Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020
Tiết 3: Tiếng Việt CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. Mục tiêu cần đạt
1/ Kiến thức
Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.
2/ Kĩ năng
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cơ thể.
3/ Thái độ
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
* Trọng tâm : Luyện tập thực hành hai phương châm hội thoại.
B. Phuơng pháp, phương tiện, năng lực, kĩ thuật dạy học chủ yếu
- Chuẩn bị : SGK, SGV, CKTKN
- Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, vấn đáp, gợi tìm
- Năng lực: Giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ văn học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề
- Học sinh học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, động luận, thực hành
C. Tiến trình và các hoạt động dạy và học
1.Ổn định tổ chức (1p) Kiểm tra sĩ số: /
2. Kiểm tra bài cũ: 2p Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Hoạt động dạy và học:
HĐ 1: Giới thiệu bài mới (1p)
Ở lớp 8 các em đó được học một số nội dung liên quan đến hội thoại như hành động nói, vai trong giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Tuy nhiên, trong giao tiếp có những quy định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp còn sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại.
Ngày soạn: 3/9/2019 Ngày giảng: 6/9/2019 Tiết 1: Văn bản PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Lê Anh Trà A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng, kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm. - Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt. - ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cơ thể. 2. Kĩ năng - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống. * Trọng tâm : Sự hiểu biết của Hồ Chí Minh. 3. Thái độ: Thêm kính yêu và tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. B. Phuơng pháp, phương tiện, năng lực, kĩ thuật dạy học chủ yếu - Chuẩn bị : SGK, SGV, CKTKN, một số câu chuyện về cách sống và con người Bác (Tranh ảnh tư liệu – nếu có) - Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích , vấn đáp, gợi tìm - Năng lực: Giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ văn học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề - Học sinh học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp - Kĩ thuật đặt câu hỏi, động luận, thực hành C. Tiến trình và các hoạt động dạy và học 1.Ổn định tổ chức (1p) Kiểm tra sĩ số: / 2. Kiểm tra bài cũ: 2p Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS 3. Hoạt động dạy và học: HĐ 1: Giới thiệu bài mới (1p) HCM ko những là nhà yêu nước , nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới. Trong đó vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách HCM. Vẻ đẹp đó đến nay luôn được con cháu nhân dân VN học tập noi theo: Hoạt động của GV – HS Nội dung kiến thức ghi bảng HĐ2: Đọc và tìm hiểu văn bản y/c đọc to rõ ràng, mạch lạc GV đọc– HS đọc – NX ? Hãy nêu hiểu biết của e về tác giả, tác phẩm ? HS đọc chú thích : 1,2,3 ? Em hãy cho biết VB này viết theo PTBĐ nào ? - Tác phẩm : sử dung ptbđ nghị luận – nội dung đề cập đến một vấn đề mang tính thời sự, xãhội -> văn bản nhật dụng. ? Em hãy kể tờn một vài văn bản nhật dụng mà em đó học ở lớp 8 ? -Ôn dịch, thuốc lá :Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Giáo dục chìa khóa của tương lai. GV nói thêm : Chương trình ngữ văn THCS có những văn bản nhật dụng nói về các chủ đề : Quyền sống của con người, Bảo vệ hòa bìnhchống chiến tranh, Vấn đề sinh thái .Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và bảo vệ văn hóa bản sắc dân tộc. Tuy nhiên , bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý thức lâu dài. Bởi lẽ, việc học tập, rốn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam, nhất là đối với lớp trẻ. ?VB trên có thể chia làm mấy phần (Mấy luận điểm?) HĐ3: Tìm hiểu văn bản Tìm hiểu luận đểm 1 : Vốn hiểu biết uyên thâm của Bác -> HS theo dõi p1 sgk Qua nội dung văn bản, em thấy vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện qua khía cạnh - Vốn tri thức văn hóa rât sâu rộng ? TG đó nhận xét về cuộc đời của Bác ntn ngay đầu văn bản: -> Cuộc đời truân chuyên ? E hiểu ntn về từ truân chuyên ? (Gian nan vất vả)- đi tìm con đường cứu nước cho dân tộc + Năm 1911 rời bến Nhà Rồng-> Đi tìm con đường cứu nước cho dân tộc, Chính trong quá trình tìm đường cứu nước đó đó cho người vốn hiểu biết nhân loại. ? Vốn tri thức nhân loại của chủ tịch HCM sâu rộng ntn ? ? E hiểu nắm vững và uyên thâm là ntn ? - >Qua đó cho thấy sự hiểu biết của Bác là hết sức sâu sắc ? Người đó làm thế nào để có được vốn tri thức sâu rộng như vậy? - Để có được vốn tri thức văn hóa sâu rộng ấy Bác Hồ đó : Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như : Pháp, Anh, Hoa, Nga .) -Qua công việc, qua lao động mà học hỏi (làm nhiều nghề khác nhau). -Học hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc (đến mức khá uyên thâm). ? Những điều kỳ lạ và quan trọng trong sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh là gì? + Không chịu ảnh làởng một cách thụ động ? Sự tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới trên nền tảng cái gốc văn hóa dân tộc đó hình thành ở Bác một nhân cách, một lối sống nhưứ thế nào? -Một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông nhưng còn đồng thời rất mới, rất hiện đại -> có sự kết hợp hài hòa, thống nhất giữa dân tộc và nhân loại.=> Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh. GV bìnhthêm : Sự hiểu biết của Bác sâu rộng, tiếp thu văn hóa nước ngoài một cách chủ động, sáng tạo và có chọn lọc. Bác không chỉ hiểu biết mà còn hòa nhập với môi trường văn hóa thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. Đúng như nhà thơ Bằng Việt đó viết : “Một con người gồm: Kim, cổ, Tây, Đông Giàu quốc tế, đậm Việt Nam từng nét” I. Đọc và tìm hiểu chung (18p) 1. Đọc 2. Tìm hiểu chung a . Tác giả : - Lê Anh Trà – Viện Trưởng Viện Văn Hóa Việt Nam b . Tác phẩm - Văn bản này được trích trong “ Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam” của tác giả Lê Anh Trà, nhân kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Bác Hồ. c. Giải nghĩa từ khó: sgk d.PTBĐ Nghị luận + tự sự e. Văn bản nhật dụng Bố cục: 3 phần + P1: Từ đầu đến rất Việt Nam-> Vốn tri thức văn hóa sâu rộng của HCM + P2 : Tiếp theo đến cà muối cháo hoa-> Lối sống giản dị của Chủ tịch HCM + P3: Còn lại.-> Sự kết hợp trong lối sống giản dị mà thanh cao của HCM II. Đọc - Hiểu văn bản. (20p) 1. Vốn hiểu biết của Bác -Vốn tri tlàc hiểu biết sâu rộng của Chủ tịch Hồ Chí Minh + Nắm vững các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ, nói và viết thạo nhiều thứ tiếng : Pháp, Anh, Hoa, Nga... + Làm nhiều nghề + Am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới 1 cách uyên thâm - Nguyên nhân + Đi nhiều tiếp xúc với nhiều nền văn hóa + Đến đâu Bác còn học hỏi, tìm hiểu sâu, kĩ + Tiếp thu cái hay cái đẹp, phê phán cái tiêu cực + Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh làởng quốc tế (đó nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được) -> Một nhân cách rất VN, rất bình dị, rất phương đông nhưng còn rất mới rất hiện đại 4. Hoạt động luyện tập- vận dụng. (2’) ? E học hỏi được gì từ Bác 5. Hoạt động Hướng dẫn về nhà. (1’) - HS học thuộc nội dung bài học - Tìm hiểu sưu tầm những mẩu chuyện về phong cách sống của Bác - Chuẩn bị phần tiếp theo Tự rút kinh nghiệm Ngày soạn: 3/9/2019 Ngày giảng: 6/9/2019 Tiết 2: Văn bản PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Tiếp theo) Lê Anh Trà