao nhờ biết cách đọc
sách
-Là nhà khoa học có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người
-Thái độ khen chê rõ ràng
-Cách viết văn nghị luận: Lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục.
3.3. Hoạt động luyện tập
 GV giao bài tập cho HS thực hiện.
Phát phiếu học tập
? Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học xong bài Bàn về đọc sách ?
3.4 Hoạt động vận dụng :
HĐ cá nhân.
+ Học xong văn bản, em nhận thấy việc đọc sách có tầm quan trọng và ý nghĩa như thế nào đối với bản thân ? Viết thành một đoạn văn ngắn.
+ Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về việc đọc sách của giới trẻ hiện nay.
3,5. Hoạt động tìm tòi mở rộng : Làm ở nhà.
-Tập theo dõi các buổi ‘‘Đọc truyện đêm khuya’’ trên đài tiếng nói Việt Nam, chuyên mục ‘‘Mỗi ngày một cuốn sách’’ làm thẻ thư viện đọc mượn, kế hoạch mua sách cho tủ sách riêng.
- Sưu tầm 10 câu danh ngôn về việc đọc sách.
D. HƯỚNG DẪN CÁC HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP:
- Học bài, chuẩn bị bài cho tiết sau.
* Rút kinh nghiệm: 
........................................................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày soạn: 07 tháng 01 năm 2020
Tiết 93: KHỞI NGỮ
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
-Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là “bổ ngữ đảo”.
-Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
-Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp tiếng Việt cho phép dùng nó ở đầu câu (trước các chủ ngữ)
1. Kiến thức: Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
2. Kỹ năng : Nhận diện khởi ngữ ở trong câu và đặt câu có khởi ngữ.
3. Thái độ: nghiêm túc trong học tập.
4.Năng lực: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, giao tiếp, học sinh có khả năng tự chiếm lĩnh kiến thức về các phương châm hội thoại dựa trên sự hướng dẫn của giáo viên. 
B. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: 
+ Phương pháp: phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, so sánh đối chiếu. 
2. Học sinh: Trả lời các câu hỏi ở SGK. Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. 
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
1. Ôn định tổ chức:
2. Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
3.Bài mới: 
3.1 KHỞI ĐỘNG:
GV cho HS thảo luận nhóm cặp đôi (1p)
Một cặp đôi trình bày.
Nhóm bạn nhận xét 
GV nhận xét chốt hoạt động
H. Em hiểu gì về các cụm từ in đậm trong các câu sau:
? Quyển sách này, tôi đọc nó rồi
? Là một học sinh, tôi có trách nhiệm học tốt
GV chốt và chuyển ý: Các cụm từ in đậm là các khởi ngữ ? Vậy khởi ngữ là gì? Chức năng của nó như thế nào thì chúng ta sẽ tìm hiểu?
3.2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
-Cho HS đọc các ví dụ trong SGK/7.8
-HS xác định CN, VN trong các câu? 
-Chú ý những từ ngữ in đậm trong các câu và phân biệt chúng với CN
Hoạt động nhóm cặp đôi(1p)
Một cặp đôi trình bày.
Nhóm bạn nhận xét 
GV nhận xét chốt hoạt động
- Các từ này có phải là trạng ngữ không?
-Các từ in đậm có công dụng gì trong câu?
-Trước và sau từ in đậm có thể thêm những quan hệ từ nào?
-Cho biết cấu tạo của các từ in đậm?
- HS phát biểu, nhận xét, bổ sung.
àNhững từ in đậm được gọi là khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi ngữ ?
HS nêu khái niệm
-Nêu dấu hiệu dùng để phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu?
 - HS trả lời.
- Khởi ngữ có quan hệ ntn với phần câu còn lại?
- HS nhận xét.
-Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
Tìm thêm VD về khởi ngữ.
- Yêu cầu HS làm cá nhân.
 NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I.Đặc điểm và vai trò của khởi ngữ trong câu:
1.Tìm hiểu ví dụ: 
a.Nghe gọi lạ lùng. Còn anh, anh /không ghìm nổi xúc động. CN VN
b.Giàu, tôi /cũng đã giàu rồi.
 CN VN
c.Về các thể văn trong lĩnh vực VN, chúng ta /
 CN
có thể tin tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp
 VN
-Vị trí: 
+Các từ in đậm đứng trước chủ ngữ nhưng không phải là CN
+CN đứng sau từ in đậm, đứng trước VN
-Quan hệ với VN: 
+Các từ ngữ in đậm không có quan hệ C-V với VN
+CN có quan hệ với VN, nêu đối tượng thực hiện hành động ở VN
-Là thành phần phụ nhưng không phải là trạng ngữ vì những từ này không bổ sung gì thêm ngữ nghĩa cho cụm C-V
-Công dụng: Nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nói trong câu chứa nó.
