Giáo án Hình học Lớp 9 - Tiết 48: Luyện tập - Nguyễn Văn Tân
A/ MỤC TIÊU BÀI DẠY:
I/. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Hiểu được tứ giác nội tiếp, tứ giác nội tiếp được.
-Vận dụng điều kiện để một tứ giác nội tiếp và tính chất tứ giác nội tiếp trong tính toán, chứng minh.
II/. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC-KĨ NĂNG
- Kiến thức: Hiểu được tứ giác nội tiếp, tứ giác nội tiếp được.
- Kỹ năng: Vận dụng điều kiện để một tứ giác nội tiếp và tính chất tứ giác nội tiếp trong tính toán, chứng minh.
III/. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- GV: GA, SGK; Thước thẳng, êke, compa.
- HS: Vở chuẩn bị bài, SGK; Thước thẳng, êke, thước đo góc, compa.
B/. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định lớp (1’)
a. Điểm danh lớp:
b. Nội dung cần phổ biến:
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
a. Phương pháp kiểm tra: Vấn đáp (Viết)
b. Số học sinh dự kiến sẽ kiểm tra: (2 HS)
c. Câu hỏi kiểm tra: 1
1) Nêu định nghĩa và định lý về tứ giác nội tiếp.
Định nghĩa:Một tứ giác có bốn đỉnh nằm trên một đường tròn được gọi là tứ giác nội tiếp đường tròn (gọi tắt là tứ giác nội tiếp).
Định lí: Trong một tứ giác nội tiếp, tổng số đo hai góc đối nhau bằng 1800.
Định lí: Nếu một tứ giác có tổng số đo hai góc đối nhau bằng 1800 thì tứ giác đó nội tiếp được đường tròn
Phòng GD-ĐT Mỹ Tú CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường THCS Mỹ Tú Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIÁO ÁN DẠY LUYỆN TẬP Môn dạy : Hình học Lớp dạy: 9a2 Tên bài giảng: Luyện tập Giáo án số: 2 Tiết PPCT: 48 Số tiết giảng: 2 Ngày dạy: ./ ./ A/ MỤC TIÊU BÀI DẠY: I/. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Hiểu được tứ giác nội tiếp, tứ giác nội tiếp được. -Vận dụng điều kiện để một tứ giác nội tiếp và tính chất tứ giác nội tiếp trong tính toán, chứng minh. II/. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC-KĨ NĂNG - Kiến thức: Hiểu được tứ giác nội tiếp, tứ giác nội tiếp được. - Kỹ năng: Vận dụng điều kiện để một tứ giác nội tiếp và tính chất tứ giác nội tiếp trong tính toán, chứng minh. III/. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - GV: GA, SGK; Thước thẳng, êke, compa. - HS: Vở chuẩn bị bài, SGK; Thước thẳng, êke, thước đo góc, compa. B/. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định lớp (1’) Điểm danh lớp: Nội dung cần phổ biến: 2. Kiểm tra bài cũ (5’) Phương pháp kiểm tra: Vấn đáp (Viết) Số học sinh dự kiến sẽ kiểm tra: (2 HS) Câu hỏi kiểm tra: 1 Nêu định nghĩa và định lý về tứ giác nội tiếp. Định nghĩa:Một tứ giác có bốn đỉnh nằm trên một đường tròn được gọi là tứ giác nội tiếp đường tròn (gọi tắt là tứ giác nội tiếp). Định lí: Trong một tứ giác nội tiếp, tổng số đo hai góc đối nhau bằng 1800. Định lí: Nếu một tứ giác có tổng số đo hai góc đối nhau bằng 1800 thì tứ giác đó nội tiếp được đường tròn Đáp án câu hỏi: 3. Giảng bài mới: (35’) a/. GTB: Hôm nay chúng ta học bài : “ Luyện tập” b/. Tiến trình giảng bài mới: TG NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Hoạt động 1: LUYỆN TẬP 35’ Bài 56/8 Ta có BCE = DCF (hai góc đối đỉnh) Đặt x = BCE = DCF. Theo tính chất góc ngoài của tam giác, ta có: ABC = x + 400 (1) ADC = x + 200 (2) Lại có: ABC + ADC = 1800 (3) (hai góc đối diện của tứ giác) Từ (1), (2) và (3) 2x + 600 = 1800 hay x = 600 Từ (1), ta có: ABC = 600 + 400 = 1000 Từ (2), ta có: ADC = 600 + 200 = 800 BCD = 1800 - x = (hai góc kề bù) BCD = 1200 BAD = 1800 - BCD = 1800 - 1200 = 600 (hai góc đối diện của tứ giác nội tiếp) Bài 57/89 Hình bình hành(nói chung) không nội tiếp được đường tròn, vì tổng hai góc đối dịên không bằng 1800. trường hợp riêng của hình bình hành là hình chữ nhật (hay hình vuông)thì nội tiếp được đường tròn, vì tổng hai góc đối diện là 900 + 900 = 1800 Hình thang (nói chung), hình thang vuông không nội tiếp được đường tròn. Hình thang cân ABCD (BC = AD) có hai góc ở mỗi đáy bằng nhau: Mà (hai góc trong cùng phía tạo bởi cát tuyến AD với AB//CD) Vậy hình thang cân luôn có tổng hai góc đối diện bằng 1800 nên nội tiếp được đường tròn. Bài 58/90 DCB = ACD = ACB + BCD ACD = 900 (1) Do BD = CD nên tam giác BDC cân suy ra DBC = DCB = 300. ABD = 900 (2) (1) và (2) ta có ACD + ABD = 1800 nên tứ giác ABCD nội tiếp được. b) Vì ABD = 900. nên AD là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABDC. Do đó tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABDC là trung điểm của AD. Bài 59/90 Ta có (tính chất hình bình hành). Có (vì kề bù). (tính chất của tứ giác nội tiếp). Þ Þ DADP cân Þ Hình thang ABCP có . Þ ABCP là hình thang cân. Bài tập 56 trang 89 SGK Gọi HS đọc đề Xem hình 47. Hãy tìm số đo các góc của tứ giác ABCD Gọi 1HS lên bảng trình bày GV Nhận xét Bài tập 57 trang 89 SGK Trong các hình sau, hình nào nội tiếp được trong một đường tròn: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình vuông, hình thang, hình thang vuông, hình thang cân ? Vì sao ? Gọi lần lượt HS lên bảng trả lời GV Nhận xét Bài 58 trang 90 SGK Cho tam giác đều ABC. Trên nửa mặt phẳng bờ BC không chứa điểm A, lấy điểm D sao cho DB = DC và DCB = ACB a) Chứng minh ABDC là tứ giác nội tiếp. b) Xác định tâm của đường tròn đi qua bốn điểm A, B, D, C. GV Nhận xét Bài tập 59 trang 90 SGK Cho hình bình hành ABCD. Đường tròn đi qua ba đỉnh A, B, C cắt đường thẳng CD tại P khác C. Chứng minh AP = AD. Nhận xét gì về hình thang ABCP ? Vậy hình thang nội tiếp đường tròn khi và chỉ khi là hình thang cân. GV Nhận xét Bài 56/89 HS Đọc đề HS Thực hiện Ta có BCE = DCF (hai góc đối đỉnh) Đặt x = BCE = DCF. Theo tính chất góc ngoài của tam giác, ta có: ABC = x + 400 (1) ADC = x + 200 (2) Lại có: ABC + ADC = 1800 (3) (hai góc đối diện của tứ giác) Từ (1), (2) và (3) 2x + 600 = 1800 hay x = 600 Từ (1), ta có: ABC = 600 + 400 = 1000 Từ (2), ta có: ADC = 600 + 200 = 800 BCD = 1800 - x = (hai góc kề bù) BCD = 1200 BAD = 1800 - BCD = 1800 - 1200 = 600 (hai góc đối diện của tứ giác nội tiếp) HS Nhận xét Bài 57/89 HS Đọc đề và vẽ hình HS làm: Hình bình hành(nói chung) không nội tiếp được đường tròn, vì tổng hai góc đối dịên không bằng 1800. trường hợp riêng của hình bình hành là hình chữ nhật (hay hình vuông)thì nội tiếp được đường tròn, vì tổng hai góc đối diện là 900 + 900 = 1800 Hình thang (nói chung), hình thang vuông không nội tiếp được đường tròn. Hình thang cân ABCD (BC = AD) có hai góc ở mỗi đáy bằng nhau: Mà (hai góc trong cùng phía tạo bởi cát tuyến AD với AB//CD) Vậy hình thang cân luôn có tổng hai góc đối diện bằng 1800 nên nội tiếp được đường tròn. HS Nhận xét Bài 58/90 HS Đọc đề và vẽ hình HS Thực hiện DCB = ACD = ACB + BCD ACD = 900 (1) Do BD = CD nên tam giác BDC cân suy ra DBC = DCB = 300. ABD = 900 (2) (1) và (2) ta có ACD + ABD = 1800 nên tứ giác ABCD nội tiếp được. b) Vì ABD = 900. nên AD là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABDC. Do đó tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABDC là trung điểm của AD. HS Nhận xét Bài 59/90 HS Đọc đề và vẽ hình HS Thực hiện Ta có (tính chất hình bình hành). Có (vì kề bù). (tính chất của tứ giác nội tiếp). Þ Þ DADP cân Þ Hình thang ABCP có . Þ ABCP là hình thang cân. HS Nhận xét 4./ Củng cố (3’) Nhắc nhở những chỗ HS còn sai sót khi trình bày. 5./ Dặn dò (1’) Học bài Xem trước bài §8. Đường tròn ngoại tiếp - Đường tròn nội tiếp Hướng dẫn HS làm bài tập 60 trang 60 SGK C. RÚT KINH NGHIỆM Về nội dung, thời gian và phương pháp . .. Ngày tháng năm Ngày / / Giáo viên Nguyễn Văn Tân
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_hinh_hoc_lop_9_tiet_48_luyen_tap_nguyen_van_tan.doc