A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng, kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm. - Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt. - ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cơ thể. 2. Kĩ năng - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống. * Trọng tâm : Sự hiểu biết của Hồ Chí Minh. 3. Thái độ: Thêm kính yêu và tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. B. Phuơng pháp, phương tiện, năng lực, kĩ thuật dạy học chủ yếu - Chuẩn bị : SGK, SGV, CKTKN, một số câu chuyện về cách sống và con người Bác (Tranh ảnh tư liệu – nếu có) - Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, vấn đáp, gợi tìm - Năng lực: Giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ văn học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. - Học sinh học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp - Kĩ thuật đặt câu hỏi, động luận, thực hành C. Tiến trình và các hoạt động dạy và học 1.Ổn định tổ chức (1p) Kiểm tra sĩ số: / 2. Kiểm tra bài cũ: 2p Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS 3. Hoạt động dạy và học: HĐ 1: Giới thiệu bài mới (1p) Hoạt động của GV -HS Nội dung kiến thức HĐ2: Tìm hiểu nét đẹp trong lối sống giản dị của chủ tịch Gọi 01 HS đọc lại đoạn 2. ? Lối sống bìnhdị của Bác được thể hiện ở những phương diện nào? (3 phương diện ) ? - Nơi ở và nơi làm việc của Bác được giới thiệu như th? nào ? - Mặc dầu ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà Nước nhưng Chủ Tịch Hồ Chí Minh vẫn sống một lối sống vô cùng giản dị : - Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao như cảnh làng quê thân thuộc. Chiếc nhà sàn cònchỉ vỏn vẹn có vài phòng tiếp khách, là nơi họp Bộ Chính trị, nơi làm việc ?Trang phục của Bác theo cảm nhận của tác giả ntn? Biểu hiện cơ thể? ? Việc ăn uống của Bác diễn ra ntn? Cảm nhận của em về bữa ăn với nhữngmónđó? Có thể nói lối sống của Bác còn là một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông. Bác có quyền được làởng cao lương mĩ vị, cuộc sống đầy đủ sang trong nhưng về thương dân, yêu nước Bác đó hi sinh nhiều quyền lợi , sống như ng dân bìnhthường. Bác chính là tấm gương khiến mọi ng ngưỡng mộ, kính phục. Y/c HS liên hệ bài Đức tính giản dị của Bác Hồ và 1 số câu chuyện về Bác HĐ3: Sự kết hợp giữa thanh cao và giản dị trong phong cách Hồ Chí Minh ? Theo tác giả nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh : cách sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử nao> : Nguyễn Trãi , Nguyễn Bỉnh Khiêm ...(cho HS nhắc lại lối sống của Nguyễn Trãi khi về Côn Sơn trong bài “Côn Sơn Ca” và hai câu thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn trong văn bản này để thấy được vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao). ? Từ việc so sánh đó tác giả đó đi khẳng định ntn về lối sống của chủ tịch HCM? ? Qua phần tìm hiểu trên em cảm nhận được điều gì về lối sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh ? - Lối sống giản dị nhưng rất thanh cao GV khẳng định: * Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó hay theo lối nhà tu hành. * Đây còn không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn người. * Đây là một cách sống có văn hóa đó trở thành một quan niệm có thẩm mỹ : cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên . HĐ4: Tổng kết- Ghi nhớ ? Nếu biện pháp NT? ? Nêu ND ý nghĩa truyện HS đọc ghi nhớ ? Kể mẩu chuyện về lối sống giản dị và thnah cao của Chủ tịch HCM I. Đọc và tìm hiểu chung II. Đọc - Hiểu văn bản. 1. Vốn tri thức hiểu biết của Bác. 2. Nét đẹp trong lối sống giản dị của Bác (20p) Lối sống giản dị : biểu hiện ở ba khía cạnh * Nơi ở, nơi làm việc : Nhà sàn nhỏ bằng gỗ, vẻn vẹn vài phòng, đồ đạc mộc mạc, đơn sơ. *Trang phục: Bộ quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ. * Ăn uống: Cá kho, rau lưuộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa 3. Sự kết hợp giữa thanh cao và giản dị trong phong cách Hồ Chí Minh (12p) - NT So sánh : Bác với Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng biện pháp đối lập: Vĩ nhân mà rất giản dị - Bác không tự thần thánh hóa bản thân mà chọn cách sống đó để di dưỡng tinh thần, đem lại hạnh phúc cho tâm hồn và thể xác => Cách sống có văn hóa của người đó trở thành một quan điểm thẩm mĩ : cái đẹp là sự giản dị tự nhiên . III Tổng kết- Ghi nhớ (3p) 1.Nghệ thuật Lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, kết hợp với lời bình là, với thơ ca làm cho bài viết thêm sâu sắc - SD nghệt thuật đối lập 2. Nội dung. - Khẳng định, ngợi ca phong cách HCM là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. * Ghi nhớ : sgk IV. Luyện tập (2p) (giao về nhà ) 4. Hoạt động luyện tập- vận dụng. (2’) Sau khi học xong văn bản e có suy nghĩ gì về cuộc đời, con người Bác? Bản thân em học tập được điều gì: Nhận thức được lối sống có văn hoá, thế nào là mốt, hiện đại trong ăn mặc, nói năng.. 5. Dặn dò hướng dẫn học bài (1p) - Học thuộc ghi nhớ, các nội dung chí như. - Chuẩn bị bài sau : Các phương châm hội thoại Tự rút kinh nghiệm Ngày soạn: 6/9/2019 Ngày giảng: 10 /9/2019 Tiết 3: Tiếng Việt CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI A. Mục tiêu cần đạt 1/ Kiến thức Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất. 2/ Kĩ năng - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cơ thể. 3/ Thái độ - Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp. * Trọng tâm : Luyện tập thực hành hai phương châm hội thoại. B. Phuơng pháp, phương tiện, năng lực, kĩ thuật dạy học chủ yếu - Chuẩn bị : SGK, SGV, CKTKN - Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, vấn đáp, gợi tìm - Năng lực: Giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ văn học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề - Học sinh học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp - Kĩ thuật đặt câu hỏi, động luận, thực hành C. Tiến trình và các hoạt động dạy và học 1.Ổn định tổ chức (1p) Kiểm tra sĩ số: / 2. Kiểm tra bài cũ: 2p Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS 3. Hoạt động dạy và học: HĐ 1: Giới thiệu bài mới (1p) Ở lớp 8 các em đó được học một số nội dung liên quan đến hội thoại như hành động nói, vai trong giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Tuy nhiên, trong giao tiếp có những quy định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp còn sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại. Hoạt độngcủaGV-HS Nội dung bài học Hoạt động 2 : Phương châm về lượng GV cho HS đọc ví dụ a phần 1 ? 2 nhân vật nói về vấn đề gì? ? Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước ” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không ? (Không, về bơi thì tất nhiên phải ở dưới nước . Điều An muốn hỏi là một địa điểm cụ thểmà An đó học bơi ) ? Cần trả lời như thế nào ? ( Trả lời cụ thểđịa điểm An đó học bơi. Ví dụ : - Mình học bơi ở hồ bơi Sông Phố. ) ? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp ? ( * GV tiếp tục cho HS đọc ví dụ b phần 1. ? Về sao truyện lại gây cười ? ( Về cả hai nhân vật đều nói thừa nội dung trong giao tiếp ) ? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời ? ( Cả hai anh phải bỏ đi những chỗ muốn khoe của. Cụ thểanh hỏi bỏ đi chữ “cưới”, anh trả lời bỏ đi cụm từ“từ lúc tôi mặc cái áo mới này” ) ? Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp? ? Từ hai ví dụ trên, ta thấy cần tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ? HS đọc ghi nhớ 1 Khi giao tiếp, cần nói có nội dung và nội dung ấy phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thừa, không thiếu. Đó là phương châm về lượng. Hoạt động 3 : Phương châm về chất * GV cho HS đọc truyện cười “ Quả bí khổng lồ” /tr.9 ? Truyện cười này phê phán điều gì ? ( Phê phánthói nói khoác, sai sự thật ) ? Nếu như không biết chắc về sao bạn nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy cơ là bạn bị ốm không ?. Từ đó, em rút ra điều gì cần tránh trong giao tiếp ? ? Vậy em hiểu thế nào là phương châm về chất ? HS đọc ghi nhớ 2 Khi giao tiếp, đừng nói những điều mình không tin là đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. Đó là phương châm về chất. Hoạt động 4 : Bài tập (chia nhóm làm ) * GV nêu định hướng và yêu cầu của mỗi bài tập. Sau đó cho HS tiến hành làm bài, các HS khác nhận xét. GV đúc kết, cho điểm. 1. Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau : Trừu là một loài gia sỳc nuụi ở nhà. ẫn là một loài chim có hai cánh. 2. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống : Nói có căn cứ chắc chắn là / / Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là / / Nói một cách hú họa, không có căn cứ là / / Nói nhưảm nhưý, vu vơ là / / Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là / / ( Nói trạng ; nói nhăng nói cuội ; nói có sách, mách có chứng ; nóidối ; nói mũ ) 3. Đọc truyện cười “Có nuôi được không?”và cho biếtphương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. 4. Vận dụng những phương châm hội thoại đó học để giải thích về sao con người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như : a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì,tôi nghe nói, theotôi nghĩ, hình như là, b. như tôi đó trình bày, như mọi người đều biết I. Phương châm về lượng (10) 1.xét vd : Sgk 2. Nhận xét VD1 : Câu trả lời của Ba không đáp ứng câu hỏi của An về Ba muốn hỏi 1 địa điểm cụ thểmà An đó học bơi -> Trong hội thoại, cần nói đúng với yêu cầu giao tiếp VD2 : 2 nhân vật nói thừa nội dung giao tiếp -> Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói *Ghi nhớ : sgk II. Phương châm về chất (10p) 1.xét VD : Sgk 2. Nhận xét Truyện phê phán thói khoác Lác, sai sự thật -> Tránh nói điều sai sự thật, hoặc chỉ biết mơ hồ *Ghi nhớ : sgk III/ Luyện tập (20p) 1. Phân tích lỗi : a. Thừa cụm từ“nuụi ở nhà”, về nghĩa của từ “gia sỳc” đó bao hàm ý “ vật nuụi ở nhà”. b. Thừa cụm từ“có hai cánh”, về đó là “chim” thì bản chất là “ có hai cánh ”. 2. Điền từ thích hợp : a.nói có sách , mách có chứng. b.nóidối c.nói mũ d. nói nhăng nói cuội e.nói trạng 3. Phát hiện lỗi phương châm hội thoại trong câu chuyện “Có nuôi được không ?”: Phương châm về lượng đó không được tuân thủ. Câu hỏi “Rồi có nuụi được không ?” là một câu hỏi thừa về nếu không nuụi được “bố tôi” thì ngày nay làm sao có “tui”. 4. Giải thích : a. Trường hợp a nhằm thông báo điều người nói đưa ra là có chắc chắn, chỉ là ý kiến chủ quan của cỏ nhân người nói. (Để tránh vi phạm phương châm về chất) b. Trường hợp b khi người nói muốn cho người nghe biết việc mình lặp lại điều đã có, đã biết là có dụng ý. ( Để tránh vi phạm phương châm về lượng) 4. Hoạt động luyện tập- vận dụng. (2’) ? Thế nào là phương châm về lượng ? cho vd 5. Dặn dò hướng dẫn học bài (1p) - Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 4,5 - Chuẩn bị bài sau: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Tự rút kinh nghiệm Ngày soạn : 7/9/2019 Ngày giảng : 12/9/2019 Tiết 4 : TLV SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. Mục tiêu cần đạt - Hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. 