Bài giảng Ngữ văn 9 - Văn bản: Nói với con (Y Phương)

Bài giảng Ngữ văn 9 - Văn bản: Nói với con (Y Phương)

- Hệ thống hình ảnh giàu sức gợi:

+ “ Đan lờ cài nan hoa”: tả thực công cụ lao động còn thô sơ được “người đồng mình” trang trí trở nên đẹp đẽ; gợi đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tài hoa và giàu sáng tạo của “người đồng mình”, đã khiến cho những nan nứa, nan tre đơn sơ, thô mộc trở thành “ nan hoa”

+ “ Vách nhà ken câu hát”: đã tả thực lối sinh hoạt văn hóa cộng đồng, khiến cho những vách nhà như được ken dầy trong những câu hát, gợi một thế giới tâm hồn tinh tế và tràn đầy lạc quan của người vùng cao.

+ Các động từ “cài, ken”: vừa miêu tả được động tác  khéo léo trong lao động vừa gợi sự gắn bó của những “ người đồng mình” trong cuộc sống lao động.

 

pptx 30 trang Thái Hoàn 03/07/2023 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Văn bản: Nói với con (Y Phương)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. TÌM HIỂU CHUNG : 
1. Tác giả : 
 Văn bản: NÓI VỚI CON 
 ( Y Phương) 
- Y Phương(Hứa Vĩnh Sước- 1948) - nhà thơ dân tộc Tày. 
- Thơ ông chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, giàu hình ảnh. 
2. Tác phẩm 
Phần 2: Còn lại : Những đức tính cao đẹp của người đồng mình và mong ước của người cha 
-Xuất xứ: 
 ra đời năm 1980, in trong tập Thơ Việt Nam (1945 – 1985) 
- Thể loại: 
Thơ tự do 
- Bố cục: 
2 phần 
Phần 1: Đoạn 1 : Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người 
II. Tìm hiểu văn bản 
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người 
NHIỆM VỤ : 
Con được lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, trong sự đùm bọc của quê hương. Hãy tìm và phân tích các câu thơ nói lên điều ấy. 
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người 
Chân phải bước tới cha 
Chân trái bước tới mẹ 
Một bước chạm tiếng nói 
Hai bước tới tiếng cười 
a. Gia đình: 
+ Chân phải Chân trái 
+ Một b ước Hai b ướ c 
từ ngữ tạo hình, liệt kê 
=> gợi cho chúng ta liên tưởng đến những bước chân chập chững đầu tiên của một em bé trong sự vui mừng của cha mẹ. 
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người 
Chân phải bước tới cha 
Chân trái bước tới mẹ 
Một bước chạm tiếng nói 
Hai bước tới tiếng cười 
a. Gia đình: 
+ tiếng nói tiếng c ười => liệt kê 
=> đã tái hiện được hình ảnh của một em bé đang ở lứa tuổi bi bô tập nói đồng thời gợi đến khung cảnh của một gia đình đầm ấm, hòa thuận luôn tràn đầy niềm vui, hạnh phúc, tràn đầy tiếng nói, tiếng cười. 
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người 
a. Gia đình: 
+ t ới cha t ới mẹ => liệt kê 
=> đã tái hiện hình ảnh em bé đang chập chững tập đi, lúc thì sà vào lòng mẹ, khi lại níu lấy tay cha, gợi lên ánh mắt như đang dõi theo và vòng tay dang rộng đón đợi của cha mẹ. 
 Bằng lời thơ giản dị, nh ư một lời tâm tình thủ thỉ, Y Phương đã nói với con : gia đình chính là cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con. Vì thế, trên hành trình vạn dặm của cuộc đời, con không được phép quên. 
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người 
 b. Tình cảm quê hương: 
- Cách gọi độc đáo: 
Người đồng mình 
Người vùng mình, người miền mình; người cùng sống trên một miền đất, cùng quê hương, cùng một dân tộc. 
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người 
 b. Tình cảm quê hương: 
Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoaVách nhà ken câu hát 
Người cha đã có cách lí giải rất cụ thể về sự đáng yêu của con người quê hương: 
Đan lờ cài nan hoa 
Vách nhà ken câu hát 
- Hệ thống hình ảnh giàu sức gợi: 
