Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 104: Phép phân tích và tổng hợp
ĐV 2,3: Thân bài
Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang.
Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hoá, biết ứng xử chính là người biết tự hoà mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay !
Tiết 104 : PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP VĂN NGHỊ LUẬN Phép lập luận giải thích Phép lập luận chứng minh Phép phân tích và tổng hợp VĂN BẢN TRANG PHỤC (SGK tr 9) Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu, phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt ra trước mặt mọi người. Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang. Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hoá, biết ứng xử chính là người biết tự hoà mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay! Thế mới biết, trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp. (Theo Băng Sơn , Giao tiếp đời thường ) MỞ BÀI ( Đoạn 1 ) THÂN BÀI ( Đoạn 2,3 ) KẾT BÀI ( Đoạn 4 ) I. Tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu,... phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi người. ĐV1: Mở bài Vấn đề : Bàn về trang phục ăn mặc như thế nào là đẹp. MB : Nêu 2 hiện tượng ăn mặc rất phi lí: - Mặc quần áo chỉnh tề + đi chân đất - Đi giày, bít tất + phanh cúc áo Thiếu chỉnh tề, không đồng bộ, trái với quy tắc chung trong trang phục Giới thiệu vấn đề: ăn mặc như thế nào là đẹp . Nhận xét về vấn đề: ăn mặc chỉnh tề , cụ thể là sự đồng bộ, hài hòa giữa quần, áo với giày, tất... trong trang phục của con người. * ĐV 2,3: Thân bài Người ta nói: “ Ăn cho mình, mặc cho người ”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang. Người xưa đã dạy: “ Y phục xứng kì đức ”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hoá, biết ứng xử chính là người biết tự hoà mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay ! LĐ1: Tranh phục phải tuân thủ những qui tắc ngầm mang tính văn hóa XH. LĐ2: Tranh phục phải phù hợp với h/c riêng và chung NHÓM 1 : Đoạn văn 2 Người ta nói: “ Ăn cho mình, mặc cho người ”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang. Mu ốn l àm s áng tỏ luận điểm chính ở đoạn 2 , tác giả đưa ra lí lẽ, dẫn chứng gì và lập luận ra sao? HO ẠT ĐỘNG NHÓM Mu ốn l àm s áng tỏ luận điểm chính của đoạn 3 , tác giả đã đưa ra lí lẽ , dẫn chứng gì và lập luận ra sao? HO ẠT ĐỘNG NHÓM NHÓM 2 : Đoạn văn 3 Người xưa đã dạy: “ Y phục xứng kì đức ”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hoá, biết ứng xử chính là người biết tự hoà mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay! NHÓM 1: Đoạn văn 2 Lu ận điểm 1 : Ă n cho m ình , m ặc cho ng ười Dẫn chứng: - Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay . - Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp. - Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. - Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang. L í l ẽ -Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hoá xã hội . Ph ép l ập lu ận ch ứng minh + t ừ phủ định, giả thiết. Tách ra từng trường hợp cho thấy trang phục có quy tắc ngầm : phải phù hợp với môi trường, công việc, hoàn cảnh. PHÂN TÍCH NHÓM 2: Đoạn văn 3: Lu ận đ i ểm 2 : Y phục xứng kì đức L í l ẽ D ẫn ch ứng Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội . Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường . Người có văn hoá, biết ứng xử chính là người biết tự hoà mình vào cộng đồng. Như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói : “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. L í l ẽ Lí lẽ Ph ép l ập lu ận giải thích + so sánh , đối chi ếu Mở rộng: Điều kiện qui định cái đẹp của trang phục: - Không phù hợp làm trò cười..., xấu đi. Giản dị, phù hợp, hài hoà với môi trường Đẹp. Phân tích bằng lí lẽ Đ o ạn 4 : Kết bài Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp. Kh ái qu át , ch ốt l ại v ấn đề, rút ra cái chung từ những điều phân tích trên. - Vị trí: Cuối đoạn văn, cuối một phần văn bản, cuối văn bản. Thâu tóm các ý trong từng dẫn chứng cụ thể đã nêu TỔNG HỢP về qui tắc ăn mặc 2. Nhận xét : - Phép phân tích: Là cách trình bày từng bộ phận, từng phương diện vấn đề. - Phép tổng hợp : là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. - Vai trò của phép phân tích và tổng hợp: + Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu vấn đề một cách cụ thể , chi tiết qua nhiều khía cạnh, nhiều góc độ trên nhiều mặt khác nhau. + Phép lập luận tổng hợp rút ra cái chung từ những vấn đề đã phân tích. 3, Ghi nhớ (SGK tr 10) BÀI