Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học Lớp 9 - Nguyễn Thị Nhung
1. Thí nghiệm của MenĐen
-Men đen chọn các giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng
-Các bước thí nghiệm của MenĐen
Bước 1: Ở cây chọn làm mẹ(cây hoa đỏ) cắt bỏ nhị từ khi chưa chín
Bước 2: Ở cây chọn làm bố(cây hoa trắng) khi nhị chín lấy hạt phấn rắc lên đầu nhụy của cây làm mẹ, (cây hoa đỏ)->thu được F1
Bước 3: Cho F1 tự thụ phấn(hoa đực và hoa cái trên cùng 1 cây thụ phấn với nhau)-> F2
Kết quả một số thí nghiệm của Men đen:Bảng SGK
-MenĐen gọi tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội(hoa đỏ), tính trạng xuất hiện ở F2 là tính trạng lặn( hoa trắng)
-Hoa đỏ, hoa trắng là kiểu hình- Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể
-Kết luận: Khi lai bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng, tương phản, thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có tỉ lệ phân ly tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội :1 lặn
2. MenĐen giải thích kết qủa thí nghiệm
-Quy ước:
+Gen A-quy định tính trạng hoa đỏ
+Gen a-quy định tính trạng hoa trắng
+Cây đậu thuần chủng hoa đỏ kiểu gen AA, cây đậu hoa trắng thuần chủng kiểu gen aa
-Sơ đồ lai:
P: (Hoa đỏ) AA x (Hoa trắng) aa
G: (A), (A) (a), (a)
F1: Hoa đỏ: Aa
F1 x F1: (Hoa đỏ) Aa x (Hoa đỏ)Aa
G: (A), (a) (A), (a)
F2: Kiểu gen: 1AA:2Aa:1aa
Kiểu hình: 3 Hoa đỏ: 1 Hoa trắng
-Nhận xét
F1: Kiểu gen dị hợp tử Aa 100%, kiểu hình 100% hoa đỏ
F2: Kiểu gen: 1AA : 2 Aa : 1aa, Kiểu hình: 3 Hoa đỏ:1 Hoa trắng
F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 hoa đỏ:1 hoa trắng vì kiểu gen Aa biểu hiện kiểu hình giống kiểu gen AA
AA có kiểu gen đồng hợp cho kiểu hình hoa đỏ ->kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau là kiểu gen đồng hợp( kiểu gen đồng hợp trội AA, kiểu gen đồng hợp lặn aa)
Aa có kiểu gen dị hợp cho kiểu hình hoa đỏ->kiểu gen chứa cặp gen tương ứng khác nhau là kiểu gen dị hợp.
-Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể
-Giải thích kết quả thí nghiệm: Sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh , đó là cơ chế di truyền các tính trạng.
-Nội dung của quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử , mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P.
-Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li: Quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không có đột biến xảy ra.
CHƯƠNG 1. MEN ĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC 1. Di truyền học -Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu -Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết. -Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị: Là 2 hiện tượng song song gắn liền với quá trình sinh sản. -Đối tượng của di truyền học: Nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị. -Nội dung: + Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền + Các quy luật di truyền +Nguyên nhân và quy luật biến dị -Ý nghĩa: Là cơ sở lý thuyết của khoa học và chọn giống, y học và công nghệ sinh học hiện đại. 2.Menđen -Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích các thế hệ lai -Đối tượng: Đậu Hà Lan vì chúng có đặc điểm ưu việt: Là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, có hoa lưỡng tính, thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn, có nhiều tính trạng tương phản và trội lặn hoàn toàn, số lượng đời con lớn. -Nội dung: +Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản(xanh –vàng; trơn-nhăn ) +Theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. +Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được->rút ra được quy luật di truyền. Từ các kết quả nghiên cứu trên đậu Hà Lan, năm1965, ông đã rút ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho di truyền học. -Một số thuật ngữ: SGK +Tính trạng + Cặp tính trạng tương phản +Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật +Giống thuần chủng 3. Một số kí hiệu:SGK P: F: X: G: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG 1. Thí nghiệm của MenĐen -Men đen chọn các giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng -Các bước thí nghiệm