Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập bài thơ Ánh trăng - Nguyễn Thị Thu Hương

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập bài thơ Ánh trăng - Nguyễn Thị Thu Hương

B. NỘI DUNG

Phần 1: Nội dung cần ôn tập cho học sinh (HĐ nhóm)

I. Tác giả, tác phẩm (Nhóm 1)

1. Tác giả:

- Nguyễn Duy (1948), quê ở Thanh Hóa.

- Ông thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

- Sau chiến tranh, Nguyễn Duy vẫn say sưa và tiếp tục con đường thơ của mình. Thơ ông ngày càng đậm đà, ổn định một phong cách, một giọng điệu (quen thuộc mà không nhàm chán).

- Thơ Nguyễn Duy giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư.

- Tác phẩm chính: Cát trắng (Thơ 1973), Ánh trăng (1978), Mẹ và em (Thơ 1987), Đánh thức tiềm lực(1982)

 

pptx 46 trang hapham91 6411
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập bài thơ Ánh trăng - Nguyễn Thị Thu Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP BÀI THƠÁNH TRĂNGTRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINHCHUYÊN ĐỀGV thực hiện: Nguyễn Thị Thu HươngA. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:1. Kiến thức:- Học sinh nắm chắc kiến thức về tác giả Nguyễn Duy, những hiểu biết xoay quanh bài thơ Ánh Trăng, đặc biệt nắm được nội dung, nghệ thuật của thi phẩm.2. Kỹ năng:- Biết trình bày nội dung phần trả lời các câu hỏi nhỏ (câu hỏi nhận biết, thông hiểu) và các câu hỏi vận dụng kiến thức tổng hợp để viết đoạn văn nghị luận.3. Thái độ:- Yêu quý thiên nhiên, hòa hợp với thiên nhiên.4. Phẩm chất, năng lực cần rèn luyện: - Yêu nước, nhân ái.- Lối sống ân nghĩa thủy chung.B. NỘI DUNGPhần 1: Nội dung cần ôn tập cho học sinh (HĐ nhóm)I. Tác giả, tác phẩm (Nhóm 1)1. Tác giả:- Nguyễn Duy (1948), quê ở Thanh Hóa.- Ông thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.- Sau chiến tranh, Nguyễn Duy vẫn say sưa và tiếp tục con đường thơ của mình. Thơ ông ngày càng đậm đà, ổn định một phong cách, một giọng điệu (quen thuộc mà không nhàm chán).- Thơ Nguyễn Duy giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư.- Tác phẩm chính: Cát trắng (Thơ 1973), Ánh trăng (1978), Mẹ và em (Thơ 1987), Đánh thức tiềm lực(1982) - Tác giả đã được nhận các giải thưởng: Giải Nhất thơ tuần báo “Văn nghệ 1973”, Giải A về thơ của hội nhà văn Việt Nam (1985). 2. Tác phẩm:a. Hoàn cảnh sáng tác:- Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, 3 năm sau ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước.b. Ý nghĩa nhan đề:- “Ánh trăng” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc.- “Ánh trăng” là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.- Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung, tình nghĩa: nhân dân, đồng đội, c. Thể loại – Phương thức biểu đạt:- Thể thơ 5 chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và một dấu chấm kết bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch sâu lắng.- Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa hai phương thức tự sự và trữ tình.d. Bố cục: ba phần- Phần một (hai khổ đầu): Cảm xúc về vầng trăng trong quá khứ.- Phần hai (hai khổ tiếp): Cảm xúc về vầng trăng trong hiện tại.