Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 110+111: Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 110+111: Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao

Ðất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Ðất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.

 

ppt 21 trang Thái Hoàn 03/07/2023 1550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 110+111: Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết 110,111: 
MÙA XUÂN NHO NHỎ 
10:07 CH 
 (Thanh Hải) 
+ Đất nước ta vừa ra khỏi cuộc chiến tranh biên giới Việt – Trung (17/2 – 16/3/1979) 
 + Nền kinh tế bao cấp còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém 
 + Chiến tranh khiến cho cơ sở vật chất bị phá hủy, nền kinh tế kiệt quệ, đời sống nhân dân vô cùng đói khổ 
Năm 1980 
1. T¸c gi¶ 
(1930 -1980) 
+ Xứ Huế là 1 dải đất miền Trung không chỉ nổi tiếng là nơi tập trung 
 nhiều đền đài lăng tẩm của các vua triều Nguyễn mà còn là vùng đất 
 có thiên nhiên tươi đẹp thơ mộng; con người xứ Huế hiền hòa, tâm hồn mộc mạc và rất đằm thắm. 
- Phong cách thơ : nhẹ nhàng, trong sáng, giàu chất suy tư; cảm xúc tha thiết, chân thành, lắng đọng. 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
1. Tác giả: 
- Tên khai sinh: Phạm Bá Ngoãn (1930 -1980) 
 Quê: Phong Điền, Thừa Thiên-Huế. 
 - Tham gia hoạt động văn nghệ từ thời kì k/c chống Pháp, là gương mặt tiêu biểu của thơ ca cách mạng Miền Nam. 
2. Tác phẩm: 
a. Hoàn cảnh sáng tác: 11/1980- khi NT đang nằm trên giường bệnh. 
b. Thể thơ : 5 chữ 
c. Phương thức biểu đạt : biểu cảm (+ tự sự, miêu tả). 
d. Đại ý : Bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước và ước nguyện của tác giả. 
Một số tác phẩm chín h 
1962 
Tập 1: 1970, tập 2: 1975 
1977 
1982 
Mọc giữa dòng sông xanhMột bông hoa tím biếcƠi con chim chiền chiệnHót chi mà vang trờiTừng giọt long lanh rơiTôi đưa tay tôi hứng.Mùa xuân người cầm súngLộc giắt đầy quanh lưngMùa xuân người ra đồngLộc trải dài nương mạTất cả như hối hảTất cả như xôn xaoÐất nước bốn nghìn nămVất vả và gian laoÐất nước như vì saoCứ đi lên phía trước. 
Ta làm con chim hótTa làm một cành hoaTa nhập vào hoà caMột nốt trầm xao xuyến.Một mùa xuân nho nhỏLặng lẽ dâng cho đờiDù là tuổi hai mươiDù là khi tóc bạc.Mùa xuân ta xin hátCâu Nam ai, Nam bìnhNước non ngàn dặm mìnhNước non ngàn dặm tìnhNhịp phách tiền đất Huế... 
 11-1980 
MÙA XUÂN NHO NHỎ 
 (Thanh Hải) 
Khổ 1: Cảm xúc trước 
 mùa xuân thiên nhiên, 
đất trời xứ Huế 
Kh ổ 2,3: Cảm xúc về 
mùa xuân đất nước, 
con người 
Khổ cuối: Lời ca ngợi 
 quê hương đất nước, 
 qua điệu dân ca xứ Huế 
Kh ổ 4,5: Suy nghĩ và 
ước nguyện của nhà thơ 
 trước mùa xuân 
Mọc giữa dòng sông xanh 
Một bông hoa tím biếc 
Ơi con chim chiền chiện 
Hót chi mà vang trời 
Hình ảnh 
Màu sắc 
Âm thanh 
- Dòng sông 
- Bông hoa 
- Con chim 
Bình dị, quen thuộc 
Gợi không gian rộng lớn, khoáng đạt 
Xanh , tím 
Tươi sáng, hài hòa 
Tiếng chim hót vang trời 
Tươi vui, rộn ràng, náo nhiệt 
Bức tranh thiên nhiên vô cùng tươi đẹp, tràn đầy sức sống và đậm phong vị xứ Huế. 
1. Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời xứ Huế (khổ 1) 
(NT đảo ngữ) 
Nhấn mạnh, gợi cảm nhận về sự vận động, sinh sôi, sức sống mãnh liệt của thiên nhiên mùa xuân 
II. PHÂN TÍCH: 
Mọc giữa dòng sông xanh 
Một bông hoa tím biếc 
Ơi con chim chiền chiện 
Hót chi mà vang trời 
Từng giọt long lanh rơi 
Tôi đưa tay tôi hứng. 
- Ơi 
, chi 
- hứng 
Âm sắc ngọt ngào của con người xứ Huế 
Đón nhận một cách nâng niu, trân trọng 
 Giọt long lanh? 
A. Giọt mưa xuân 
B. Giọt âm thanh của tiếng chim 
C. Giọt sương mùa xuân 
D. Ý kiến của riêng em 
- NT: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác 
 Cảm xúc say sưa, ngây ngất của thi nhân 
 -> Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống thiết tha. 
=> Mở đầu bài thơ là bức tranh mùa xuân tươi đẹp trong trẻo, đầy sức sống của thiên nhiên, đất trời xứ Huế và cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ. 
Mùa xuân người cầm súng 
Lộc giắt đầy trên lưng 
Mùa xuân người ra đồng 
Lộc trải dài nương mạ 
Tất cả như hối hả 
Tất cả như xôn xao . 
Bảo vệ tổ quốc 
 Lao động dựng xây đất nước. 
Người cầm súng 
Người ra đồng 
2. Cảm xúc trước mùa xuân đất nước, con người 
