Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 61+62+63: Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 61+62+63: Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy)

b. Hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ sáng tác năm 1978, ba năm sau ngày miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước được thống nhất. Lúc này tác giả đang sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh - nơi đô thị có cuộc sống tiện nghi hiện đại.

 In trong tập thơ “Ánh trăng”.

- Tập thơ được tặng giải A của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1984.

 

ppt 33 trang Thái Hoàn 03/07/2023 810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 61+62+63: Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS QUẢNG THẮNG 
NGỮ VĂN LỚP 9 
Đêm nay rừng hoang sương muối 
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới 
Đầu súng trăng treo. 
 ( Đồng chí - Chính Hữu) 
Đáp án 
 Quan sát tranh, cho biết bức từng bức tranh minh họa cho bài thơ nào? Điểm chung của các bức tranh? 
Đầu giường trăng sáng soi,  Ngỡ là sương trên mặt đất.  Ngẩng đầu nhìn vầng trăng sáng,  Cúi đầu lại thấy nhớ quê nhà. 
 (Tĩnh dạ tứ - Lí Bạch ) 
Mình về thành thị xa xôiNhà cao còn nhớ núi đồi nữa chăngPhố đông còn nhớ bản làngSáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng. 	(Việt Bắc - Tố Hữu ) 
ÁNH TRĂNG 
 TIẾT: 61, 62, 63 
( Nguyễn Duy ) 
I. Tìm hiểu chung 
1/ Tác giả 
 - Tên khai sinh: Nguyễn Duy Nhuệ; Sinh năm: 1948 
 - Quê: Thanh Hóa 
 - Là gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mỹ 
 - Được trao giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972-1973. 
 - Thơ ông có nét dung dị, hồn nhiên trong sáng và giàu chất trữ tình, thường mang màu sắc triết li. 
Tác phẩm chính: 
 - Cát trắng (Thơ- 1973), 
 - Ánh trăng (Thơ- 1984), 
 - Nhìn ra bể rộng trời cao (Bút kí- 1985), 
 - Khoảng cách (Tiểu thuyết- 1985), 
 - Mẹ và em (Thơ- 1987), 
 - Đường xa (Thơ- 1989), 
 - Về (Thơ- 1994) 
Được nhà nước Rumani tặng Giải thưởng về thơ năm 2010 
(Nguyễn Duy) 
 ÁNH TRĂNG 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với song rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Trần trụi với thiên nhiên 
hồn nhiên như cây cỏ 
ngỡ không bao giờ quên 
cái vầng trăng tình nghĩa 
Từ hồi về thành phố 
quen ánh điện cửa gương 
vầng trăng đi qua ngõ 
như người dung qua đường 
a. Đọc, tìm hiểu từ khó: 
Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn-đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
đột ngột vầng trăng tròn 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là song là rừng 
Trăng cứ tròn vành vạnh 
kể chi người vô tình 
ánh trăng im phăng phắc 
đủ cho ta giật mình 
2. Tác phẩm: 
Buyn-đinh : Toà nhà cao, nhiều tầng, hiện đại. 
Buyn-đinh 
 - Bài thơ sáng tác năm 1978, ba năm sau ngày miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước được thống nhất. Lúc này tác giả đang sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh - nơi đô thị có cuộc sống tiện nghi hiện đại. 
 In trong tập thơ “Ánh trăng”. 
- Tập thơ được tặng giải A của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1984. 	 
b. Hoàn cảnh sáng tác: 
*Thể thơ: 
*Chủ đề : 
 Thông qua hình tượng nghệ thuật ánh trăng và cảm xúc của nhà thơ, bài thơ đã diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa. Đó là đạo lí : “Uống nước nhớ nguồn” 
5 chữ 
* Phương thức biểu đat: 
Tự sư kết hợp với biểu cảm. 
(Chữ cái đầu dòng không viết hoa. Chỉ viết hoa chữ cái ở đầu mỗi khổ thơ. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và một dấu chấm kết bài -> tạo cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng.) 
*Nhan đề : 
 -“Ánh trăng” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc nhất. 
 - Tác giả muốn khơi gợi phần tốt đẹp của vầng trăng, là thứ ánh sáng dịu hiền len lỏi vào góc khuất tối tăm của con người và vạn vật nhằm thức tỉnh con người giúp họ nhận ra những điều vô tình lãng quên hoặc chưa phát hiện ra để hướng con người tới những gì tốt đẹp nhất. 
 - Nhan đề góp phần làm nổi bật chủ đề bài thơ: “Ánh trăng” là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung gắn bó với lịch sử hào hùng của dân tộc. Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung nghĩa tình với nhân dân, đồng đội với cả chính mình. 