1/ Kiến thức - Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng. - Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài thuyết minh. 2/ Kĩ năng - Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh. 3/ Thái độ - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết vă thuyết minh. * Trọng tâm : Chỉ ra được yếu tố nghệ thuật trong bài văn thuyết minh qua phần bài tập. B. Phuơng pháp, phương tiện, năng lực, kĩ thuật dạy học chủ yếu - Chuẩn bị : SGK, SGV, CKTKN - Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, vấn đáp, gợi tìm - Năng lực: Giao tiếp, năng lực cảm thụ văn học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề - Học sinh học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp - Kĩ thuật đặt câu hỏi, động luận, thực hành C. Tiến trình và các hoạt động dạy và học 1.Ổn định tổ chức (1p) Kiểm tra sĩ số: / 2. Kiểm tra bài cũ: 2p Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS 3. Hoạt động dạy và học: HĐ 1: Giới thiệu bài mới (1p) Trong chương trình lớp 8, các em đó được học tập, vận dụng kiểu văn bản thuyết minh để giới thiệu, thuyết minh một sự vật, sự việc cơ thể. Tuy nhiên , chúng ta phải thuyết minh về những vấn đề trừu tượng, khó nhận biết và không dễ trình bày, chẳng hạn như tính cách một con người, phẩm chất một sự vật, nội dung, một học thuyết .Đối với các hiện tượng như thế việc thuyết minh vẫn tuân theo yêu cầu của kiểu văn bản là thuyết minh cái gì, như thế nào, có tác dụng gì .bằng các biện pháp thuyết minh đó học như định nghĩa, mô tả, liệt kê, nêu vấn đề, so sánh .Nhưng để làm cho đối tượng được sáng tỏ, bài viết đò i hỏi phải kết hợp sử dụng các thao tác nghị luận như chứng minh, giải thích, phân tích .Và đó chínhlà nội dung mà ta cần tìm hiểu qua bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 2 : Ôn tập về văn bản thuyết minh * GV yêu cầu một vài HS nhắc lại một số kiến thức liên quan đến văn bản thuyết minh đó học ở lớp 8 . ? Văn bản thuyết minh là gì ? ? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là gì ? Đặc điểm chủ yếu: Cung cấp tri thức khách quan về đối tượng TM ? Cho biết các phương pháp thuyết minh thường dùng? Hoạt động 3 : Tìm hiểu các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh qua van bản Hạ Long Đá và Nước yêu cầu HS đọc văn bản “Hạ Long – Đá và Nước . ? Bài văn thuyết minh về đối tượng nào ? ( Đá và Nước ở Hạ Long ) ? Cụ thể nó thuyết minh về đặc điểm gì của đối tượng ? ( Sự kỳ lạ của Đá và Nước ở Hạ Long )- Vẻ đẹp vô tận do Đá và Nước tạo nên vẻ đẹp của Hạ Long ? Nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê như “ Hạ Long có nhiều nước , nhiều đảo, nhiều hang động kỳ lạ” thì đó nêu được sự kỳ lạ của Hạ Long ? ( Không thể mà phải sử dụng nhiều phương pháp, biện pháp nghệ thuật khác) ? Có những phương pháp thuyết minh nào được sử dụng ở đây ? Liệt kê, phân tích, so sánh ? Vậy tác giả đó phối hợp những biện pháp gì trong bài để vấn đề thuyết minh được sáng tỏ và hấp dẫn ? ( Tác giả đó thuyết minh kết hợp với lập luận và nhân hóa khi miêu tả những biến đổi của Đá, biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động, có hồn. ) ? Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở đây có gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh hay không ? Giúp làm nổi bật đặc điểm đó là sự kì lạ và vẻ đẹp của đá và nước ở Hạ Long Như vậy, khi thuyết minh, người ta cần phối hợp những biện pháp nghệ thuật gì để bài văn thêm sinh động và hấp dẫn ? Có phải cứ sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật thì bài văn thuyết minh sẽ càng hấp dẫn ko ? Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho ng đọc. HS đọc ghi nhớ sgk Lưu ý: Khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật tạo lập văn bản thuyết minh cần phải: +Bảo đảm tính chất của văn bàn. +Thực hiện được mục đích thuyết minh. +Thể hiện các phương pháp thuyết minh. Hoạt động 4 : Luyện tập * GV nêu định hướng và yêu cầu của mỗi bài tập. Sau đó cho HS tiến hành làm bài, các HS khác nhận xét. GV đúc kết, cho điểm. 1. Đọc văn bản “Ngọc hoàng xử tội ruồi xanh" (SGK tr.14) và thực hiện các yêu cầu sau : a. Văn bản có tính chất thuyết minh không ? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào ? Những phương pháp thuyết minh nào đó được sử dụng ? b. Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt ? Tác giả đó sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? c. Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì ? Chúng có gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh hay không ? 2. Đọc đoạn văn sau và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh. Bà tôi thường kể cho tôi nghe rằng chim có kêu là có mưa tới. Tôi hỏi về sao thì bà giải thích :”Thế cháu không nghe tiếng cú kêu thường vọng từ bãi tha mưa đến hay sao ?”. Sau này học môn Sinh học tôi mới biết là không phải như vậy. Chim có là loài chim ăn thịt, thường ăn thịt lũ chuột đồng, kẻ phá hoại mùa màng. Chim có là giống vật có lợi, là bạn của nhà nông. Sở dĩ chim có thường lui tới bãi tha mưa là về ở đó có lũ chuột đồng đào hang. Bây giờ mỗi lần nghe tiếng chim có, tôi chẳng những không sợ mà còn vui về biết rằng người bạn của nhà nông đang hoạt động. I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 1/ Ôn tập văn bản thuyết minh (5p) - VBTM: Vb thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, cung cấp tri thức khách quan về đối tuợng bằng phương thức giới thiệu, giải thích, trình bày - Các phương pháp thuyết minh thường dùng: Định nghĩa, giải thích ; liệt kê, so sánh, dùng số liệu con số, nêu vd, phân tích, phân loại 2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật a. Tìm hiểu văn bản Hạ Long – Đá và Nước (18p) b. Nhận xét: -Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong văn bản là: Lập luận, nhân hóa, kể -Tác dụng: góp phần làm rõ những đặc điểm của đối tượng được thuyết minh một cách sinh động nhằm gây hứng thú cho người đọc. * Ghi nhớ : sgk III/ Luyện tập (12p) 1. Văn bản Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh : a. Văn bản này có tính chất thuyết minh. Tính chất ấy thể hiện chính xác trong các lời của Ruồi, trong bản cáo trạng, trong lời luật sư bào chữa và trong lời của Ngọc Hoàng phán với loài người. Những phương pháp thuyết minh đó được sử dụng: định nghĩa, phân loại, số liệu, liệt kê. b. Bài thuyết minh này có nét đặc biệt là hình thức giống như một văn bản tự sự. Tác giả đó dùng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, đối đáp, kể chuyện. c. Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh. 2. Biện pháp nghệ thuật trong bài thuyết minh: Đối sánh một vấn đề trong hai thời điểm: quá khứ và hiện tại. Lấy một điều ngộ nhận trong quá khứ để rồi lý giải xác đáng nó trong hiện tại * Nhận xét : Biện pháp nghệ thuật này tạo sự sinh động cho bài viết, gây hứng thú cho người đọc. 4. Hoạt động luyện tập- vận dụng. (1’) GV hướng dẫn học sinh về nhà làm ? Viết đoạn văn thuyết minh khoảng mười câu về đặc tính của con mèo có sử dụng các biện pháp nghệ thuật. 5/ Dặn dò, hướng dẫn về nhà (1p) - Học bài, - Trả lời những câu hỏi trong phần I bài “ Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”/ SGK tr.15. Tự rút kinh nghiệm Ngày soạn : 8.9.2019 Ngày dạy : 12.9.2019 Tiết: 5 TLV LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. Mục tiêu cần đạt 1/ Kiến thức - Cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng (cái quạt, cáibút, cái kéo ). - Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 2/ Kĩ năng - Xác địng yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cơ thể. 3/ Thái độ - Biết cách vận dụng vào việc lập dàn ý chi tiết phần mở bài cho bài văn thuyết minh (có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật) về một đồ dùng. * Trọng tâm : Lập dàn ý chi tiết phần mờ bài cho bài văn thuyết minh B. Phuơng pháp, phương tiện, năng lực, kĩ thuật dạy học chủ yếu - Chuẩn bị : SGK, SGV, CKTKN - Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích , vấn đáp, gợi tìm - Năng lực: Giao tiếp Tiếng Việt, năng lực cảm thụ văn học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề - Học sinh học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp - Kĩ thuật đặt câu hỏi, động luận, thực hành C. Tiến trình và các hoạt động dạy và học 1.