TẬP 1 Chu Quang Tiềm đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm: “ Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”? “ Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hoá, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. Lúc đó, dù có tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu .” II. Luyện tập: * Các luận cứ: Học vấn là của nhân loại. Học vấn của nhân loại là do sách lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu tích luỹ mọi thành tựu mà loài người đã tìm được qua từng thời đại. Nếu chúng ta mong muốn tiến lên từ văn hoá thì phải lấy thành quả đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu chúng ta xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chúng ta đã lùi điểm xuất phát đến mấy nghìn năm. * Luận điểm: Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Tác giả nêu ra luận điểm cơ bản làm tiền đề cho lập luận Dùng giả thiết để phân tích làm sáng rõ cho luận điểm. Bài tập 1: - Học vấn không phải là của cá nhân mà là của nhân loại Thành quả của nhân loại Sách lưu truyền lại Sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại Tiến lên từ văn hoá, học thuật phải lấy thành quả nhân loại làm điểm xuất phát Xoá bỏ sẽ trở thành kẻ đi giật lùi, lạc hậu. Lí do phải chọn sách để đọc Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu , đọc sách theo kiểu liếc qua , tuy rất nhiều nhưng đọng lại thì rất ít. Từ đó nảy sinh thói hư danh, nông cạn. Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng. Đọc tham nhiều mà không vụ thực chất thì sẽ lãng phí thời gian và sức lực bởi những cuốn sách vô bổ, bỏ lỡ những cuốn sách quan trọng, cơ bản. Bài tập 2: B ÀI T ẬP V ẬN D ỤNG Từ những lí do phải chọn sách trên, em hãy viết phần tổng hợp cho vấn đề đã nêu? * Bài tập 2 + Nêu cách chọn sách đọc. - Do sách nhiều, - Do sức người có hạn - Sách có loại chuyên môn có loại thường thức, chúng liên quan nhau. * Bài tập 3 + Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách. Đọc ít mà kĩ còn hơn đọc nhiều mà qua loa - Không đọc thì không có điểm xuất phát. - Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức. - Đọc không chọn lọc thì không có hiệu quả. Bài tập 4: Vai trò của phân tích trong lập luận Vai trò của phân tích trong lập luận: - Rất cần thiết trong lập luận, vì có qua sự phân tích (lợi - hại; đúng – sai), thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phục TIẾT 104: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I . Tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp 1. Tìm hiểu ví dụ (Sgk ) 2 . Nhận xét : - Phép phân tích: Là cách trình bày từng bộ phận, từng phương diện vấn đề. - Phép tổng hợp : là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. -Vai trò của phép phân tích và tổng hợp: + Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu vấn đề một cách cụ thể , chi tiết qua nhiều khía cạnh, nhiều góc độ trên nhiều mặt khác nhau. + Phép lập luận tổng hợp rút ra cái chung từ những vấn đề đã phân tích. 3. Kết luận: Ghi nhớ ( Sgk) II. Luyện tập Bài tập 1: - Học vấn không phải là của cá nhân mà là của nhân loại Thành quả của nhân loại Sách lưu truyền lại Sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại Tiến lên từ văn hoá, học thuật phải lấy thành quả nhân loại làm điểm xuất phát Xoá bỏ sẽ trở thành kẻ đi giật lùi, lạc hậu. Bài tập 2 +3 + Nêu cách chọn sách đọc. Do sách nhiều, - Do sức người có hạn - Sách có loại chuyên môn có loại thường thức, chúng liên quan nhau + Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách. Đọc ít mà kĩ còn hơn đọc nhiều mà qua loa -Không đọc thì không có điểm xuất phát. -Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức. -Đọc không chọn lọc thì không có hiệu quả. Bài tập 4 Vai trò của phân tích trong lập luận. - Rất cần thiết trong lập luận, vì có qua sự phân tích lợi, hại- đúng, sai, thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phục Hướng dẫn học ở nhà Học bài, hoàn thành bài tập Chuẩn bị bài mới : Luyện tập phép phân tích và tổng hợp. 1- Đọc đoạn văn a và b ( SGK/11): + Đoạn văn a tác giả đã chỉ ra những cái hay nào? Nêu những luận cứ để làm rõ cái hay trong thơ Nguyễn Khuyến qua bài thơ “Thu điếu”. + Đoạn văn b tác giả đã dùng phép lập lụân nào? Phân tích các bước lập luận của tác giả? 2- Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu những tác hại của nó? 3- Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách. 4- Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong câu 2 và câu 3.
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_104_phep_phan_tich_va_tong_hop.ppt