Trăng 
Người 
Nhắc nhở thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn” 
Quá khứ 
Tình nghĩa, tri Đinh ninh 
kỉ, không đổi lòng 
Hiện tại 
Vầng trăng ng/ Vô tình, 
 tình như xưa lãng quên 
Suy ngẫm 
Trăng nghiêm Xúc động, 
khắc, bao dung giật mình 
nhắc nhở xám hối 
* Mạch cảm xúc của bài thơ: 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Trần trụi với thiên nhiên 
hồn nhiên như cây cỏ 
ngỡ không bao giờ quên 
cái vầng trăng tình nghĩa 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
Trăng cứ tròn vành vạnh 
kể chi người vô tình 
ánh trăng im phăng phắc 
đủ cho ta giật mình. 
Từ hồi về thành phố 
quen ánh điện cửa gương 
vầng trăng đi qua ngõ 
như người dưng qua đường 
Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn-đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
đột ngột vầng trăng tròn 
 Vầng trăng hiện tại 
Cảm xúc và suy ngẫm 
 Vầng trăng trong quá khứ 
* Bố cục : 
3 phần 
II. Phân tích: 
 1) Vầng trăng trong quá khứ: 
- Hồi nhỏ: 
- Hồi chiến tranh: 
đồng 
sông 
 bể 
ở rừng 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
- Trăng : tri kỉ, tình nghĩa 
 Trần trụi với thiên nhiên 
 hồn nhiên như cây cỏ 
 ngỡ không bao giờ quên 
 cái vầng trăng tình nghĩa 
- Liệt kê, nhân hoá, điệp từ, so sánh, ẩn dụ. 
=> Tình cảm gắn bó thân thiết giữa người với trăng. Trăng với người đẹp đẽ, ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi con người, của đất nước. 
- T ừ “ ngỡ” ở đầu câu thơ như báo trước một tình huống, một sự chuyển biến bất ngờ trong câu chuyện c ũ ng như trong tình cảm giữa con người và vầng trăng. 
 Trần trụi với thiên nhiên 
 hồn nhiên như cây cỏ 
 ngỡ không bao giờ quên 
 cái vầng trăng tình nghĩa 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
 Trần trụi với thiên nhiên 
 hồn nhiên như cây cỏ 
 ngỡ không bao giờ quên 
 cái vầng trăng tình nghĩa 
- Những câu thơ ngắn với giọng tâm tình, thủ thỉ 
Sống hoà hợp, thân thiết với 
 thiên nhiên 
 => Trong quá khứ, dẫu h / cảnh đầy khó khăn, khắc nghiệt, vầng trăng không những trở thành tri kỉ, mà đã trở thành vầng trăng tình nghĩa => biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình. 
2) Vầng trăng hiện tại 
Từ hồi về thành phố 
quen ánh điện cửa gương 
vầng trăng đi qua ngõ 
như người dưng qua đường 
- Trăng : người dưng qua đường 
- Xa lạ, không quen biết. 
-> So sánh, nhân hoá. 
 => Con người thờ ơ, lạnh nhạt, bội bạc với trăng, coi vầng trăng như một người xa lạ. 
Từ hồi về thành phố 
quen ánh điện cửa gương 
vầng trăng đi qua ngõ 
như người dưng qua đường 
* Hoàn cảnh sống hiện tại: 
+ Đất nước hoà bình 
+ Hoàn cảnh sống thay đổi: thành phố 
- Hình ảnh: ánh điện, cửa gương -> 
Ẩn dụ 
-> Gợi h/a xa hoa, tiện nghi của c/s phồn hoa nơi thành phố; tăng sức gợi hình, gợi cảm cho đoạn thơ 
người dưng 
qua đường 
* Trong hiện tại 
* Trong quá khứ 
Vầng trăng 
Tri kỉ 
tình nghĩa 
Nguyên 
nhân 
Từ hồi về thành phố 
quen ánh điện,cửa gương 
Cuộc sống hiện đại, 
đầy đủ, sung túc. 
-> Khổ thơ 3 mang một ý nghĩa khái quát: Khi hoàn cảnh sống thay đổi thì con người ta có thể phản bội lại quá khứ, phản bội cả chính mình, dễ dàng lãng quên đi những gian khổ, nhọc nhằn của một thời đã qua. Song, cái sự quên ấy cũng là lẽ thường tình bởi những lo toan thường nhật từ cuộc sống 
 Làng quê Núi rừng Thành phố 
 Tuổi thơ Người lính Công chức 
Cuộc sống hiện đại thay đổi theo chiều hướng tích cực dễ làm con người quên đi quá khứ khổ đau, đánh mất những giá trị tốt đẹp vốn có. 
Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn-đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
đột ngột vầng trăng tròn 
-> Sự bất ngờ, ngạc nhiên, ngỡ ngàng, không thể đoán trước được. 
+ Từ láy: Thình lình, đột ngột. 
+ Động từ: vội, bật, tung : 
Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn-đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
đột ngột vầng trăng tròn 
sự khó chịu và hành động khẩn trương hối hả để tìm nguồn sáng. 
Trăng xuất hiện đột ngột, bất ngờ 
Tạo bước ngoặc thể hiện cảm xúc của nhà thơ. 
*Tình huống gặp lại vầng trăng (khổ 4) 
-> Không gian đối nghịch nhau: 
không gian trong phòng chật hẹp, tối tăm>< không gian bên ngoài cửa sổ rộng mở, bát ngát . 
Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn-đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
đột ngột vầng trăng tròn 
Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn-đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
đột ngột vầng trăng tròn 
*Tình huống gặp lại vầng trăng (khổ 4) 
=> Gặp lại vầng trăng - người bạn xưa, giữa cuộc sống hối hả hôm nay, tâm hồn con người được đánh thức, trỗi dậy bao cảm xúc. Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài, là sự chuyển biến có ý nghĩa bước ngoặt trong mạch cảm xúc, góp phần bộc lộ tư tưởng và mở ra những suy ngẫm của nhà thơ. 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
 - Nhân hoá 
->Trăng với người đối diện, đàm tâm. 
 -> Gợi nhớ về quá khứ nghĩa tình, giản dị mà cao đẹp. 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
3) Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả 
- Tư thế: “ngửa mặt”: 
->L à tư th ế tập trung chú ý, mặt đối mặt 
- Từ “mặt” ở cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa 
- Từ láy “ rưng rưng” đã diễn tả nỗi xúc động xao xuyến đến nghẹn ngào, thổn thức 
- Cấu trúc song hành (như là... là), cộng với biện pháp tu từ so sánh (như), điệp ngữ (như là, là) và liệt kê (đồng, bể, sông, rừng) + nhịp thơ dồn dập 
 => Khổ thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc. 
Trăng cứ tròn vành vạnh 
kể chi người vô tình 
ánh trăng im phăng phắc 
đủ cho ta giật mình. 
Trăng cứ tròn vành vạnh 
kể chi người vô tình 
ánh trăng im phăng phắc 
đủ cho ta giật mình. 
 - Nghệ thuật đối, nhân hoá, hình ảnh thơ giàu tình biểu tượng, kết hợp giữa tự sự và trữ tình . 
-> gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến chi nhân vật trữ tình “giật mình” thức tỉnh 
- Hình ảnh ẩn dụ+ từ láy “vành vạnh” . 
-> tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, tr ọ n vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình. 
-> Chính sự im lặng của “vầng trăng” đã khiến cho con người “ giật mình ”. Đó chính là sự thức tỉnh của lương tâm, thể hiện sự suy nghĩ, trăn trở, tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn. Bài học: sự độ lượng bao dung có sức mạnh cảm hóa con người. 
III/ Tổng kết. 
1: Nội dung 
- Với giọng điệu tâm tình, bài thơ như là một lời tâm sự của tác giả về những năm tháng gian khổ đã đi qua với những tình cảm bình dị và hiền hậu. 
- Đồng thời bài thơ còn gửi gắm đến chúng ta về một thái độ sống tích cực: “uống nước nhớ nguồn”. 
2. Nghệ thuật 
- Kết hợp hài hoà, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình. 
- Giọng thơ tâm tình bằng thể thơ năm chữ 
- Nhịp thơ khi trôi chảy, tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì ngân nga, thiết tha, xúc động (khổ 5), lúc lại trầm lắng biểu hiện thái độ suy tư (khổ cuối) 
- Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bệt chủ đề, tạo nên tính chân thực, chân thành. 
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, liệt kê, nhân hoá, điệp ngữ, ẩn dụ, đối lập . 
3. Ý nghĩa văn bản: 
- Ý nghĩa : 
Nhắc nhở: 
 - Tác giả 
- Thế hệ đã đi qua chiến tranh 
- Mọi người 
Chủ đề : 
 Nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, nghĩa tình, với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. 
Uống nước nhớ nguồn. 
? Ý nghĩa khái quát của bài thơ? Chủ đề bài thơ? 
Bản đồ tư duy 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Trần trụi với thiên nhiên 
hồn nhiên như cây cỏ 
ngỡ không bao giờ quên 
cái vầng trăng tình nghĩa 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
Trăng cứ tròn vành vạnh 
kể chi người vô tình 
ánh trăng im phăng phắc 
đủ cho ta giật mình. 
