Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 130: Nghĩa tường minh và hàm ý (Tiếp theo)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 130: Nghĩa tường minh và hàm ý (Tiếp theo)

VÍ DỤ (SGK)

Chị Dậu vừa nói vừa mếu:

 - Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn tranh ăn của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.

 Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống:

 - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?

 Điểm thêm một “giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:

 - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.

 Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc:

 - U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.

 (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

 

pptx 19 trang Thái Hoàn 03/07/2023 1720
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 130: Nghĩa tường minh và hàm ý (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý 
(Tiếp theo) 
Tiết 130: 
Chọn câu t rả lời trong các bài tập sau : 
1. Hàm ý là phần thông báo: 
A. T rái ngược với nghĩa tường minh. 
B. C ùng một nội dung với nghĩa tường minh. 
C. K hông được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. 
D. Đ ược diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. 
2. Trong lời nói hàng ngày: 
A. T ất cả các câu đều có hàm ý. 
C. Có câu có, có câu không có hàm ý. 
B. Không có câu nào có hàm ý. 
D. H àm ý được nhiều người dùng. 
3. Khi nào người ta dùng hàm ý ? 
A. Khi không muốn nói thẳng. 
B. Muốn người nghe không hiểu. 
C. Không biết rõ ý. 
D. Muốn chấm dứt cuộc thoại. 
KIỂM TRA BÀI CŨ 
Em hiểu câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” muốn khuyên chúng ta điều gì ? 
TL: Không nên quá chú ý đến hình thức bên ngoài vì nội dung bên trong quan trọng hơn hình thức và nội dung quyết định hình thức . 
 Chị Dậu vừa nói vừa mếu: 
 - Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi . U không muốn tranh ăn của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u. 
 Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống: 
 - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu? 
 Điểm thêm một “giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa: 
 - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. 
 Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc: 
 - U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. 
 ( Ngô Tất Tố, Tắt đèn ) 
1/ ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý 
VÍ DỤ (SGK) 
VÍ DỤ: SGK – Đoạn trích Tắt đèn 
Hàm ý: Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy u và các em nữa. U đã bán con 
Hàm ý: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị t hôn Đoài 
 Chị Dậu vừa nói vừa mếu: 
 - Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi . U không muốn tranh ăn của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u. 
 Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống: 
 - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu? 
 Điểm thêm một “giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa: 
 - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. 
 Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc: 
 - U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con. 
 ( Ngô Tất Tố, Tắt đèn ) 
Câu 1: Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. 
Câu 2: Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. 
Khi SD hàm ý cần : Chú ý đối tượng tiếp nhận hàm ý và ngữ cảnh sử dụng hàm ý. Khi người nghe không hiểu (không có năng lực giải đoán) hàm ý thì người nói cần phải điều chỉnh cách nói cho phù hợp. 
 Khi sử dụng hàm ý cần chú ý điều gì ?  
 Các điều kiện khi sử dụng hàm ý?  
 Hai điều kiện sử dụng hàm ý: 
 + Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói 
 + Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý. 
Trò chơi 
Ai 
 nhanh 
 hơn 
+ Hình thức: 
- Mỗi lượt chơi có hai người được tham gia trò chơi. 
Người thứ nhất chọn tình huống có chứa hàm ý và diễn đạt hàm ý đó bằng lời nói 
- N gười thứ hai tự giải đoán hàm ý và trả lời cũng bằng hàm ý 
 MUỐN BÀY TỎ THÁI ĐỘ PHÊ BÌNH KHI BẠN NÓI CHUYỆN RIÊNG TRONG GIỜ HỌC 
2 
MUỐN MƯỢN BẠN CÂY BÚT ĐỂ VIẾT BÀI 
1 
Khi muốn chối bỏ hay bày tỏ yêu cầu nào đó mà không phải trực tiếp nói ra điều đó 
*ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý 
Cần đảm bảo lịch sự, tế nhị trong giao tiếp 
Ví dụ 3: 
	Nó nhìn dáo dác rồi kêu lên: 
	 - Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái ! – Nó cũng nói trổng. 
	Tôi lên tiếng mở đường cho nó: 
	 - Cháu phải gọi “Ba chắt nước dùm con”, phải nói như vậy. 
	Nó như không đề ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên: 
	 - Cơm sôi rồi, nhão bây giờ ! 