- Phần ba (hai khổ cuối): Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.Phần II: Phân tích bài thơ1) Cảm nghĩ về vầng trăng trong quá khứ ( Nhóm 2) Trong hai khổ thơ đầu tác giả đã gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ: 	“Hồi nhỏ sống với đồng	 	cái vầng trăng tình nghĩa”- Những câu thơ ngắn với giọng điệu tâm tình, thủ thỉ cùng với biện pháp tu từ liệt kê (đồng, sông, bể) đã gợi lại một tuổi thơ sống gắn bó, gần gũi với thiên nhiên.- Điệp từ “với” được lặp lại ba lần để nhấn mạnh sự gắn bó, thắm thiết giữa con người và thiên nhiên.- Hình ảnh “hồi chiến tranh ở rừng”:+ Gợi liên tưởng đến sự trưởng thành của nhân vật trữ tình, từ cậu bé thiếu niên nay đã vác súng ra chiến trường.+ Gợi về những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh.+ Nghệ thuật nhân hóa “vầng trăng thành tri kỉ”: trăng như người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, luôn đồng cam cộng khổ để chia sẻ những vui buồn đời lính.- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ “trần trụi với thiên nhiên, hồn nhiên như cây cỏ”:+ Gợi vẻ đẹp bình dị, vô tư, trong sáng của vầng trăng.+ Đó cũng là cốt cách, vẻ đẹp hoang sơ, mộc mạc trong tâm hồn của người lính. Trăng hiện diện như hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ức chan hòa, tình nghĩa. Bởi sự gắn bó, tình nghĩa ấy, nhân vật trữ tình đã tâm niệm sẽ “ không bao giờ quên”.- Từ “ngỡ” như báo hiệu những chuyển biến trong câu chuyện cũng như trong tình cảm con người. Trong quá khứ, dẫu hoàn cảnh đầy những khó khăn khắc nghiệt, vầng trăng vẫn đồng hành trên mỗi bước đường và trở thành người bạn tri kỉ để chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn. Vầng trăng đã trở thành biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa thủy chung. 2) Cảm nghĩ về vầng trăng trong hiện tại ( Nhóm 3)- Trước sự xoay vần của thời gian, sự biến đổi của hoàn cảnh đã khiến cho mọi thứ trở nên thay đổi:	“Từ hồi về thành phố	 như người dưng qua đường”+ Tác giả đã tạo ra sự đối lập trong hoàn cảnh sống của con người giữa hiện tại và quá khứ: từ những nhà tranh vách nứa, chốn rừng sâu, nước độc, nay trở về trong những tòa nhà khang trang, hiện đại của thành phố.+ “quen ánh điện cửa gương” là cách nói hoán dụ để tô đậm cuộc sống đầy đủ tiện nghi khép kín trong căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên.+ Hình ảnh nhân hóa, so sánh “vầng trăng đi qua ngõ/như người dưng qua đường” diễn tả sự thay đổi trong tình cảm của con người: vầng trăng thì vẫn tròn đầy, thủy chung, tình nghĩa, nhưng con người thì hững hờ, thờ ơ không nhận ra.-> Câu thơ mang một ý nghĩa khái quát: khi hoàn cảnh sống thay đổi thì con người ta dễ dàng quên đi những gian khổ, nhọc nhằn của một thời đã qua.- Tác giả còn đặt con người vào một tình huống bất ngờ: 	“Thình lình đèn điện tắt	 đột ngột vầng trăng tròn”+ Hai từ láy “thình lình”, “đột ngột” và cách đảo trật tự cú pháp đã diễn tả thật chính xác, ấn tượng về một sự việc đột ngột, bất thường “đèn điện tắt tối om”.+ Cụm từ “vội bật tung” đã diễn tả hành động khẩn trương, vội vàng của nhân vật trữ tình.