của MenĐen Bước 1: Ở cây chọn làm mẹ(cây hoa đỏ) cắt bỏ nhị từ khi chưa chín Bước 2: Ở cây chọn làm bố(cây hoa trắng) khi nhị chín lấy hạt phấn rắc lên đầu nhụy của cây làm mẹ, (cây hoa đỏ)->thu được F1 Bước 3: Cho F1 tự thụ phấn(hoa đực và hoa cái trên cùng 1 cây thụ phấn với nhau)-> F2 Kết quả một số thí nghiệm của Men đen:Bảng SGK -MenĐen gọi tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội(hoa đỏ), tính trạng xuất hiện ở F2 là tính trạng lặn( hoa trắng) -Hoa đỏ, hoa trắng là kiểu hình- Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể -Kết luận: Khi lai bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng, tương phản, thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có tỉ lệ phân ly tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội :1 lặn 2. MenĐen giải thích kết qủa thí nghiệm -Quy ước: +Gen A-quy định tính trạng hoa đỏ +Gen a-quy định tính trạng hoa trắng +Cây đậu thuần chủng hoa đỏ kiểu gen AA, cây đậu hoa trắng thuần chủng kiểu gen aa -Sơ đồ lai: P: (Hoa đỏ) AA x (Hoa trắng) aa G: (A), (A) (a), (a) F1: Hoa đỏ: Aa F1 x F1: (Hoa đỏ) Aa x (Hoa đỏ)Aa G: (A), (a) (A), (a) F2: Kiểu gen: 1AA:2Aa:1aa Kiểu hình: 3 Hoa đỏ: 1 Hoa trắng -Nhận xét F1: Kiểu gen dị hợp tử Aa 100%, kiểu hình 100% hoa đỏ F2: Kiểu gen: 1AA : 2 Aa : 1aa, Kiểu hình: 3 Hoa đỏ:1 Hoa trắng F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 hoa đỏ:1 hoa trắng vì kiểu gen Aa biểu hiện kiểu hình giống kiểu gen AA AA có kiểu gen đồng hợp cho kiểu hình hoa đỏ ->kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau là kiểu gen đồng hợp( kiểu gen đồng hợp trội AA, kiểu gen đồng hợp lặn aa) Aa có kiểu gen dị hợp cho kiểu hình hoa đỏ->kiểu gen chứa cặp gen tương ứng khác nhau là kiểu gen dị hợp. -Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể -Giải thích kết quả thí nghiệm: Sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh , đó là cơ chế di truyền các tính trạng. -Nội dung của quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử , mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P. -Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li: Quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không có đột biến xảy ra. HIỆN TƯỢNG TRỘI KHÔNG HOÀN TOÀN -Là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1 trội: 2 trung gian : 1 lặn. -VD: SGK PHÉP LAI PHÂN TÍCH -Khái niệm: Là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn -Kết quả: Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp AA Nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp Aa -Ý nghĩa của tương quan trội lặn: -Tương quan trội lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể sinh vật và người. -Để xác định được tương quan trội lặn người ta sử dụng phép lai phân tích. -Ý nghĩa: Dựa vào phép lai phân tích + Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu : Xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào một kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. +Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra (ở F1) làm xuất hiện tính trạn sấu (tính trạng lặn) ảnh hướng tới phẩm chất và năng xuất vật nuôi cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống. LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG 1.Thí nghiệm -Đem lai thứ đậu Hà Lan thuần chủng , khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản : Hạt màu vàng, vỏ trơn và hạt màu xanh, vỏ nhăn -Thí nghiệm: Sơ đồ SGK -Phân tích kết quả thí nghiệm của MenĐen Kiểu hình F2 Số hạt Tỉ lệ kiểu hình F2 Tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2 Vàng -trơn 315 9/16 Vàng:xanh=(315+101)/(108+32)=3:1 Trơn:nhăn=(315+108)/(101+32)=3:1 Vàng-nhăn 101 3/16 Xanh-trơn 108 3/16 Xanh-nhăn 32 1/16 -Tỉ lệ của từng cặp tính trạng: Vàng : xanh=3:1theo quy luât phân li của MenĐen thì tính trạng trội là vàng chiếm ¾, tính trạng lặn là xanh chiểm ¼. -Trơn : nhăn= 3 : 1 theo quy luật phân li của MenĐen thì tính trạng trội là trơn chiếm ¾, tính trạng lặn là nhăn chiểm ¼. -Nhận xét: Tỉ lệ các kiểu hình ở F2 chính bằng tích tỉ lệ của từng tính trạng hợp thành nó. + Hạt vàng, trơn = 3/4 vàng x ¾ trơn = 9/16 +Hạt vàng, nhăn = 3/4 vàng x ¼ nhăn = 3/16 +Hạt xanh, trơn = 1/4 xanh x ¾ trơn = 3/16 + Hạt xanh, nhăn = ¼ xanh x ¼ nhăn = 1/16 -Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 = 9:3:3:1 = (3:1) x (3:1) (tích tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng). Các tính trạng về màu sắc và hình dạng hạt phân li độc lập với nhau. -Kết luận: Khi lai hai bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó. 2. Biến dị tổ hợp Quan sát thí nghiệm ta nhận thấy: -Ở F2 ngoài các kiểu hình giống bố mẹ ở P là vàng, trơn và xanh nhăn - Xuất hiện thêm các tính trạng khác là xanh, trơn và vàng, nhăn được gọi là biến dị tổ hợp - Biến dị tổ hợp :Chính sự phân li độc lập của các cặp tính trạng của P đã làm xuất hiện các kiểu hình khác P, kiểu hình này được gọi là biến dị tổ hợp -Ý nghĩa: Làm phong phú di truyền ở các loài sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính(giao phối) 3. MenĐen giải thích kết qủa thí nghiệm -Ta có tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng ở F2 là: Vàng: xanh= 3:1 Trơn: nhăn=3:1 -Từ kết quả thí nghiệm trên MenĐen cho rằng mỗi cặp tính trạng do một nhân tố di truyền quy định. Ông quy ước gen A: Hạt vàng, a: hạt xanh gen B: Vỏ trơn, b: Vỏ nhăn Kiểu gen vàng, trơn thuần chủng là: AABB. Kiểu gen xanh, nhăn thuần chủng là aabb -Kết quả thí nghiệm được giải thích bằng sơ đồ: SGK Kết quả: Tỉ lệ kiểu gen: 1AABB: 2AABb:2AaBB:4AaBb:1aaBB:1AAbb:2Aabb:2aaBb:1aabb Tỉ lệ kiểu hình: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn F1 x F1: AaBb x AaBb AaBb mỗi bên cho 4 giao tử: AB, Ab, aB, ab F2 có 4 x4 = 16 hợp tử Phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng: Kiểu hình F2 Hạt vàng, trơn Hạt vàng, nhăn Hạt xanh, trơn Hạt xanh, nhăn Tỉ lệ của mỗi kiểu gen ở F2 1AABBB: 2AaBB: 4AaBb:2AABb 1AAbb:2Aabb 1aaBB: 2aaBb 1aabb Tỉ lệ của mỗi kiểu hình ở F2 9 3 3 1 -Quy luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền(cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử. -Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập: +Các cặp nhân tố di truyền(cặp alen) nằm trên các cặp NST khác nhau. +Các cặp NST phân li ngẫu nhiên (độc lập)trong quá trình giảm phân 4. Ý nghĩa quy luật phân li độc lập Trên thí nghiệm của MenĐen đã xuất hiện các biến dị tổ hợp đó là xanh, trơn và vàng , nhăn. Do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do các cặp nhân tố di truyền của P tạo ra các kiểu gen khác P như: AAbb, aaBB, Aabb, aaBb. Các loài sinh sản hữu tính trong tự nhiên có thể tạo ra nhiều biến dị tổ hợp hơn thế vì chúng có rất nhiều gen và thường tồn tại ở trạng thái dị hợp tử-> sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu. Ý nghĩa quan trọng: Giải thích được 1 trong những nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen. Biến dị tổ hợp có ý nghĩa quan trọng trong chọn giống và tiến hóa. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP I. Các quy luật di truyền 1.Tìm số loại giao tử và kiểu gen của các loại giao tử - Một cơ thể có n cặp gen dị hợp thì tối đa sẽ có 2n loại giao tử -Muốn xác định kiểu gen của giao tử, chúng ta tiến hành kẻ sơ đồ phân nhánh. Cặp gen dị hợp có hai nhánh, cặp gen đồng hợp có 1 nhánh. Giao tử là các gen từ gốc đến ngọn. VD1: AaBbdd B d : ABd A b d : Abd a B d : aBd b d : abd VD2: Cơ thể có kg: AABbDdee giảm phân sẽ cho ra bao nhiêu loại giao tử? Loại gt mang kg Abde chiếm tỉ lệ bao nhiêu? TL: Cơ thể có kg trên có 2 cặp gen dị hợp nên có 22 = 4 loại. Mỗi loại chiếm t/l: ¼=25% Loại gt mang gen ABde chiếm tl: 25% 2.Tìm số kiểu tổ hợp giao tử, số loại kiểu gen, số loại kiểu hình -Muốn tìm số loại kiểu gen, số loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình của một phép lai thì phải viết giao tử của phép lai đó, sau đó tiến hành kẻ bảng (gt đực x gt cái) để tìm đời con -Số kiểu tổ hợp giao tử =số loại giao tử đực x số loại giao tử cái VD: Ở phép lai Bố AaBb x mẹ Aabb Cơ thể bố có 2 cặp gen dị hợp nen có 4 loại giao tử Cơ thể mẹ có 1 cặp gen dị hợp nên có 2 loại giao tử -> Số kiểu tổ hợp giao tử =4 x 2 =8 kiểu tổ hợp -Số loại kiểu gen = tích số loại kiểu gen của mỗi cặp gen VD: Ở phép lai Bố AaBb x