-Trước nó có thể thêm các từ: về, với, đối với, là
Sau nó có thể thêm trợ từ: thì
-Là 1 từ (giàu), tổ hợp từ (còn anh, về các thể văn...) chứ không phải là 1 kết cấu C- V
2.Ghi nhớ: 
- Là thành phần phụ đứng trước chủ ngữ và nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nói trong câu chứa nó.
-Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ:
+Vị trí: thường đứng trước chủ ngữ, đứng dầu câu
+Trước từ ngữ làm khởi ngữ có thể có sẵn hoặc có thể thêm các quan hệ từ : còn, về, với, đối với, là... 
+Giữa khởi ngữ với thành phần câu tiếp theo (CN) có thể có sẵn hoặc thêm từ thì hay là để nhấn mạnh hoặc ngăn cách bằng dấu phẩy
-Quan hệ giữa khởi ngữ với phần câu còn lại:
+Quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong phần câu còn lại biểu hiện: yếu tố khởi ngữ lặp lại y nguyên ở phần câu còn lại hoặc lặp lại bằng 1 từ thay thế (đại từ)
VD: Quyển sách này, tôi đọc nó rồi
+Quan hệ gián tiếp với phần câu còn lại
VD: Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế. Nghị lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền.
-VD: Là một học sinh, tôi có trách nhiệm học tốt
Là 1 HS là thành phần phụ đứng đầu câu trước CN
Về ngữ nghĩa: Tổ hợp từ "là 1 HS" nhắc lại sự vật được nêu ở CN (tôi) nó không bổ sung ngữ nghĩa cho cụm C -V .
 Thêm từ vào trước, sau tổ hợp từ "Là 1 HS" như sau: Đối với vai trò 1 học sinh thì tôi có trách nhiệm học tốt
Chuyển vị trí tổ hợp từ đã tìm: Tôi có trách nhiệm học tốt, là 1 HS àkhông phù hợp
Tổ hợp từ "Là 1 HS" không phải là 1 kết cấu C-V
à"Là 1 HS" là khởi ngữ
3.3 LUYỆN TẬP
 GV giao bài tập cho HS thực hiện 
HS hoạt động cá nhân
Thời gian : 2 phút
Bài 1: Tìm khởi ngữ: 
a.Điều này b.Đối với chính mình
c.Một mình d.Làm khí tượng e.Đối với cháu
Bài 2,3,4 - Giao nhiệm vụ cho 4 nhóm( 3 phút):
 Nhóm 1,2: Bài tập 2
 Nhóm 3: Bài tập 3
 Nhóm 4: Bài tập 4
 Cử đại diện nhóm trình bày ý kiến. Nhóm khác bổ sung, góp ý. GV nhận xét, kết luận.
Bài 2:
Chuyển phần in đậm thành khởi ngữ:
 -Về làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.
 -Hiểu thì tôi hiểu, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Bài 3: Câu nào sau đây có khởi ngữ
a.Về trí thông minh thì nó là nhấtàcâu có khởi ngữ 
b.Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả
c.Nó là 1 học sinh thông minh
d.Người thông minh nhất lớp là nó
Bài 4: Tìm khởi ngữ trong các VD sau và cho biết tác dụng của nó?
a.Tôi đi đến đâu người ta cũng thương. Còn nó, nó đi đến đâu người ta cũng ghét tuy không ai nói ra.
àTác dụng: Duy trì chủ đề và liên kết phát triển chủ đề của đoạn văn
b.Những câu Kiều, những tiếng hát, tất cả giữ cho những người bị giam cầm vẫn buộc chặt lấy đời thường bên ngoài.
àVừa nhấn mạnh sức mạnh của những câu Kiều, những tiếng hát, vừa làm cho cả câu mang tính khẳng định
Bài 5: Chuyển các câu sau thành câu có khởi ngữ
a.Mỗi cân gạo này giá mười nghìn đồng
àGạo này, mỗi cân giá mười nghìn đồng
b.Tôi luôn có sẵn tiền trong nhà
àTiền thì tôi luôn có sẵn trong nhà
c.Cá này rán thì ngon
à Rán thì cá này ngon
d.Chúng tôi mong được sống có ích cho xã hội
àSống, chúng tôi mong được sống có ích cho xã hội
e..Tôi chỉ thấy bán quyển sách này ở đây
àQuyển sách này, tôi chỉ thấy bán ở đây
3.4 VẬN DỤNG
HS HĐ cá nhân
?Viết đoạn văn về một hiện tượng xã hội trong đó có sử dụng ít nhất 2 câu dùng khởi ngữ?