Ổn định tổ chức (1p) Kiểm tra sĩ số: / 2. Kiểm tra bài cũ: 2p Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS 3. Hoạt động dạy và học: HĐ 1: Giới thiệu bài mới (1p) Ở tiết trước , chúng ta đó tìm hiểu về một văn bản thuyết minh trong đó phương pháp thuyết minh kết hợp với lập luận. Trong tiết học này, chúng ta sẽ thực hành luyện tập thuyết minh với giải thích - một trong các phép lập luận thường dùng. HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 2 : Củng cố kiến thức ? Bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng có mục đích gì? ? Hãy kể một số biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh mà em đó học ở tiết trước ? Tác dụng của nó? -Một số biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa có tác dụng làm cho bài viết hấp dẫn, sinh động. Hoạt động 3 : Luyện tập * GV ra một đề văn thuyết minh. - Đề bài: Hãy thuyết minh về cái quạt. * GV cho HS xác định ? Hãy xác định yêu cầu của đề bài.? (Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận và lập dàn ý 5p- sau đó gọi địa diện các nhóm trình bày – nhận xét bổ sung – GVKL) ? Lập dàn ý chung cho đề bài ? HS làm việc đọc lập, hoặc nhóm viết phần mở bài (5p) + HS Trình bày trươc lớp về dàn ý mở bài của mình. + Tìm biện pháp nghệ thuật để viết phần mở bài trong dàn ý trên. * GV cho HS khác bổ sung rồi đúc kết, nhận xét, cho điểm người trình bày, gọi HS khác trình bày phần mở bài của muốn là. ( Hoạt động này là trọng tâm ) I/ Củng cố kiến thức (5p) -Bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng có mục đích giới thiệu công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của đồ dùng đó. II/ Luyện tập (30p) - Đề bài: Hãy thuyết minh về cái quạt. 1. Xác định yêu cầu của đề (3p) - Về nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt. - Về hình thức thuyết minh: Vận dụng 1 số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui tươi hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hóa. 2. Lập dàn ý : (12p) Mở bài : Giới thiệu về đồ vật. Thân bài : - Định nghĩa về đồ vật được thuyết minh. - Nguồn gốc chủng loại. - Cấu tạo, cách sử dụng, bảo quản. - Tác dụng. - Đồ vật trong đời sống văn hoá,tinh thần của con người. Kết bài : Đồ vật trong hiện tại và trong tương lai. 3. Viết phần mở bài (17p) 4. Hoạt động luyện tập- vận dụng. (2’) * GV nêu nhận xét, đánh giá về tình hình làm bài, thảo luận và trình bày của học sinh. Chú ý đánh giá theo hướng khích lệ để kích thích tinh thần học tập cho những lần sau. 5/ Dặn dò, hướng dẫn về nhà (1p) : - Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh “Họ nhà kim” SGK tập I, trang 16. - Chuẩn bị : Đấu tranh cho một thế giới hòa bình là, SGK trang 17. Tự rút kinh nghiệm Ngày soạn: 8/9/2019 Ngày giảng: 13/9/2019 Tiết 6 Văn bản ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH Trích – G.G.Mác-ki A/ Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vô cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Thấy được nghệ thuật của tác giả; chứng cứ cụ thểxác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu phân tích văn bản nhật dụng bàn về một vấn đề liên quan đến nhiệm vô đấu tranh về hoà bình của nhân loại. 3. Thái độ - Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hoà bình B. Phuơng pháp, phương tiện, năng lực, kĩ thuật dạy học chủ yếu - Chuẩn bị : SGK, SGV, CKTKN, bảng phụ, Tranh ảnh về hậu quả nặng nề ở nước Nhật khi Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử trong chiến tranh thế giới thứ hai. -
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2019_2020.docx