+ Hình ảnh “vầng trăng tròn” đột ngột xuất hiện chiếu rọi vào căn phòng tối om đã tạo nên một sự đối lập giữa vầng trăng và bóng tối. Chính khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc và sự “bừng tỉnh” trong nhận thức của nhân vật trữ tình: vầng trăng kia vẫn tròn đầy, “đồng, sông, bể, rừng” kia đâu có mất, tất cả vẫn đồng hành cùng con người, chỉ có điều con người có nhận ra hay không. Đây là khổ thơ quan trọng nhất trong cấu tứ toàn bài, là sự chuyển biến có ý nghĩa, bước ngoặt trong mạch cảm xúc, góp phần bộc lộ tư tưởng và mở ra những suy ngẫm của nhà thơ.3) Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình (Nhóm 4) Từ tình huống bất ngờ đã mở ra những dòng cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữ tình:	“Ngửa mặt lên nhìn mặt	 có cái gì rưng rưng”- Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt.- Từ “mặt” ở cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng cho ý thơ:+ Khuôn mặt đó là khuôn mặt của tri kỉ.+ Mặt đối mặt còn là quá khứ đối diện với hiện tại, tình nghĩa thủy chung đối diện với vô tình lãng quên.- Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc phút chốc ấy đã khiến cho cảm xúc dâng trào. Từ “rưng rưng” đã diễn tả nỗi xúc động đến nghẹn ngào đến thổn thức trong cảm xúc của nhân vật trữ tình.Giọt nước mắt như khiến con người ta trở nên thanh thản hơn, trong sáng hơn để kỉ niệm ùa về: 	“như là đồng là bể	 như là sông là rừng”- Cấu trúc song hành (như là là ) cộng với biện pháp tu từ so sánh (như), điệp ngữ (như là) và liệt kê (đồng, bể, sông, rừng) diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về.Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ:	“Trăng cứ tròn vành vạnh	 đủ cho ta giật mình”- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh”:+ Diễn tả vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la.+ Bên cạnh đó, còn tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình.Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến cho nhân vật trữ tình “giật mình” thức tỉnh.Chuyển vầng trăng ánh trăng: đó là ánh sáng của lương tâm soi rọi mọi góc khuất trong tâm hồn con người, đánh thức nhân cách của con người.- Từ “giật mình” chính là một sự sáng tạo của Nguyễn Duy trong ý thơ.+ Giật mình là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình.+ Giật mình là để nhớ lại quá khứ, ăn năn tự trách, tự thấy cần phải thay đổi cách sống.+ Giật mình cũng là để tự nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua để làm bước đệm cho ngày hôm nay. Bài thơ “Ánh trăng”, mà đặc biệt là ở khổ cuối đã dồn nén biết bao tâm sự, suy ngẫm, triết lí sâu sắc. Qua đó, nhà thơ muốn gửi gắm đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung.1. Dạng câu hỏi từ 0,25 – 1,0 điểm:* Kiểu câu hỏi:- Tác giả.Phần 2: Xác định kĩ năng cơ bản cần rèn cho học sinh (căn cứ vào cấu trúc đề thi)- Hoàn cảnh sáng tác.- Thể thơ.- Chép thơ theo trí nhớ: khổ thơ, đoạn thơ.- Liên hệ tác giả, tác phẩm.- Tìm và phân tích giá trị phép tu từ.- Nghĩa của từ.- Giải thích nhan đề.* Hướng dẫn cách làm: Căn cứ vào dạng câu hỏi trong đề để hướng dẫn.