3.5 TÌM TÒI MỞ RỘNG:
- Tìm câu có thành phần khởi ngữ trong các văn bản đã học
D. HƯỚNG DẪN CÁC HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP.
- Học bài, chuẩn bị bài cho tiết sau.
& Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày soạn: 08 tháng 01 năm 2020
Tiết 94: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP 
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các thao tác phân tích , tổng hợp trong làm văn nghị luận .
1. Kiến thức:	
- Đặc điểm của phép lập luận, phân tích và tổng hợp. Tác dụng của nó trong văn nghị luận.
2. Kỹ năng :
 - Nhận diện được phép lập luận, phân tích và tổng hợp để vận dụng nó trong văn bản nghị luận.
3.Thái độ:
- Yêu thích và biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
4.Năng lực: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề - học sinh có khả năng tự chiếm lĩnh kiến thức về sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng việt.
B. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: 
+ Phương pháp: phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, so sánh đối chiếu. + Phương tiện dạy học: Soạn giáo án
2. Học sinh: Trả lời các câu hỏi ở SGK. Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. 
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
1. Ôn định tổ chức:
2. Bài cũ: ? Nêu đặc điểm và vai trò của khởi ngữ trong câu ?
? Những dấu hiệu để phân biệt khởi ngử với chủ ngử của câu ?
? Cho ví dụ ?
3.Bài mới: 
3.1 KHỞI ĐỘNG:
GV phát phiếu học tập và cho HS thảo luận nhóm tổ:
Nhóm 1 và 2? GV đưa ra một ngữ liệu là một đoạn văn sưu tầm được. Sau đó cho HS nhận xét về cách lập của đoạn văn sau đó GV vào bài?
Nhóm 3 và 2? Nhóm khác trình bày ý kiến của mình về chủ đề học tập hoặc thời trang, sau đó cho biết nhóm đã trình bày theo cách lập luận nào?
GV: tổng hợp và chuyển ý sang bài mới.
3.2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV và HS
 NỘI DUNG
HS hoạt động nhóm cặp đôi (1 p)
HS phát hiện và cử đại diện trả lời câu hỏi
GV chốt ý
?Cho HS đọc và trả lời câu hỏi của văn bản “Trang phục” ?
?Văn bản bàn về vấn đề gì?
?Ở đoạn mở đầu bài viết đã nêu ra 1 loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì ?
?Hai luận điểm chính(thể hiện ở phần thân bài )trong văn bản là gì?
?Để rút ra hai luận điểm đó t/g đã sử dụng phép lập luận nào?
? Đưa ra dẫn chứng?
HĐN bàn(2p):
? HS thảo luận-> đại diện HS trình bày-> Bạn nhận xét-> GV chuẩn hóa kiến thức.
? Sau khi đã dùng phép phân tích để làm rõ 2 luận điểm, để chốt lại vấn đề t/g dùng phép lập luận nào?
? Phép lập luận này đặt ở vị trí nào trong bài văn?
? Nhận xét vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài nghị luận như thế nào?
? Qua phân tích VB em thấy phép phân tích, tổng hợp có vai trò NTN đối với bài văn NL?
? Phép phân tích giúp hiểu vấn đề cụ thể như thế nào? Để phân tích nội dung của sự vật hiện tượng người ta có thể sử dụng các biện pháp nào?
? Phép tổng hợp giúp nâng cao vấn đề như thế nào? Phép tổng hợp thường đặt ở vị trí nào trong văn bản?
?Mối quan hệ giữa phép phân tích và phép tổng hợp?
- HS phát biểu, nhận xét, bổ sung.
-Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
I.Tìm hiểu phép lập luận PT và tổng hợp.
1.Tìm hiểu văn bản: Trang phục
-Bàn về vấn đề: trang phục thế nào là đẹp
-Trong doanh trại hay nơi công cộng: không ai mặc quần áo chỉnh tề ... đi chân đất. Đi giày có bít tất ... phanh hết nút áo, lột cả da thịt ra trước mặt mọi ngườiànêu vấn đề về trang phục: phải đồng bộ, chỉnh tề, hài hoà
-Hai luận điểm chính:
+Luận điểm 1:Trang phục phải hợp với hoàn cảnh (tuân thủ những quy tắc ngầm mang tính văn hoá xã hội)
+Luận điểm 2: trang phục phải phù hợp với đạo đức (cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị nhất là phù hợp với môi trường xung quanh)
-Để rút ra hai luận điểm đó t/g đã sử dụng phép lập luận phân tích
+Luận điểm 1 nêu quan điểm về trang phục: ăn cho mình, mặc cho người.