mẹ Aabb có thể viết thành: = (Aa x Aa)(Bb x bb) Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 3 loại kiểu gen là AA, Aa, bb Ở cặp lai Bb x bb, dời con có 2 loại kg: Bb, bb -> Số loại kg ở đời con = tích số loại kg của mỗi cặp = 3 x 2 = 6 -Số loại kiểu hình bằng tích số loại kiểu hình của mỗi cặp tính trạng VD: Ở phép lai Bố AaBb x mẹ Aabb có thể viết thành: = (Aa x Aa)(Bb x bb) Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 2 loại kiểu hình là k/h trội và k/h lặn Ở cặp lai Bb x bb, dời con có 2 loại kiểu hình là k/h trội và k/h lặn -> Số loại k/h ở đời con = 2 x 2 = 4 loại k/h -Khi tính trạng trội hoàn toàn thì 1 kiểu hình có thể có nhiều kiểu gen nên số loại kiểu hình ít hơn số loại kiểu gen VD: Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd Cơ thể bố có 2 cặp gen dị hợp nên có 4 loại gt Cơ thể mẹ có 2 cặp gen dị hợp nên có 4 loại gt -> Số kiểu tổ hợp gt =4 x 4 =16 kiểu tổ hợp Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd có thể viết thành(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd) -Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 3 loại kg là AA, Aa, aa -Ở cặp lai Bb x bb, đời con có 2 loại kg là Bb, bb -Ở cặp lai dd x Dd , đời con có 2 loại kg là Dd, dd Số loại kg = tích số loại k/g của mỗi cặp = 3 x 2 x 2 =12 Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd có thể viết thành(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd) -Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 2 loại k/h là trội và lặn -Ở cặp lai Bb x bb, đời con có 2 loại k/h là trội và lặn -Ở cặp lai dd x Dd , đời con có 2 loại k/h là trội và lặn -> Số loại k/h ở đời con = 2 x 2 x2= 8 loại k/h -Khi tính trạng trội không hoàn toàn thì mỗi kiểu hình chỉ có 1 kiểu gen nên số loại kiểu hình =số loại kiểu gen VD: Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd có thể viết thành(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd) -Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 3 loại kg là AA, Aa, aa -Ở cặp lai Bb x bb, đời con có 2 loại kg là Bb, bb -Ở cặp lai dd x Dd , đời con có 2 loại kg là Dd, dd Số loại kg = tích số loại k/g của mỗi cặp = 3 x 2 x 2 =12 Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd có thể viết thành(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd) -Ở cặp lai Aa x Aa, đời con có 3 loại k/h là trội , trung gian và lặn -Ở cặp lai Bb x bb, đời con có 2 loại k/h là trung gian và lặn -Ở cặp lai dd x Dd , đời con có 2 loại k/h là trung gian và lặn -> Số loại k/h ở đời con = 3 x 2 x2= 12 loại k/h 3. Tìm tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của một phép lai -Muốn tìm tỉ lệ kiểu gen của một phép lai thì phải viết giao tử của phép lai đó , sau đó tiến hành kẻ bảng ( gt đực x gt cái) để tìm đời con -Tỉ lệ kiểu gen = tích tỉ lệ kiểu gen của các cặp gen -Tỉ lệ kiểu hình = tích tỉ lệ kiểu hình của các cặp tính trạng VD: Ở phép lai bố AaBbDdee x mẹ AabbDDEE có thể viết thành= (Aa x Aa)(Bb x bb)(Dd x DD)(ee x EE) Ở cặp lai (Aa x Aa) , đời con có 3 loại kg với t/l là: 1AA : 2 Aa : 1aa Ở cặp lai (Bb x bb) , đời con có 2 loại kg với t/l là: 1Bb : 1bb Ở cặp lai (Dd x DD) , đời con có 2 loại kg với t/l là: 1DD: 1Dd Ở cặp lai (ee x EE) , đời con có 1 loại kg với t/l là: 1Ee ->Tỉ lệ kiểu gen ở đời con = tích tỉ lệ kiểu gen của các cặp gen=(1:2:1)(1:1)(1:1)1=(1:1:2:2:1:1:1:1:2:2:1:1) Ở phép lai bố AaBbDdee x mẹ AabbDDEE có thể viết thành= (Aa x Aa)(Bb x bb)(Dd x DD)(ee x EE) Ở cặp lai (Aa x Aa) , đời con có 2 loại k/h với t/l là: 3A- : 1aa Ở cặp lai (Bb x bb) , đời con có 2 loại k/h với t/l là: 1B- : 1bb Ở cặp lai (Dd x DD), đời con có 1 loại k/h với t/l là: 1D- Ở cặp lai (ee x EE) , đời con có 1 loại k/h với t/l là: 1E- ->Tỉ lệ kiểu hình ở đời con = tích tỉ lệ kiểu hình của các cặp tính trạng= (3:1)(1:1)(1)(1)=3:3:1:1 -Tỉ lệ của một loại kiểu gen nào đó bằng tích tỉ lệ của các cặp gen có trong kiểu gen đó -Bài toán có nhiều cặp gen thì phải tính tỉ lệ của mỗi cặp gen , sau đó nhân lại sẽ thu được kết quả VD: Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd=(Aa x Aa)(Bb x bb)(dd x Dd) Ở cặp lai (Aa x Aa) , sinh ra đời con