- Học sinh phải nhớ được tên tác giả, tác phẩm thuộc thơ, nắm được nội dung nghệ thuật cơ bản. Biết tìm mối liên hệ giữa tác phẩm này với tác phẩm khác.Ví dụ:a. Câu hỏi về hoàn cảnh sáng tác: năm sáng tác, hoàn cảnh riêng của tác giả, bối cảnh xã hội chung b. Câu hỏi về các tác phẩm liên quan: có điểm chung cùng thời đại, cùng viết về đề tài c. Câu hỏi về thể thơ: nắm chắc đặc điểm của thể thơ, các bài thơ có cùng thể thơ (về hình thức) d. Câu hỏi về biện pháp tu từ: - Gọi tên được BPTT. (chỉ rõ thể hiện ở từ ngữ, hình ảnh nào).- Tìm ngữ liệu ứng với biện pháp tu từ.- Phân tích giá trị của biện pháp tu từ: + Diễn giải nội dung của từ ngữ, hình ảnh + Đánh giá tài năng, tình cảm của tác giả + Đánh giá về vai trò của biện pháp tu từ trong khổ thơ (toàn bộ tác phẩm) + Tình cảm của người đọce. Câu hỏi về từ: + Vai trò, từ loại. + Ý nghĩa. Diễn giải nội dung, ý nghĩa của từ, sau đó gắn với ý nghĩa của các khổ thơ và toàn tác phẩm.g. Câu hỏi về ý nghĩa nhan đề: - Nhan đề thể hiện đề tài, chủ đề của tác phẩm.- Trong đề thi vào 10 có thể hỏi về cấu tạo nhan đề, ý nghĩa nhan đề. Ví dụ:Với bài thơ “Ánh trăng” có thể hỏi về ý nghĩa nhan đề (nhan đề chỉ gồm 1 từ: xét về từ loại (danh từ), xét về nghĩa (ẩn dụ - biểu tượng). - Phân tích nhan đề (bằng cách dựa vào ý nghĩa của từ)=>Chốt ra ý nghĩa chung gắn với nội dung tư tưởng tác phẩm.2. Dạng câu hỏi 2,0 điểm: Nghị luận xã hội.a. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý.b. Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.* Chú ý: Sau khi đọc xong đề học sinh phải xác định được ba yêu cầu của đề:Thể loạiNội dungDẫn chứng3. Dạng câu hỏi từ 3 – 3,5 điểm: Nghị luận văn học.* Đối với tác phẩm thơ: câu hỏi thường gặp:- Cảm nhận về vẻ đẹp nội dung – nghệ thuật. Cần khai thác song song nghệ thuật – nội dung.- Vẻ đẹp hình tượng thơ.a. Về nội dung (lưu ý sửa lỗi cho học sinh):- Đúng kiểu bài nghị luận.- Xác định ý bao trùm để viết được câu chủ đề.- Nắm được từ ngữ then chốt, biện pháp nghệ thuật.- Xác định được ý của đoạn văn: ý chính, ý phụ, lượng câu tương ứng với các ý đó.* Lỗi học sinh thường mắc:- Diễn xuôi ý thơ- Phân tích sơ sài.- Không phân biệt được ý chính, ý phụ.- Lạc ý, hiểu sai ý.b. Về hình thức:- Dung lượng đoạn văn.- Cách trình bày nội dung đoạn văn.- Ngữ pháp chêm xen (kiểu câu theo cấu tạo, câu phân loại theo mục đích nói, các thành phần câu, cách liên kết câu, liên kết đoạn văn ...)* Lỗi học sinh thường mắc:- Câu ghép: thường thiếu chủ ngữ ở vế 2, câu quá dài, nhầm trạng ngữ với nòng cốt câu.- Câu bị động: nhầm đối tượng với chủ thể của hành động (có 2 vế câu, vế 1 là câu bị động, vế còn lại không phải; cứ coi câu có từ bị, được là câu bị động).- Câu đặc biệt: nhầm lẫn giữa câu đặc biệt và câu rút gọn.- Liên kết câu trong đoạn văn: + Nhầm lẫn phép thế: thế ngược (ví dụ: tên tác giả thay thế cho “ông”).