- Đưa ra các dẫn chứng:
*Trong hang sâu cô gái 1 mình chắc không váy xoè, váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ ...
*Đi tát nước, câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu bằng sáp thơm, áo sơ mi phẳng tắp
*Đi đám cưới không thể lôi thôi, lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn
*Đi dự đám tang không được mặc quần áo loè loẹt, cười nói vang vang.
Sau khi đưa những dẫn chứng cụ thể t/g chỉ ra 1 quy tắc ngầm chi phối cách ăn mặc của con người đó là văn hoá xã hội
+Luận điểm 2: nêu quan điểm của dân gian: "Y phục xứng kỳ đức"àtrang phục phù hợp với đạo đức
-Đưa ra các dẫn chứng:
*Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi.
*Xưa nay cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường thể hiện tư cách, trình độ, phẩm giá của người mặc, thể hiện sự hài hoà tôn trọng mọi người xung quanh.
Sau khi phân tích làm rõ nhận định: ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh, môi trường
GV: T/g đã dùng phép lập luận phân tích để làm rõ 2 luận điểm: tách đối tượng ra nhiều phần, nhiều phương diện và tìm hiểu từng phần, từng phương diện của vấn đề trang phục
-Để chốt lại vấn đề t/g dùng phép lập luận tổng hợp: kết luận thế nào là trang phục đẹp.
- Cuối bài văn
-Vai trò của phép phân tích và phép tổng hợp:
+Phép phân tích: Giúp ta thấy rõ cái đúng cái sai, cái nên cái không nên của vấn đề trang phục đối với từng người trong từng hoàn cảnh cụ thể
+Phép tổng hợp: giúp ta có cái nhìn tổng quát về vấn đề trang phục (hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn mặc)
2.Ghi nhớ:
-Phép phân tích và tổng hợp làm rõ ý nghĩa của 1 sự vật hiện tượng.
-Phân tích là để trình bày từng bộ phận, từng phương diện của 1 vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của 1 sự vật, hiện tượng.
-Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh đối chiếu và cả phép lập luận, giải thích, chứng minh.
-Tổng hợp là giúp rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
Phép tổng hợp thường đặt ở vị trí cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của 1 phần hoặc toàn bộ văn bản
-Hai phép tuy đối lập nhưng không thể tách rời. Không có phép phân tích không có phép tổng hợp. Phân tích rồi phải tổng hợp mới có ý nghĩa, mặt khác trên cơ sở phân tích mới có sự tổng hợp.
GV lưu ý:- Để sử dụng tốt phép lập luận phân tích ta phải chia đối tượng thành các bộ phận, phương diện nhỏ vừa hợp lý vừa đồng đẳng đồng thời phải chỉ ra ý nghĩa từng phần, từng phương diện và mối quan hệ của chúng để rút ra nhận định chung
-Để tổng hợp tốt ta có thể sử dụng tổng hợp từng cá thể và tổng hợp toàn thể
3.3 LUYỆN TẬP
 GV giao bài tập cho HS thực hiện 
 Làm bài tập 1.2.3.4 SGK/13.
HS hoạt động nhóm: 
N1: Bài 1
N2: Bài 2
N3: Bài 3
N4: Bài 4
HS phát hiện và trả lời câu hỏi
GV bổ sung, chốt ý
Bài 1: Tác giả phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm "Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách vẫn là 1 con đường quan trọng của học vấn."
-Học vấn là việc của toàn nhân loại
-Học vấn là thành quả của nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có
-Các thành quả đó đều do sách vở ghi chép, lưu truyền lại
-Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại. 
-Bất kỳ ai muốn phát triển học thuật cũng phải bắt đầu từ kho tàng quý báu của nhân loại
-Nếu xoá bỏ hết các thành tựu nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm. Lúc đó dù có tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu
-Đọc sách là trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm tư tưởng của nhân loạ là hưởng thụ các kiến thức, là tiền đề cho sự phát triển
Bài 2: Phân tích lí do chọn sách:
-Sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên phải chọn sách tốt, có giá trị thiết thực mà đọc mới có ích
-Sức người có hạn, không chọn sẽ lãng phí sức mình
-Sách có loại chuyên môn, thường thức, chúng liên quan nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
Bài 3: Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách:
-Không đọc không có điểm xuất phát cao
-Đọc là con đường duy nhất tiếp cận tri thức
-P

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_ngu_van_lop_9_tiet_91_den_151_nam_hoc_2019_2020.docx