Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 145: Chương trình địa phương: Luyện tập sử dụng từ ngữ địa phương Thanh Hóa
Bài tập 1 (Tài liệu chương trình địa phương Thanh Hóa):
Theo em, trong ngữ cảnh sau có sự hiểu nhầm như thế nào?
Hồi chống Mỹ, một nhóm học sinh Nghệ An ra Thanh Hoá học đại học. Họ tập trung lại để nhận chỗ ở. Một học sinh nam hỏi:
- Thưa bố, rứa nhà con ở mô?
- Anh ở nhà tôi, còn chị ấy phải sang nhà khác!
Bác cán bộ địa phương đáp, khiến cả nhóm cười ồ làm bác cán bộ khó chịu. Nhưng sau khi được giải thích, hiểu ra, bác cũng cười vui vẻ.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 145: Chương trình địa phương: Luyện tập sử dụng từ ngữ địa phương Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG: Luyện tập sử dụng từ ngữ địa phương Thanh Hóa Tiết 145: KIỂM TRA BÀI CŨ Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi : “Gan chi gan rứa mẹ nờ? Mẹ rằng cứu nước mình chờ chi ai? Chẳng bằng con gái, con trai Sáu mươi còn một chút tài đò đưa” ( Mẹ Suốt – Tố Hữu) 1/ Các từ “chi”, “rứa”, “nờ” trong đoạn thơ trên thuộc lớp từ nào trong Tiếng Việt? 2/ Việc sử dụng các từ ngữ trên đem lại tác dụng gì cho bài thơ? Từ địa phương Tăng tính tự nhiên chân chất, gần gũi và tạo sự độc đáo cho bài thơ, mang sắc thái địa phương vùng miền. 1. Thế nào là từ địa phương ? Cho ví dụ? Từ được dùng thống nhất trong toàn dân, không hạn chế phạm vi địa lí. 2. Thế nào là từ toàn dân ? Từ chỉ đuợc dùng trong một phạm vi vùng miền nhất định. VD: bồn bồn, chôm chôm... (phương ngữ Nam) ; mần răng, bây chừ . .. (phương ngữ Trung); bát, thìa, măng cụt... (phương ngữ Bắc) Chôm chôm Măng cụt Theo em, trong ngữ cảnh sau có sự hiểu nhầm như thế nào? Bài tập 1 (Tài liệu chương trình địa phương Thanh Hóa): Hồi chống Mỹ, một nhóm học sinh Nghệ An ra Thanh Hoá học đại học. Họ tập trung lại để nhận chỗ ở. Một học sinh nam hỏi: - Thưa bố, rứa nhà con ở mô? - Anh ở nhà tôi, còn chị ấy phải sang nhà khác! Bác cán bộ địa phương đáp, khiến cả nhóm cười ồ làm bác cán bộ khó chịu. Nhưng sau khi được giải thích, hiểu ra, bác cũng cười vui vẻ. Trả lời: Trong ngữ cảnh trên có sự hiểu nhầm: Chàng học trò Nghệ An xưng hô thân mật hỏi nhà con là nhà để con ở (nhà để anh ta ở trọ), bác cán bộ địa phương lại nhầm “nhà con” có nghĩa là vợ anh ta nên mới trả lời như vậy. Vì thế gây hiểu nhầm khiến bác ta khó chịu, nhưng khi hiểu ra lại cười thú vị. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Bài tập 2: Chỉ hai năm sau, hỉm Sót trở thành ca sĩ Mộng Loan Thế mà giờ đây Mộng Loan lại nằn nì tôi cho được chuyển sang một cơ quan khác, không phải để phát triển tài năng mà để đảm bảo đời sống gia đình Thế rồi cuộc chia tay được tổ chức tại nhà Mộng Loan. Nhiều chị em nhìn Mộng Loan bằng con mắt thèm muốn. - Từ nay mi sướng rồi, không còn khổ như choa nữa. Có cô thì thầm với Mộng Loan: - Mi sang bên nứa , coi ra răng , nói ví họ cho tau chuyển sang ví ... Mộng Loan cười nói hớn hở Nhưng nụ cười dần tắt. Nét mặt cô trở nên bần thần và đột nhiên cô ôm lấy mặt khóc nấc lên... Chi em diễn viên nháo nhác: - Tề , răng mi lại khóc? (Đặng ái, Biến tấu ) Trả lời: - Từ ngữ địa phương trong đoạn trích: hỉm , mi , choa , nứa , coi , ra răng , ví , tau , ví , tề , răng, mi - Từ ngữ đó là của địa phương Thanh Hoá - Đặc điểm gì của từ địa phương này: Từ ngữ địa phương Thanh Hoá đa dạng, phong phú, thể hiện tâm hồn, bản sắc chân chất của người xứ Thanh. Bài tập 2: Trả lời: - Chuyển các từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn dân? từ ngữ địa phương từ ngữ toàn dân tương ứng hỉm mi choa nứa coi ra răng ví tau ví tề răng mi bé gái mày (bạn, cậu ) bọn tao (chúng mình, chúng tớ ) ấy xem thế nào với tao (mình, tớ ) với kìa sao mày (bạn, cậu ) Tác giả dùng nhiều từ ngữ địa phương như vậy nhằm mục đích: thể