+ Từ thay thế cách xa nhau quá, tác dụng liên kết lỏng lẻo.Phần 3. Rèn kĩ năng viết cho học sinh: (giáo viên chiếu đề thi cho học sinh quan sát và nêu yêu cầu câu hỏi)Đề 1: Cho đoạn thơ sau: 	 “Ngửa mặt lên nhìn mặt	 đủ cho ta giật mình.”1. Đoạn thơ trên nằm trong bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.2. Trong đoạn thơ trên, từ “mặt” nào được dùng theo nghĩa gốc, từ “mặt” nào được dùng theo nghĩa chuyển và chuyển theo phương thức nào? Hãy giải thích nghĩa của mỗi từ.3. Viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (khoảng 12 câu) trình bày cảm nhận của em về hình tượng trăng trong đoạn thơ trên, trong đó có sử dụng một câu ghép và phép lặp (gạch chân và ghi chú rõ).4. Kể tên một bài thơ đã học cũng làm theo thể thơ này và nêu tên tác giả.* Chú ý: Cùng một ngữ liệu đề có thể ra với nhiều cách hỏi khác nhau, yêu cầu học sinh phải nhận diện được điều đó để làm bài cho đúng với yêu cầu của đề. (Học sinh phải phát hiện điểm giống nhau, khác nhau, xác định trọng tâm của đề, các ý cần có trong đoạn văn, cách viết đoạn văn )Ví dụ: Đề 1: (Câu 3)Viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (khoảng 12 câu) trình bày cảm nhận của em về hình tượng trăng trong đoạn thơ trên, trong đó có sử dụng 1 câu ghép và phép lặp (gạch chân và ghi chú rõ).Đề 2: Trong bài thơ “Ánh trăng”, Nguyễn Duy có viết:	“ Trăng cứ tròn vành vạnh 	 kể chi người vô tình 	 ánh trăng im phăng phắc 	 đủ cho ta giật mình ”.Em hãy viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo cách lập luận tổng – phân – hợp để làm rõ những suy nghĩ của nhà thơ trong giây phút “giật mình” ấy. Trong đoạn văn có một câu sử dụng thành phần khởi ngữ (gạch chân, chú thích rõ). Gợi ý: (Đề 1)- Đoạn văn nghị luận văn học (tác phẩm thơ): Đi từ nghệ thuật đến nội dung: Tìm từ ngữ then chốt, các BPTT đặc sắc, thể thơ, giọng điệu, nhịp điệu, hình tượng thơ . nội dung.- Xác định vấn đề nghị luận? (Đề yêu cầu nghị luận vấn đề gì?) hình tượng trăng.- Phạm vi nghị luận: 2 khổ cuối Bài thơ Ánh Trăng của Nguyễn Duy.- Căn cứ vào yêu của đề để xác định phần Tiếng Việt (câu ghép, phép lặp).- Hình thức đoạn văn: diễn dịch.- Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn: nêu vị trí khổ thơ, tác phẩm kèm tác giả, nội dung chính hoặc ấn tượng chung.* Dàn ý chi tiết: - Căn cứ vào đâu để xác định được các ý cho đoạn văn? (Vào những từ ngữ then chốt, các biện pháp tu từ đặc sắc, cảm xúc của nhân vật trữ tình).HD viết câu chủ đề: Vầng trăng trong 2 khổ thơ cuối bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy mang ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống, cho sự độ lượng, bao dung của tình nghĩa nhân dân.* Gợi ý:- Ý 1: Vầng trăng trong sáng tròn đầy, gần gũi, thân thương trong khoảnh khắc giao hòa với con người – giữa con người với trăng không còn khoảng cách (khổ thơ 1). “Ngửa mặt lên nhìn mặt	 có cái gì rưng rưng”- Tư thế “Ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế tập trung, chú ý đối mặt.- Từ “mặt” ở cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa:+ mặt của nhân vật trữ tình+ khuôn mặt của tri kỉ(vầng trăng) mặt đối mặt đó là quá khứ đối diện với hiện tại, tình nghĩa thủy chung đối diện với vô tình lãng quên. Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc với vầng trăng đã khiến cho cảm xúc dâng trào; từ “rưng rưng” đã diễn tả nỗi xúc động đến nghẹn ngào, thổn thức trong cảm xúc của nhân vật trữ tình.