có kg aa với t/l ¼ Ở cặp lai (Bb x bb) , sinh ra đời con có kg bb với t/l 1/2 Ở cặp lai (dd x Dd), sinh ra đời con có kg đ với t/l 1/2 Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd sinh ra đời con có t/l kg aabbdd với t/l= ¼ x ½ x ½ =1/16 Ở cặp lai (Aa x Aa) , sinh ra đời con có k/h A- với t/l =3/4 Ở cặp lai (Bb x bb) , sinh ra đời con có k/h B- với t/l= 1/2 Ở cặp lai (dd x Dd), sinh ra đời con có k/h D- với t/l =1/2 Ở phép lai bố AaBbdd x mẹ AabbDd sinh ra đời con có t/l k/h A-B-D- với t/l= 3/4 x ½ x ½ =3/16 4. Bài tập suy luận để tìm k/g của bố mẹ khi biết kiểu gen của con hoặc ngược lại -Muốn xđ kiểu gen của cơ thể thì phải dựa vào cơ thể có k/h lặn, sau đó suy ra cơ thể có k/h trội theo nguyên lý: +Cơ thể trội bao giờ cũng phải có gen trội +Nếu sinh ra con có kiểu hình lặn thì cơ thể trội phải có gen lặn(a) +Nếu có bố hoặc mẹ mang k/h lặn thì cơ thể phải có gen lặn (a) VD: Ở người , bố và mẹ đều có da đen, tóc xoăn sinh đứa con trai đầu lòng có da trắng tóc thẳng. Xđ kiểu gen của bố mẹ và đứa con nói trên. Biết rằng 2 cặp tt nói trên do 2 cặp gen quy định và dt phân li độc lập với nhau. Giải: Bố và mẹ đều có da đen, tóc xoăn nhưng sinh con có da trắng , tóc thẳng thì chứng tỏ da trắng là tính trạng lặn so với da đen , tóc thẳng là tt lặn so với tóc xoăn. Quy ước gen: Qen A quy định tt da đen; a-da trắng B- tóc xoăn; b-tóc thẳng Đứa con có da trắng, tóc thẳng nen có kiểu gen là aabb Vì con có k/g là aabb nên chứng tỏ bố và mẹ đều có gen ab Bố và mẹ đều có da đen , tóc xoăn nên phải có gen AB Vậy k/g của bố và mẹ phải là AaBb (Vì gen tồn tại thành cặp nên gen A phải viết liền với a; B phải viết liền với b) 5.Tìm quy luật di truyền của tính trạng -Khi bài toán cho biết tỉ lệ k/h của đời con thì dựa vào t/l phân li của cặp tính trạng sẽ biết được quy luật di truyền của cặp tính trạng đó +Nếu đời con có tỉ lệ phân li k/h là 3:1 thì tt trội hoàn toàn +Nếu đời con có tỉ lệ phân li k/h là 1:2:1 thì tt trội không hoàn toàn -Khi bài toán có nhiều cặp tt thì phải tiến hành 2 bước: B1: Xđ quy luật dt của mỗi cặp tt(dựa vào t/l k/h của cặp tt đó) B2: Xđ xem 2 cặp tt đó có di truyền phân li độc lập với nhau hay không. Nếu 2 cặp tt plđl thì t/l k/h của bài toán = tích tỉ lệ của các cặp tt -Muốn tìm k/g của bố mẹ thì phải dựa vào số loại gt mà bố mẹ tạo ra . VD nếu cơ thể tạo ra 4 loại gt thì cơ thể có 2 cặp gen dị hợp VD: Cho cây thân cao, hoa đỏ lai với cây thân thấp ,hoa trắng -> F1 : Thân thấp, hoa hồng. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2: gồm 301 cây thân cao , hoa đỏ; 600 cây thân cao, hoa hồng ; 299 cây thân cao , hoa trắng; 100 cây thân thấp, hoa đỏ;199 cây thân thấp, hoa hồng; 100 cây thân thấp, hoa trắng. Xác định quy luật di truyền của tt và kiểu gen của cây F1 Giải: B1: Xđ qldt của mỗi cặp tt: -Cặp tt chiều cao thân cây: Cây cao/cây thấp=(301+600+299)/(100+199+100)=3/1->tt chiều cao cây di truyền theo quy luật trội hoàn toàn Quy ước: Gen A quy định tt cây cao, a- cây thấp -Cặp tt màu hoa: Hoa đỏ:Hoa hồng:Hoa trắng=(301+100):( 600+199): ( 299+100)=1:2:1-> tt màu hoa di truyền theo quy luật trội không hoàn toàn Quy ước: BB quy định hoa đỏ; Bb qđ hoa hồng; bb qđ hoa trắng B2: Tìm xem 2 cặp tt này có phân li độc lập hay không -Tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai là: 301:600:299:100:199:100=3:6:3:1:2:1 -Tích tỉ lệ của 2 cặp tt =(3:1)(1:2:1)=3:6:3:1:2:1-> như vậy , tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai = tích tl của 2 cặp tt-> 2 cặp tt này di truyền phân li độc lập với nhau. -Đời F2 có tl k/h là 3:6:3:1:2:1 gồm 16 loại tổ hợp giao tử(3+6+3+1+2+1=16) nên F1 có 4 loại giao tử (16=4 x 4) nên F1 có 2 cặp gen dị hợp->KG của F1 là AaBb 6. Tìm kiểu gen của bố mẹ khi biết kiểu hình của đời con - Dựa vào t/l từng cặp tt để suy ra k/g của bố mẹ về cặp tt đó - Kiểu gen của bố mẹ là tập hợp của tất cả các cặp gen của từng cặp tt VD: Cho biết gen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh; B quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với b quy định hạt nhăn. Hai cặp tt này dtđl với nhau. Cho 1 cây tự thụ phấn (cây P), đời con thu