Lộc 
giắt đầy 
trải dài 
Sức sống, sức xuân mạnh mẽ, căng tràn trên mọi miền đất nước. 
THẢO LUẬN TRONG BÀN: 
Phát hiện những nét nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ và chỉ ra tác dụng của nó? 
Mùa xuân người cầm súng 
Lộc giắt đầy trên lưng 
Mùa xuân người ra đồng 
Lộc trải dài nương mạ 
Tất cả như hối hả 
Tất cả như xôn xao. 
- NT Điệp ngữ 
- Nhấn mạnh sức sống, sức xuân mạnh mẽ và khí thế khẩn trương của quê hương đất nước 
 SD từ láy và hình ảnh thơ giàu giá trị biểu cảm. 
Mùa xuân 
Mùa xuân 
Lộc 
Lộc 
Tất cả như 
- Tạo âm hưởng vui tươi, rộn ràng 
Tất cả như 
- Tất cả như 
hối hả 
xôn xao 
 Khí thế khẩn trương, náo nức, sôi động của quê hương đất nước. 
- Người cầm súng bảo vệ đất nước 
- Người ra đồng xây dựng đất nước 
- Dùng điệp ngữ, từ láy ( lộc, xuân, tất cả, hối hả, xôn xao ) 
 Mùa xuân sôi động, hứa hẹn nhiều tốt đẹp 
=> Con người yêu cuộc sống, yêu quê hương, hết lòng phục vụ đất nước. 
Đất nước bốn ngàn năm 
Vất vả và gian lao 
Đất nước như vì sao 
Cứ đi lên phía trước. 
Lẽ sống thủy chung tình nghĩa, uống nước nhớ nguồn. 
Thái độ của nhà thơ: 
Vừa trân trọng tự hào lại vừa trĩu nặng yêu thương bởi những thăng trầm gian khổ mà dân tộc ta đã phải trải qua. 
- Bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước với biết bao gian khổ thăng trầm 
bốn ngàn năm 
- NT So sánh 
- H/a khiêm nhường; Khẳng định sự trường tồn, phát triển bền vững và tương lai tươi sáng của đất nước. 
- Thể hiện tình yêu, niềm tự hào và tin tưởng của nhà thơ dành cho đất nươc. 
“ Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước.” 
Đất nước 
vì sao 
 H/a nhân hóa, so sánh đẹp và điệp ngữ đầy ý nghĩa nhấn mạnh đất nước như người bà, người mẹ trải qua bao gian khổ mà anh hùng, một đất nước luôn giương cao ngọn cờ độc lập. 
=> Niềm tự hào và tin tưởng vào bề dày lịch sử 
Ðất nước bốn nghìn nămVất vả và gian laoÐất nước như vì saoCứ đi lên phía trước. 
3. Ước nguyện của nhà thơ 
- Ta làm 
con chim hót 
một cành hoa 
một nốt trầm 
(Điệp từ) 
Ước nguyện cống hiến cho đời một cách khiêm nhường, thầm lặng (Liên hệ h/a anh TN). 
- Dù là 
tuổi hai mươi 
khi tóc bạc 
Điệp từ, hoán dụ: Khát vọng cống hiến vượt thời gian, chân thành và tha thiết; cống hiến những gì tốt đẹp nhất, tinh túy nhất, dù nhỏ bé, khiêm nhường, cho cđ chung. 
Ta làm con chim hótTa làm một cành hoaTa nhập vào hoà caMột nốt trầm xao xuyến. 
NT đ iệp ngữ, đảo ngữ, hoán dụ K/v lặng lẽ, âm thầm cống hiến hết mình, không ở tuổi tác mà ở tâm huyết chân thành của con người. Đây là một quan niệm sống thật đẹp, tiến bộ, tích cực. 
Một mùa xuân nho nhỏLặng lẽ dâng cho đờiDù là tuổi hai mươiDù là khi tóc bạc. 
4. Lời ngợi ca quê hương đất nước (khổ 6) 
- Ta xin hát 
Nam ai 
Nam bình 
 Thể hiện niềm khao khát thiết tha bồi hồi của nhà thơ. 
Nước non ngàn dặm mình 
Nước non ngàn dặm tình 
 Điệp ngữ: Điệp khúc vang vọng mãi ngợi ca mùa xuân quê hương, đất nước. 
Nước non ngàn dặm mình 
Nước non ngàn dặm tình 
Mùa xuân ta xin hátCâu Nam ai, Nam bìnhNước non ngàn dặm mìnhNước non ngàn dặm tìnhNhịp phách tiền đất Huế... 
III) Tổng kết : 
1. Nghệ thuật: 
- Thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết, mang âm hưởng gần gũi với dân ca. 
- Kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng khái quát. 
- Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với ẩn dụ, điệp ngữ, sử dụng từ ngữ xưng hô hợp lí. 
- Có cấu tứ chặt chẽ, giọng thơ luôn có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn. 
2. Ý nghĩa: 
 Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời 
III. GHI NHỚ 
 - Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng tha 
 thíêt yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; 
 thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một mùa xuân nho nhỏ” của mìnhvào mùa xuân lớn của dân tộc . 
 - Bài thơ theo thể năm tiếng, có nhạc điệutrong 
 sáng, tha thíêt, gần gũi với dân ca, nhiều hình 
 ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, những so sánh 
và ẩn dụ sáng tạo. 
Học SGK /58 
Luyện tập: 
- Học thuộc lòng bài thơ. 
- Chuẩn bị: Viếng lăng Bác . 
- Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về bài thơ. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_110111_van_ban_mua_xuan_nho_nho.ppt