+ “ Đan lờ cài nan hoa”: tả thực công cụ lao động còn thô sơ được “người đồng mình” trang trí trở nên đẹp đẽ; gợi đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tài hoa và giàu sáng tạo của “người đồng mình”, đã khiến cho những nan nứa, nan tre đơn sơ, thô mộc trở thành “ nan hoa” 
+ “ Vách nhà ken câu hát”: đã tả thực lối sinh hoạt văn hóa cộng đồng, khiến cho những vách nhà như được ken dầy trong những câu hát, gợi một thế giới tâm hồn tinh tế và tràn đầy lạc quan của người vùng cao. 
+ Các động từ “cài, ken”: vừa miêu tả được động tác khéo léo trong lao động vừa gợi sự gắn bó của những “ người đồng mình” trong cuộc sống lao động. 
Rừng cho hoa 
= Nhân hóa 
=> vừa tả thực vẻ đẹp của những rừng hoa mà thiên nhiên, quê hương ban tặng vừa gợi sự giàu có hào phóng của thiên nhiên, quê hương. 
Con đường cho những tấm lòng 
=> Nhân hóa => gợi liên tưởng đến những con đường trở về nhà, về bản; gợi đến tấm lòng tình cảm của “người đồng mình” với gia đình, quê hương, xứ sở. 
=> Nếu như gia đình là cội nguồn sinh thành và dưỡng dục con thì quê hương đã nuôi dưỡng tâm hồn, lẽ sống và chở che cho con thêm khôn lớn, trưởng thành. 
Điệp từ “cho” => thể hiện tấm lòng rộng mở, hào phóng, sẵn sàng ban tặng tất cả những gì đẹp nhất, tuyệt vời nhất của quê hương, thiên nhiên. 
c . Người cha còn nhắc đến những kỉ niệm ngày cưới 
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cướiNgày đầu tiên đẹp nhất trên đời. 
- “ Nhớ về ngày cưới ” => nhớ về kỉ niệm cho sự khởi đầu của một gia đình. Nó là minh chứng cho tình yêu và con chính là kết tinh từ tình yêu ấy. 
- “ Ngày đầu tiên đẹp nhất ”=> đó có thể là ngày cưới của cha mẹ, nhưng cũng có thể là ngày đầu tiên con chào đời. 
=> Thể hiện n iềm trân trọng thiêng liêng hướng tới gia đình . 
=> Tóm lại: Đoạn thơ là lời dặn dò, nhắn nhủ tâm tình của người cha về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con: Gia đình, quê hương chính là những nền tảng cơ bản để tiếp bước cho con khôn lớn, trưởng thành. Bởi vậy, con phải luôn sống bằng tất cả tình yêu và niềm tự hào. 
2. Những đức tính cao đẹp của người đồng mình và mong ước của người cha 
a. Những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình” 
NHIỆM VỤ: 
Người cha nói với con về những đức tính cao đẹp gì của người “đồng mình”, từ đó nhắc nhở con trên đường đời cần phải như thế nào? 
2. Những đức tính cao đẹp của người đồng mình và mong ước của người cha 
a. Những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình” 
“Người đồng mình thương lắm con ơi!” 
Động từ “ thương ” đi liền với từ chỉ mức độ “lắm” 
 để bày tỏ sự đồng cảm với những nỗi vất vả, khó khăn của con người quê hương. 
Cao đo nỗi buồn 
Xa nuôi chí lớn 
+ cao, xa => tính từ => gợi liên tưởng đến những dãy núi cao, trùng điệp là nơi cư trú của đồng bào vùng cao. 
 Những tính từ này được sắp xếp theo trình tự tăng tiến => gợi những khó khăn như chồng chất khó khăn để thử thách ý chí con người. 
Hệ thống hình ảnh mang tư duy của người miền núi, khi tác giả lấy cao của trời, của núi để đo nỗi buồn nỗi vất vả, lấy xa của đất , của nh ữ ng con đ ườ ng đèo để đo ý chí con người. 
=> Câu thơ đượm chút ngậm ngùi, xót xa để diễn tả thực tại đời sống còn nhiều những khó khăn, thiếu thốn của đồng bào vùng cao. Đồng thời, cũng đầy tự hào trước ý chí, nghị lực vươn lên của họ. 
a. Những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình” 
 Người đồng mình thô sơ da thịt 
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con 
- Nghệ thuật tương phản : 