	Anh Sáu vẫn ngồi im [... ]. 
+ Hàm ý không thành công. 
+ Hàm ý : Chắt nước giùm để cơm khỏi nhão ( bé Thu không muốn gọi tên, chỉ nói trổng - trống không) 
G iá trị biểu cảm cao 
Ví dụ 4: 
NHẦM 
	 Một anh sờ lên cổ áo, thấy con rận, Sợ người ta cười vội vàng hất nó xuống đất nói: 
	- Tưởng là con rận, hoá ra không phải. 
	Có người cúi xuống đất cố tình tìm được con rận nhặt lên: 
	- Tưởng là không phải, hoá ra con rận. 
 (Truyện cười dân gian Việt) 
- (1) Mình không ở bẩn làm gì có rận 
- (2) K hông ở bẩn thế mà lại có rận 
Phê phán, gây cười 
2/ LƯU Ý: 
	Trong giao tiếp: 
	- Cần đảm bảo lịch sự, tế nhị. 
	 Trong văn học: 
	 - Giúp cho n ội dung diễn đạt thêm phong phú và làm tăng giá trị hàm súc, giá trị biểu cảm. 
II. LUYỆN TẬP 
1. Bài tập 1: Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai ? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không ? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó. 
a. – Anh nói nữa đi. - Ông giục. 
	 - Báo cáo hết !– Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. - Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy . 
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người hoạ sĩ già. 
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa ) 
+ Người nói : anh thanh niên 
+ Người nghe : ông hoạ sĩ, cô kỹ sư 
+ Hai người đều hiểu hàm ý 
	 Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế. 
b. Anh Tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗ hư hỏng này nữa. Chuyên chở đi lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất. 
	– Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để... 
	– Ai chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người khiêng, còn bảo là không sang trọng? Hừ ! Chẳng cái gì dấu nổi chúng tôi đâu! 
	Tôi biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm. 
	– Ôi dào ! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu ! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có ! 
+ Người nói : anh Tấn 
 Hàm ý: Không thể cho được 
+ Người nghe : chị Tây thi đậu phụ 
+ Người nghe đã hiểu hàm ý 
c . Thoắt trông nàng đã chào thưa: 
“ Tiểu như cũng có bây giờ đến đây! 
Đàn bà dễ có mấy tay, 
 Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan ! 
 Dễ dàng là thói hồng nhan, 
 Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều ” 
 Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu 
 Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca 
 (Nguyễn Du, Truyện Kiều ) 
+ “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây” 
-> Hàm ý mỉa mai đối với Hoạn Thư, danh giá là thế mà giờ cũng phải đến đây, phải cúi đầu trước một người như tôi thế này sao? 
+ “ Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” 
-Hàm ý đe dọa trừng trị Hoạn Thư – bởi “gieo gió thì sẽ gặt bão ” . 
Bài tập 3 . Điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối. 
 A: Mai về quê với mình đi ! 
 B: / / 
 A: Đành vậy. 
Mai mình phải ở nhà trông nhà rồi 
Hoặc : 
 Mình đi học thêm rồi 
 Mình ở nhà giúp mẹ nấu cơm 
Bài tập 4 : Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hy vọng” với “con đường” trong các câu sau: 
 	Tôi nghĩ bụng : đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là sự thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất ; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành thôi. 
 ( Lỗ tấn, Cố hương ) 
ĐÁP ÁN 
 Tuy hy vọng chưa thể nói được là thực hay hư nhưng nếu cố gắng thực hiện thì sẽ có thể đạt được. 
 Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc. 
 Nếu không chơi như bọn tớ thì liệu cuộc sống còn ý nghĩa gì ? 
 - Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nào. 
Chơi với chúng tớ cậu sẽ được tận hưởng một cuộc phiêu lưu kì thú nhất trên đời ! 
Bài tập 5 . Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng (trong bài thơ Mây và sóng của Ta-go). Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn. 
Đọc 2 câu ca dao sau:  Bao giờ chạch đẻ ngọn đa  Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình 
a. Hai câu ca dao trên có hàm ý không ? Nếu có hãy nói rõ hàm ý đó ?b. Bằng hình thức lập luận nào, em suy ra được hàm ý trên ? 
a. Có chứa hàm ý : “Ta không bao giờ lấy mình ” 
b. Khi nào chạch đẻ ở ngọn đa, sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. Chạch sẽ không bao giờ đẻ ngọn đa, sáo đẻ dưới nước. Vì vậy ta không bao giờ lấy mình. 
CỦNG CỐ 
ĐÁP ÁN 
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ 
- Học thuộc ghi nhớ, nắm được khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý. 
- Liên hệ thực tế để sử dụng hàm ý một cách hợp lí, hiệu quả khi nói và viết. 
- Đọc, soạn bài tiếp theo: Nói với con (Y Phương) 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_130_nghia_tuong_minh_va_ham_y_t.pptx