- Giọt nước mắt như khiến người ta thanh thản hơn, trong sáng hơn để rửa trôi những ý nghĩ, lo toan thường nhật cho kỉ niệm ùa về:“như là đồng là bể / như là sông là rừng”- Cấu trúc song hành.- Biện pháp so sánh, liệt kê. Diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về.- Ý 2: Trăng vẫn thủy chung, tròn đầy, bao dung mà nghiêm khắc nên có sức soi rọi, thức tỉnh tâm hồn, giúp con người nhận ra lỗi lầm, nhắc nhở con người về lẽ sống đúng đắn, cao đẹp: “Trăng cứ tròn vành vạnh ....đủ cho ta giật mình.”- Hình ảnh “Trăng cứ tròn vành vạnh/kể chi người vô tình”+ Trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la.+ Tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ tình nghĩa.+ Trọn vẹn, tràn đầy mặc cho con người đổi thay, vô tình.- Nghệ thuật:+ Từ láy “vành vạnh” tròn tuyệt đối, không hao khuyết; “phăng phắc” im lặng ở mức tuyệt đối.+ Nghệ thuật nhân hóa: Trăng: kể chi, im phăng phắc -> gợi cái nhìn nghiêm khắc song đầy bao dung, độ lượng khiến cho nhân vật trữ tình “giật mình” thức tỉnh. + Từ “giật mình”: . Cảm giác tâm lý của một người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo của mình. . Giật mình để nhớ lại quá khứ, để ăn năn tự thấy cần thay đổi cách sống. . Nhắc bản thân trân trọng những gì đã qua để làm bước đệm cho ngày hôm nay.* Xác định câu hỏi phần Tiếng Việt:- Câu ghép: Câu ghép chỉ có 2 vế câu, dài từ 1-2 dòng, đưa vào vị trí nào, nhớ được mối quan hệ của câu ghép.Ví dụ: Triển khai luôn ở ý 1: “Vầng trăng không những trong sáng tròn đầy mà nó còn gần gũi thân thương trong khoảnh khắc giao hòa cùng với con người.”- Phép lặp: sử dụng chính từ ‘’Vầng trăng” lặp lại ở câu sau.* Đề 2 “ Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình ”.Em hãy viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo cách lập luận tổng – phân – hợp để làm rõ những suy nghĩ của nhà thơ trong giây phút “giật mình” ấy. Trong đoạn văn có một câu sử dụng thành phần khởi ngữ (gạch chân, chú thích rõ). *Yêu cầu: Về hình thức: + Đúng đoạn văn tổng phân hợp, đủ số câu.+ Có câu chứa thành phần khởi ngữ.+ Diễn đạt mạch lạc, đủ ý, giàu hình ảnh cảm xúc.Về nội dung: Khổ thơ thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc của nhà thơ trong giây phút giật mình:* Nhà thơ thấy vầng trăng vẫn thủy chung ân nghĩa và bao dung, độ lượng. - Phó từ “cứ” là lời khẳng định trăng không hề thay đổi.Từ láy “vành vạnh” diễn tả vầng trăng tròn ở mức độ tuyệt đốiTừ “kể chi”: không để ý đến, không quan tâm đến=>Cảm nhận của nhà thơ về vầng trăng vẫn vẹn nguyên, tròn đầy không hao khuyết. Đó là vẻ đẹp bất biến vĩnh hằng của thiên nhiên vũ trụ là ẩn dụ cho những giá trị tốt đẹp của quá khứ tròn đầy, mãi nguyên vẹn dù lòng người có vô tình với trăng (kể chi người vô tình).* Nhà thơ thấy: + “ánh trăng im phăng phắc”-> phép nhân hóa gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. + “Đủ cho ta giật mình”-> Sự im lặng ấy khiến cho nhân vật trữ tình “ giật mình” thức tỉnh .- Chuyển vầng trăng ánh trăng: đó là ánh sáng của lương tâm soi rọi mọi góc khuất trong tâm hồn con người, nhận ra lỗi lầm để hướng thiện, sống theo đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung.- Cuộc gặp gỡ không lời, dấu chấm duy nhất => kết thúc câu chuyện, gợi nhiều ám ảnh, day dứt...* Khổ thơ cuối bài thật ngắn gọn, ngôn ngữ thơ thật giản dị mà sâu lắng chất chứa bao niềm day dứt, bao suy ngẫm triết lí sâu sắc nhắc nhở mỗi chúng ta về đạo lí sống tốt đẹp của DT.* Chú ý: Trong một bài thơ đề có thể hỏi ở nhiều khổ thơ khác nhau trong bài. Vì vậy, học sinh cần phải làm chủ kiến thức ở tất cả các khổ thơ.Đề 3: Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy có viết:	“ Thình lình đèn điện tắt 	 phong buyn-đinh tối om	 vội bật tung cửa sổ	 đột ngột vầng trăng tròn”Khổ thơ trên kể lại một tình huống bất ngờ, được coi là bước ngoặt để từ đó tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm. Hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu phân tích khổ thơ đó, trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động ( gạch chân dưới câu bị động ). Yêu cầu chung:* Nội dung: Học sinh biết vận dụng kiến thức và kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học để xây dựng một đoạn văn theo yêu cầu của đề bài. Đoạn văn phải phân tích rõ nội dung và nghệ thuật của khổ thơ. Khi viết đoạn, học sinh cần sắp xếp ý hợp lý, diễn đạt rõ ràng, có hình ảnh và cảm xúc.Đoạn văn cần hướng vào các ý cơ bản sau:- Khổ thơ kể lại một tình huống bất ngờ xảy đến với con người.+ Con người đang quen sống trong ánh sáng nhân tạo của căn phòng tiện nghi hiện đại với ánh điện cửa gương bỗng bị nhốt vào bóng tối ( chú ý phân tích từ “thình lình” và cách đảo trật tự cú pháp đã góp phần diễn tả thật chính xác về một sự việc đột ngột, bất thường: “đèn điện tắt”, “phòng buyn-đinh tối om”).+ Hình ảnh thơ trong hai dòng đầu vừa mang ý nghĩa thực vừa mang ý nghĩa ẩn dụ cho biến cố có thể xảy ra đối với cuộc đời của mỗi con người.- Khổ thơ diễn tả cảm xúc của con người trong khoảnh khắc bất ngờ gặp lại vầng trăng tri kỷ, tình nghĩa.+Theo phản xạ tự nhiên, con người khẩn trương , vội vã đi tìm nguồn sáng để thoát khỏi bóng tối (chú ý phân tích các động từ mạnh “vội, bật tung”).+ Tình huống đó con người bất ngờ gặp lại “vầng trăng tròn”. Hình ảnh “vầng trăng tròn” xuất hiện khiến con người ngỡ ngàng, thảng thốt trong xúc động nghẹn ngào.+ Giọng điệu, hình ảnh thơ diễn tả chân thực, tự nhiên những xúc cảm của nhân vật trữ tình trong khoảnh khắc bất ngờ từ bóng tối bước ra ánh sáng. Bởi vầng trăng thiên nhiên không phải đợi khi đèn điện tắt mới xuất hiện mà trăng vẫn tròn đầy, vẫn tỏa sáng, như đã đợi sẵn người bên cửa sổ Hình ảnh vầng trăng tròn đầy còn gợi về quá khứ vẹn nguyên một thời tuổi thơ và đời lính vất vả, gian lao mà ấm áp nghĩa tình Khoảnh khắc hội ngộ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc và sự bừng tỉnh trong nhận thức của nhân vật trữ tình.* Hình thức: - Đúng hình thức đoạn văn quy nạp.- Đảm bảo số câu. Lập luận chặt chẽ, câu văn rõ ràng, có hình và cảm xúc.* Tiếng Việt: Đúng câu bị động.CHÀO TẠM BIỆT ! CHÚC QUÝ THẦY CÔ MẠNH KHỎE – HẠNH PHÚC – THÀNH CÔNG !

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_on_tap_bai_tho_anh_trang_nguyen_thi.pptx