+ “ Hình ảnh thô sơ da thịt ” => tả thực vóc dáng, hình hài nhỏ bé của “người đồng mình” 
+ Cụm từ “ chẳng mấy ai nhỏ bé ” => gợi ý chí, nghị lực phi thường, vượt lên hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của họ 
=> Hai câu thơ đã làm tôn lên “tầm vóc”, “vóc dáng” của “người đồng mình”: họ có thể còn “thô sơ da thịt” nhưng họ không hề yếu đuối. 
a. Những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình” 
 Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương 
Còn quê hương thì làm phong tục” 
- Hình ảnh “ tự đục đá kê cao quê hương ” vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc: 
+ Tả thực quá trình dựng nhà, dựng bản của của người vùng cao, được kê trên những tảng đá lớn để tránh mối mọt. 
+ Ẩn dụ cho tinh thần tự lực cánh sinh, họ đã xây dưng và nâng tầm quê hương. 
=> Trong quá trình dựng làng, dựng bản, dựng quê hương ấy, chính họ đã làm nên phong tục, bản sắc riêng cho cộng đồng. 
Câu thơ tràn đầy niềm tự hào về nh ữ ng phẩm chất đáng quý của người dồng minh. 
 Từ đó Y Phương nhắn nhủ, răn dạy con phải biết kế thừa, phát huy những vẻ đẹp của con người quê hương. 
b. Mong ướ c của cha 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn 
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc. 
NHIỆM VỤ: 
Mong ước của cha đối với con gửi gắm qua đoạn thơ là gì? 
b. Mong ướ c của cha 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn 
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc. 
=> Điệp từ “sống ” => đã tô đậm được mong ước mãnh liệt của cha dành cho con. 
=> Hình ảnh ẩn dụ và phép liệt kê “đá ghập ghềnh” và “thung nghèo đói”: 
+ Gợi không gian sống hiểm trở, khó làm ăn, canh tác 
+ Gợi đến cuộc sống nhiều vất vả, gian khó và đói nghèo 
=> Người cha mong muốn con : hãy biết yêu thương, gắn bó, trân trọng quê hương mình. 
b. Mong ướ c của cha 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc. 
- Hình ảnh so sánh : “Sống như sông như suối” 
=> người cha mong muốn ở con: một tâm hồn trong sáng, phóng khoáng, mạnh mẽ như thiên nhiên. 
Thủ pháp đối “lên thác”>< “xuống ghềnh ” gợi một cuộc sống vất vả, lam lũ, nhọc nhằn, không hề bằng phẳng, dễ dàng. 
=> người cha mong muốn ở con: phải biết đối mặt, không ngần ngại trước những khó khăn và phải biết vươn lên, làm chủ hoàn cảnh. 
Con ơi tuy thô sơ da thịt 
Lên đường 
Không bao giờ nhỏ bé được 
Nghe con” 
- Hình ảnh “ thô sơ da thịt” lặp lại -> khẳng định người đồng mình mộc mạc, chân chất nhưng có lẽ sống cao đẹp. 
- “Lên đường”: Bước vào cuộc sống tự lập. 
“ không bao giờ nhỏ bé được : Phải kiên cường, có bản lĩnhđể đương đầu với khó khăn, gian khổ. 
2 tiếng “ Nghe con ”: thiết tha, ân cần, xúc động, ẩn chứa mong muốn của người cha. 
=> Với giọng điệu thiết tha, tâm tình, trìu mến, người cha đã gửi gắm cho con bài học quý giá, để trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời con mãi mãi khắc ghi 
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật 
Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, trìu mến, thiết tha 
Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa khái quát, mộc mạc 
Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên 
2. Nội dung 
Bài thơ thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, đó cũng là tình yêu, niềm tự hào về quê hương đất nước. 
 * Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới: 
 - Học thuộc bài thơ và ý nghĩa văn bản. 
 - Đặt mình là nhân vật người con trong bài thơ, viết đoạn văn về cảm xúc, suy nghĩ của mình khi nghe lời cha nói với con. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_van_ban_noi_voi_con_y_phuong.pptx