được kiểu hình với tỉ lệ 3 hạt vàng, trơn:1 hạt xanh, trơn. Hãy suy luận để tìm kiểu gen của cây P. Giải -Xét riêng từng cặp tt +Tính trạng màu hạt: Hạt vàng/hạt xanh=3/1->Kiểu gen của cây P là Aa x Aa +Tính trạng hình dạng hạt: Đời con có 100% hạt trơn -> Kiểu gen của cây P là BB x BB (vì cây P tự thụ phấn nên cây P vừa làm bố , vừa làm mẹ nên chỉ có duy nhất 1 KG BB mới cho đời con có kiểu hình 100% hạt trơn) Kết hợp cả hai cặp tt thì ta được k/g của cây P là AaBB x AaBB -Chú ý: Phân biệt hiện tượng tự thụ phấn: 1 cây vừa là bố, vừa là mẹ; giao phấn giữa 2 cây bố mẹ khác nhau 7. Tìm tỉ lệ kiểu hình đời con khi bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau - Khi bố mẹ có nhiều phép lai khác nhau thì phải tiến hành từng phép lai sau đó cộng lại và tính giá trị trung bình để được tỉ lệ kiểu hình. VD: Cho biết gen A qđ hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh, cho cây có hạt vàng không thuần chủng lai với cây hạt xanh được F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn . Hãy xđ t/l kiểu hình ở F2. Giải: cây hạt vàng không t/chủng có k/g Aa Cây hạt xanh có k/gen aa Sơ đồ lai: Aa x aa-> F1 chỉ gồm có 1Aa và 1aa F1 tự thụ phấn ta có 2 sơ đồ lai sau: Aa x Aa-> đời con có 75% hạt vàng :25% hạt xanh aa x aa->đời con có 100% hạt xanh -> t/l k/h đời con : Hạt vàng = 75%/2=37,5% Hạt xanh=(25% +100%)/2=6,25% - Khi giao phấn ngẫu nhiên mà bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau thì phải tiến hành tìm giao tử của các cá thể bố mẹ, sau đó lập bảng để được tỉ lệ kiểu hình VD: Cho biết gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng . Cho cây hoa đỏ dị hợp lai với cây hoa trắng được F1. Cho các cây F1 giao phấn tự do được F2 . Hãy xđ tỉ lệ kiểu hình ở F2 Giải: Cây hoa đỏ dị hợp có k/g Aa; cây hoa trắng có k/g aa Sơ đồ lai: Aa x aa -> F1 gồm có 1Aa và 1aa F1 giao phấn tự do: Giao tử của F1 gồm có: Cơ thể Aa cho 1 giao tử A và 1 giao tử a. Cơ thể aa cho 2 giao tử a. -> các loại giao tử là 1A và 3a. Giao tử bố và mẹ 1A 3a 1A 1AA 3Aa 3a 3Aa 9aa Kiểu gen đời con có : 1AA : 6 Aa : 9 aa Tỉ lệ kiểu hình đời con 7 cây hoa đỏ: 9 cây hoa trắng 8. Các công thức của MĐ cần nhớ: n là số cặp gen ở trạng thái dị hợp. -Ct tính giao tử: 2n Nếu (2n gt đực = 2n gt cái) trong phép lai ta có: -Ct tính số kiểu hình: : 2n -Ct tính t/lệ phân li kiểu hình: (3:1)n(3 trội:1 lặn) -Ct tính kiểu gen: 3n -Ct tính tỉ lệ kiểu gen(hay kiểu di truyền): (1:2:1)n(1 đồng hợp trội: 2 dị hợp:1 đồng hợp lặn) -Nếu trội không hoàn toàn tỉ lệ kiểu hình=t/lệ kiểu gen=(1:2:1)n(1 trội: 2 trung gian:1 lặn) -Ct tính số tổ hợp: 4n(2n gt đực = 2n gt cái).Nếu 2n gt đực khác 2n gt cái-> số tổ hợp = 2n gt đực x 2n gt cái. -Phép lai phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình bằng t/l phân li kiểu gen(kiểu di truyền) =(1:1)n BÀI TẬP VẬN DỤNG TỪ CÁC ĐỀ THI Biến dị tổ hợp là gì? Tại sao nói bdth là nguyên liệu quan trọng trong chọn giống và tiến hóa? Ở ng , sự dt nhóm máu A, B, AB, O do 3 gen chi phối IA, IB, IO Trong 1 gia đình bố nhóm máu A, mẹ có nhóm máu B, đứa con gái đầu lòng của họ có nhóm máu O. a)Xác định kiểu gen của những người trong gia đình trên b)Nếu ng con gái này lập gia đình với 1 ng đàn ông có nhóm máu A, khả năng họ sinh con đầu lòng có nhóm máu O là bao nhiêu%? HD: a)Đứa con gái đầu lòng có nhóm máu o (IOIO )-> bố và mẹ đều phải tạo gt IO Bố có kg là IAIO Mẹ có kg là IBIO b) Ng đàn ông có nhóm máu A có 2 trường hợp IAIO hoặc IAIA -T/H 1: IOIO x IAIO F IAIO ; IOIO Khả năng họ sinh con đầu lòng có nhóm máu O là 50% -T/H 2: IOIO x IAIA F IAIO Khả năng họ sinh con đầu lòng có nhóm máu O là 0% 3) Khi khảo sát tính trạng hình dạng quả trên đối tượng là cà chua , ng ta phát hiện ra rằng tính trạng này da 1 gen quy định. Đem giao phấn giữa cây quả tròn và cây quả bầu dục với nhau , thu được f1 toàn quả tròn , cho f1 tự thụ phấn a) Từ kết quả thu được ở f1 , ta có thể kết luận được điều gì? b) Cho biết kết quả ở f2? c)Dựa vào kiểu hình của cây quả tròn ở f2 ta có thể biết chắc chắn kiểu gen của chúng hay không? Vì sao? Hãy nêu phương pháp xác định kiểu gen của những cây này? 3)Ở ng tóc