hiện bản chất chân chất, tâm hồn của người xứ Thanh, đậm đà màu sắc quê hương Thanh Hoá. Phân tích để tìm ra cốt cách con người một vùng miền trên đất nước ta trong đoạn thơ sau của Nguyễn Duy: Bài tập 3: Qua ngẫm chán, sống nghĩa là sả láng ăn hết nhiều chớ ở hết bao nhiêu Nhà cửa tà tà che lá dừa lá mía Nón áo khỏi lo nhưng nhậu phải đều đều Ai nghèo đói, qua nhường cơm xẻ áo Bụng người sôi cũng sôi giống bụng ta Ki cóp một thân làm chi cho cực Giàu ở lòng còn đẹp ở thịt da Chủ giục khách nhậu đi đừng hỏi nữa Việc bán lúa dư đăng báo chi cho phiền Dư ít nuôi làng, dư nhiều nuôi nước Thành tích có gì mà phải nêu tên ( Ông già Nam Bộ ) Trả lời: Trong đoạn thơ của Nguyễn Duy cốt cách con người một vùng miền (quê hương Nam Bộ) trên đất nước ta được thể hiện đậm nét: đó là cốt cách phóng khoáng, tự do, tự tại, lại lạc quan, yêu đời, hài hước hóm hỉnh, đầy nghĩa tình. Điều này thể hiện rất rõ qua nội dung diễn đạt, qua ngôn từ; đặc biệt qua việc sử dụng một số từ ngữ địa phương đậm đà màu sắc Nam Bộ: qua , sả láng , chớ , tà tà, nhậu , cực , phiền. Bài tập về nhà. Hãy sưu tầm một vài tác phẩm (đoạn trích) thuộc văn học Thanh Hoá hoặc của các tác giả khác viết về Thanh Hoá có sử dụng từ ngữ địa phương Thanh Hoá. Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ ngữ địa phương trong từng ví dụ. VD1: Đằng nớ vợ chưa? Cho bầy tôi nghe ví Đằng nớ? Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí Tớ còn chờ độc lập - Thưa trong nớ hiện chừ vô cùng gian khổ Cả lũ cười vang bên ruộng bắp Đồng bào ta phải kháng chiến ra ri nhìn o thôn nữ cuối nương dâu . Chúng tôi đi, nhớ mãi câu ni Đồng chí mô nhớ nữa Dân chúng cầm tay lắc lắc Kể chuyện Bình Trị Thiên Độc lập, nhớ rẽ viền chơi với chắc . 2: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, cũng bát ngát mênh mông Thân em..................................................................................... Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run: - Ba đây con ! - Ba đây con ! b) Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại: - Thì mà cứ kêu đi. Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng: - Vô ăn cơm! Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe,chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra: - Cơm chín rồi! Anh cũng không quay lại.Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo: - Con kêu rồi mà người ta không nghe. c) Bữa sau, đang nấu cơm thì mẹ nó chạy đi mua thức ăn. Mẹ nó dặn, ở nhà có gì cần thì gọi ba giúp cho. Nó không nói không rằng, cứ lui cui dưới bếp. Nghe nồi cơm sôi, nó giở nắp,lấy đũa bếp sơ qua- nồi cơm hơi to, nhắm không thể nhắc xuống để chắt nước được, đến lúc đó nó mới nhìn lên anh Sáu, Tôi nghĩ thầm, con bé đanh bị dồn vào thế bí, chắc nó phải gọi ba thôi. Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên: - Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!- Nó cũng lại nói trổng. Bài tập BS: XĐ từ ngữ địa phương khác Nhóm 1: Từ địa phương Từ toàn dân thẹo lặp bặp ba sẹo lắp bắp bố, cha Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run: - Ba đây con ! - Ba đây con ! Nhóm 2 : Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại: - Thì má cứ kêu đi. Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng: - Vô ăn cơm! Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe,chờ nó gọi “ Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra: - Cơm chín rồi! Anh cũng không quay lại.Con bé bực quá, quay lại mẹ nó và bảo: - Con kêu rồi mà người ta không nghe. Nhóm 2 : Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại: - Thì má cứ kêu đi. Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng: - Vô ăn cơm! Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe,chờ nó gọi “ Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra: - Cơm chín rồi! Anh cũng không quay lại.Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo : - Con kêu rồi mà người ta không nghe. Từ địa phương Từ toàn dân ba má kêu đâm đũa bếp (nói) trổng vô bố, cha mẹ gọi trở thành (nói) trống không đũa cả vào Nhóm 3: Bữa sau, đang nấu cơm thì mẹ nó chạy đi mua thức ăn. Mẹ nó dặn, ở nhà có gì cần thì gọi ba giúp cho. Nó không nói không rằng, cứ lui cui dưới bếp. Nghe nồi cơm sôi, nó giở nắp, lấy đũa bếp sơ qua- nồi cơm hơi to, nhắm không thể nhắc xuống để chắt nước được, đến lúc đó nó mới nhìn lên anh Sáu. Tôi nghĩ thầm, con bé đang bị dồn vào thế bí, chắc nó phải gọi ba thôi. Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên: - Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! – Nó cũng lại nói trổng. Từ địa phương Từ toàn dân ba lui cui nắp đũa bếp nhắm giùm, nói trổng bố, cha lúi húi vung đũa cả cho là giùm, (nói) trống không Bài tập 2 : Đối chiếu và xác định từ địa phương, từ toàn dân. Thay thế bằng từ đồng nghĩa. a/ Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên: - Cơm sôi rồi, chắt nước dùm cái!- Nó cũng lại nói trổng. -> “kêu”: -> “kêu” = b/ -Con kêu rồi mà người ta không nghe. -> “kêu”: -> “kêu” = Từ toàn dân Từ địa phương nói to gọi Từ bài tập này em rút ra được nhận xét gì về đặc điểm của từ ngữ địa phương? Tìm một vài ví dụ tương tự? - Từ địa phương có hiện tượng từ đồng âm nhưng khác nghĩa. - Ví dụ tương tự: - (quả) mận - phương ngữ Nam: = (quả) doi - phương ngữ Bắc. - (quả) mận - phương ngữ Bắc: loại quả có màu đỏ, tròn, to bằng ngón chân cái, vị chua ngọt (mận Hà Nội ) Bài tập 3: Xác định từ địa phương và tìm từ toàn dân tương ứng. “Không cây không trái không hoa Có lá ăn được đố là lá chi” (Câu đố về lá bún) “Kín như bưng lại kêu là trống Trống hổng trống hảng lại kêu là buồng” (Câu đố về cái trống và buồng cau) -> trái = -> chi = -> kêu = -> trống hổng trống hảng = quả gọi gì Trống huếch trống hoác Từ bài tập này em rút ra được nhận xét gì về đặc điểm của từ địa phương? Tìm một vài ví dụ tương tự? - Từ địa phương có hiện tượng từ đồng nghĩa - Ví dụ tương tự: heo – lợn, chén – bát, bông – hoa, đậu – đỗ Từ địa phương Từ toàn dân bát loa bát tô loe miệng bậy bị bỏng bồng bổ ngã bứt hái, cắt con tru con trâu đã (bệnh) khỏi (bệnh) đi tầu đi tù hắn nó hẩy hả, hử huê hoa màn, mằn, mần làm me con bê Bảng tổng hợp từ ngữ địa phương Thanh Hóa và từ ngữ toàn dân tương ứng a. Có nên để cho nhân vật Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” dùng từ ngữ toàn dân không? Vì sao? Bài tập 5: Bình luận về cách dùng từ ngữ địa phương. b. Tại sao trong lời kể chuyện của tác giả cũng có những từ ngữ địa phương? - Không nên để cho bé Thu dùng từ ngữ toàn dân. Vì bé Thu chưa được giao tiếp rộng rãi ở bên ngoài địa phương mình. - Trong lời kể, tác giả dùng một số từ địa phương để thể hiện sắc thái của vùng miền nơi việc được kể xảy ra. Tuy nhiên, tác giả không dùng quá nhiều từ địa phương vì có thể sẽ gây khó hiểu cho người đọc không phải là người địa phương. Những điều cần lưu ý về từ địa phương - Từ địa phương là những từ chỉ được dùng trong một phạm vi vùng, miền nhất định. Từ địa phương làm phong phú vốn từ tiếng Việt, thể hiện nét đặc sắc riêng của mỗi địa phương. - Dùng từ địa phương một cách hợp lí sẽ tạo nên nét độc đáo cho lời nói, cho tác phẩm văn học. - Không nên lạm dụng từ địa phương. => Khi nói, viết cần sử dụng từ địa phương cho phù hợp với tình huống giao tiếp, tránh sử dụng tuỳ tiện sẽ gây cho người nghe, người đọc khó hiểu. Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương quá mức. Hướng dẫn học bài ở nhà 1/ Tìm và phân tích tác dụng của từ ngữ địa phương trong một số tác phẩm văn học. 2/ Chuẩn bị bài: Ôn tập tiếng Việt lớp 9
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_145_chuong_trinh_dia_phuong_luy.ppt