Từ hồi về thành phố 
quen ánh điện ,cửa gương 
vầng trăng đi qua ngõ 
như người dưng qua đường. 
Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn-đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
đột ngột vầng trăng tròn. 
`	 
Câu 1:Bài thơ có nhan đề là “ Ánh trăng ” trong khi đó xuyên suốt các khổ thơ tác giả đều dùng từ “ vầng trăng ”, em hãy lí giải ? 
IV. Luyện tập 
Vầng trăng 
Ánh trăng 
- Vầng trăng là biểu tượng của cuộc sống, của thiên nhiên, quá khứ nghĩa tình. 
 Ánh trăng là ánh sáng của triết lí về cuộc sống. 
 Ánh sáng ấy có thể len lỏi vào những nơi khuất lấp trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ giúp họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người đến những giá trị tốt đẹp. 
Bài thơ có tên là “ Ánh trăng ”nhưng các khổ thơ trên tác giả đều viết “ vầng trăng ” đến khổ thơ cuối mới xuất hiện từ “ánh trăng”. “Ánh trăng” chính là sự quy tụ, kết tinh đẹp nhất của vầng trăng tạo nên chiều sâu tư tưởng của tứ thơ đồng thời nâng vẻ đẹp của bài thơ lên đến đỉnh cao. 
Phiếu học tập 
Thảo luận nhóm và điền vào phiếu học tập (thời gian: 2 phút) 
Hình ảnh thơ 
Ý nghĩa biểu tượng. 
Trăng cứ tròn vành vạnh 
ánh trăng im phăng phắc 
giật mình 
Vầng trăng trong bài thơ 
- Quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, thuỷ chung, không phai mờ. 
- Bao dung, độ lượng nhưng vô cùng nghiêm khắc. 
 - Nhớ lại quá khứ, 
 - Tự vấn lương tâm, 
 - Ân hận xót xa, tự trách mình 
 - Tự hoàn thiện mình. 
 - Thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn thân thiết trong cuộc đời con người. 
 - Là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của cuộc sống. 
Bài tập nhanh 
HÌNH THỨC NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU 
HÌNH ẢNH XUYÊN SUỐT 
THỂ THƠ 
BIỆN PHÁP TU TỪ 
GIỌNG ĐIỆU 
KẾT CẤU 
Ánh trăng 
Chặt chẽ, theo mạch cảm xúc. 
Đằm thắm, ngọt ngào 
Điệp ngữ, nhân hoá, ẩn dụ, so sánh 
Theo từng lời ru 
Tâm tình, sâu lắng 
HÃY CHỌN VÀ ĐIỀN MỘT TRONG CÁC TỪ SAU ĐÂY VÀO Ô TRỐNG SAO CHO ĐÚNG NHẤT? 
Năm chữ 
HÌNH THỨC NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU 
HÌNH ẢNH XUYÊN SUỐT 
THỂ THƠ 
BIỆN PHÁP TU TỪ 
GIỌNG ĐIỆU 
KẾT CẤU 
Ánh trăng 
Chặt chẽ, theo mạch cảm xúc. 
Điệp ngữ, nhân hoá, so sánh, ẩn dụ 
Tâm tình, sâu lắng 
Năm chữ 
Nội dung 
 Bài thơ là lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua, có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân tình, thuỷ chung cùng quá khứ. 
IV. Luyện tập 
Câu 2 : So sánh ý nghĩa của hình ảnh ánh trăng trong 2 bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu và “Ánh trăng” của Nguyễn Duy ? 
 Đồng chí 
Ánh trăng 
Giống nhau 
- Khơi nguồn cho việc bày tỏ thái độ, tình cảm của con người với hiện tại và quá khứ 
- Là hình ảnh để nhà thơ thể hiện chủ đề bài thơ : “uống nước nhớ nguồn” 
Khác nhau 
Hai bài thơ đều lấy một vẻ đẹp trong thiên nhiên - ánh trăng - để khai thác xây dựng hình ảnh thơ 
- Ánh trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở người chiến sĩ trong kháng chiến chống Pháp 
 - Là hình tượng thơ đậm chất lãng mạn trong thơ Chính Hữu và thơ ca kháng chiến 
1. Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong “Ánh trăng”, 
 em hãy diễn tả dòng cảm nghĩ trong bài thơ thành một bài tâm sự ngắn? 
2. Soạn bài sau: Văn bản Làng của Kim Lân. 
- Đọc văn bản và tóm tắt văn bản 
- Soạn bài theo câu hỏi trong sách giáo khoa. 
 
 HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
CHÚC CÁC EM VUI KHOẺ, HỌC GIỎI 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_616263_anh_trang_nguyen_duy.ppt