xoăn là trội hoàn toàn so với tóc thẳng . Trong 1 gia đình , mẹ có tóc thẳng sinh được 1 con gái tóc xoăn. Hãy xác định kiểu gen , kiểu hình của bố mẹ, lập sơ đồ lai? 4) Các cặp gen trong phép lai sau là di truyền độc lập AaBbDdXX x AaBbDdXY cho thế hệ con lai f1. Hãy xác định: - Tỉ lệ kiểu gen AaBbDdXY ở f1 [=(1/2)4= 1/16] - Tỉ lệ kiểu gen AABBDDXX ở f1 [=(1/4)3 . ½= 1/128] - Tỉ lệ kiểu gen aabbddXY ở f1 [=(1/4)3 . ½= 1/128] - Tỉ lệ kiểu hình A-B-D-XY ở f1 [=(3/4)3 . ½= 27/128] Biết rằng các gen A, B, D là các gen trội hoàn toàn 5) Một cá thể f1 lai với 2 cá thể khác : -Với cá thể thứ nhất được thế hệ lai, trong đó có 6, 25 % kiểu hình cây thấp , hạt dài -Với cá thể thứ 2 được thế hệ lai, trong đó có 12,5 % kiểu hình cây thấp, hạt dài Cho biết mỗi gen nằm trên 1 nst quy định 1 tính trạng và đối lập với các tính trạng cây thấp , hạt dài là các tính trạng cây cao, hạt tròn. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai của 2 trường hợp nêu trên? 6) Ở hoa hồng, khi lai 2 cây hoa thuần chủng với nhau ng ta thu được ở thế hệ f1 toàn hoa kép, màu đỏ. Cho các cây f1 tiếp tục giao phấn với nhau thì ở thế hệ f2 thu được 151 hoa đơn, màu đỏ; 297 hoa kép, màu đỏ; 149 hoa kép , màu trắng. a) Quy luật di truyền nào đã chi phối sự dt của 2 cặp tt trên? b) Xđ kiể gen của P và f1 c) Nếu cho lai cây f1 trên với 1 cây có kiểu gen khác mà tỉ lệ phân li kiểu hình không thay đổi so với kết quả trên thì cây khác đó phải có kiểu gen, kiểu hình như thế nào? 7) Ở cà chua , khi đem lai 2 thứ cà chua thuần chủng mang tt quả tròn, lá nguyên với quả dài, lá chẻ ng ta thu được thế hệ f1. Đem các cây f1 lai với nhau được f2 gồm 302 cây cho quả tròn, lá nguyên; 603 cây cho quả bầu dục, lá nguyên; 301 cây cho quả dài, lá chẻ. a) Xác định quy luật dt của mỗi tt b)Viết sơ đồ lai từ p->f2 Biết 1 gen qđ 1 tính trạng, gen qđ tính trạng quả tròn là gen trội BÀI TẬP CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN Câu 1: Có thể sử dụng phép lai phân tích về 2 cặp tính trạng để kiểm tra kiểu gen của một cơ thể nào đó là thuần chủng hay không thuần chủng không? Cho ví dụ và lập sơ đồ lai minh họa. Câu 2: Ở cà chua; A: quả đỏ, a: quả vàng; B: lá chẻ, b: lá nguyên. Hai cặp tính trạng về màu quả và về dạng lá di truyền độc lập với nhau. Người ta thực hiện các phép lai sau : + Phép lai 1: P: Quả đỏ lá chẻ X quả vàng lá nguyên; F1: 100% đỏ chẻ. + Phép lai 2: P: Quả đỏ lá nguyên X quả vàng lá chẻ F1: 120 đỏ chẻ : 118 đỏ nguyên : 122 vàng chẻ : 120 vàng nguyên. + Phép lai 3: P: Quả đỏ chẻ X quả vàng chẻ F1: 360 đỏ chẻ : 120 đỏ nguyên. Giải thích kết quả và lập sơ đồ cho mỗi phép lai. Câu 3: Một cá thể F1 lai với 3 cơ thể khác: - Với cá thể thứ nhất được thế hệ lai, trong đó có 6,25% kiểu hình cây thấp, hạt dài - Với cá thể thứ hai được thế hệ lai, trong đó có 12,5% kiểu hình cây thấp, hạt dài. - Với cá thể thứ ba được thế hệ lai, trong đó có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài. Cho biết mỗi gen nằm trên một NST qui định một tính trạng và đối lập với các tính trạng cây thấp, hạt dài là các tính trạng cây cao, hạt tròn. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai của ba trường hợp nêu trên? Câu 4: Ở lúa, tính trạng thân cao (A), thân thấp (a), chín muộn (B), chín sớm (b), hạt dài(D), hạt tròn (d). Các gen trên phân li độc lập. Cho ba thứ lúa di hợp tử về cả 3 tính trạng thân cao, chín muộn, hạt dài lai với lúa đồng hợp tử về thân cao, dị hợp tử về tính trạng chín muộn và hạt tròn. Không viết sơ đồ lai (hoặc kẻ bảng) hãy xác định : Số loại và tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1? Số loại và tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1? Câu 5: Tại sao Menđen thường tiến hành thí nghiệm trên loài đậu Hà Lan? Những định luật của Menđen có thể áp dụng trên các loài sinh vật khác được không? Vì sao? Câu 6: Ở lúa, hạt gạo đục là tính trạng trội hoàn toàn so với hạt gạo trong. Giao phấn giữa giống lúa thuần chủng hạt gạo đục với giống lúa có hạt gạo trong; thu được F1 và tiếp tục cho F1 tự thụ phấn; a. Lập sơ đồ lai từ P đến F2. b. Nếu cho F1 nói trên lai phân tích thì kết quả sẽ như thế nào? Câu 7: Lai hai ruồi dấm thuần chủng thân xám, cánh ngắn và thân đen, cánh dài, F1 thu được toàn ruồi thân xám, cánh dài. Cho ruồi F1 tạp giao ở F2 thu được 101 ruồi thân xám, cánh ngắn, 199 ruồi thân xám, cánh dài và 100 ruồi thân đen, cánh dài. Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2? Phải chọn ruồi khác có kiểu gen và kiểu hình thế nào để khi lai với ruồi F1 ở trên thu được thế hệ con có tỷ lệ 3 ruồi thân xám, cánh dài:1 ruồi thân xám, cánh ngắn Biết mỗi tính trạng do một gen quy định. Câu 8: Cho 2 thứ đậu hạt đỏ, nhăn và hạt vàng, trơn giao phấn với nhau được F1 toàn hạt đỏ, trơn.Cho F1tiếp tục giao phấn với nhau được F2có tỉ lệ:12 hạt đỏ, nhăn :25 hạt đỏ, trơn:11 hạt vàng, trơn. Kết quả phép lai được giải thích như thế nào? Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau: Từng cặp tính trạng đều phân li theo tỉ lệ 3:1. Hai cặp tính trạng di truyền liên kết. Sự tổ hợp lại các tính trạng ở P. Hai cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau. Câu 9: Cho lúa thân cao, hạt tròn lai với lúa thân thấp, hạt dài. F1 thu được toàn lúa thân cao, hạt dài. Cho F1 giao phấn thu được F2: 717 cao, dài: 240 cao, tròn: 235 thấp, dài : 79 thấp, tròn. Biết rằng mỗi gen xác định một tính trạng. Tìm kiểu gen, kiểu hình của P để ngay F1 có sự phân tính về 2 tính trạng: 1) 3:3:1:1 2) 1:1:1:1 Câu 10: Ở lúa, tính trạng thân cao là trội so với tính trạng thân thấp. Cho 3 cây thân cao tự thụ phấn ở thế hệ lai thứ nhất thu được tỉ lệ kiểu hình chung là 110 thân cao : 11 thân thấp. a. Xác định kiểu gen của các cây thân cao ở thế hệ xuất phát và viết sơ đồ lai kiểm chứng. b. Khi cho 2 cây lúa F1 lai với nhau thì ở F2 thu được 11 thân cao : 10 thân thấp. Xác định kiểu gen và kiểu hình của F1 và F2. Câu 11: a. Menđen đã thu được kết quả gì khi lai hai cặp tính trạng, từ đó ông đã khái quát thành quy luật nào, hãy phát biểu nội dung? b. Hoàn thành bảng sau: Với n cặp gen dị hợp phân li độc lập thì: Số loại giao tử Số loại kiểu gen Tỉ lệ phân li kiểu gen Số loại kiểu hình Tỉ lệ phân li kiểu hình Số kiểu hợp tử Câu 12: Giả sử ở một loài thực vật gen A:cây cao, a: cây thấp, B: quả đỏ, b: quả vàng. Lai cây cao, quả vàng thuần chủng với cây thấp, quả đỏ thuần chủng được F1, F1 lai phân tích ở F2 thu được một trong hai tỉ lệ kiểu hình sau: - Trường hợp 1:1 cây cao, quả đỏ:1 cây cao, quả vàng:1 cây thấp, quả đỏ:1 cây thấp, quả vàng. - Trường hợp 2: 1 cây cao, quả vàng: 1 cây thấp, quả đỏ. Biện luận, viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp trên. Câu 13: Giải thích tại sao ở thế hệ F2 trong phép lai phân tính của Men Den vừa có thể đồng hợp , vừa có thể dị hợp ? Câu 14: Cho các phép lai sau : Lần 1 : Cho lai các loại cây lúa thân cao A với cây lúa thân thấp B thuần chủng , ta có được các loại cây lúa thân cao và các loại cây lúa thân thấp , mỗi loại chiếm tỉ lệ 50% Lần 2: cho lai cây lúa thân thấp C với cây lúa thân thấp D ta được toàn bộ cây lúa thân thấp Lần 3: cho lai cây lúa thân cao E với cây lúa thân cao F, ta thu được toàn cây lúa thân cao Hãy biện luận xác định tính trội lặn và kiểu gen của P trong các thí nghiệm trên Câu 15: Tại sao Morgan chọn ruồi giấm làm đối tượng thí nghiệm ? Câu 16: F0 có kiểu gen Aa . Xác định % Aa ở thế hệ F10 khi các thế hệ F0 đến F9 tự thụ phấn liên tục ? Câu 17: Nhóm bạn Tuấn thực hiện thí nghiệm để xác định quy luật di truyền chi phối các tính trạng hình dạng và màu sắc hạt của một loài cây như sau: Cho hai giống thuần chủng hạt tròn, màu trắng và hạt bầu dục, màu đỏ lai với nhau được F1 toàn hạt tròn, màu hồng. Cho các cây F1 tự thụ phấn thu được 900 hạt trên các cây F1 với 3 kiểu hình. Em hãy cùng với nhóm bạn Tuấn xác định quy luật di truyền đã chi phối phép lai trong thí nghiệm trên và tính số hạt của mỗi loại kiểu hình ? Câu 18:Ở lúa, tính trạng thân cao (A), thân thấp (a), chín muộn (B), chín sớm (b), hạt dài(D), hạt tròn (d). Các gen trên phân li độc lập. Cho ba thứ lúa di hợp tử về cả 3 tính trạng thân cao, chín muộn, hạt dài lai với lúa đồng hợp tử về t
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_sinh_hoc_lop_6_nguyen_t.doc