Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Tiết 15+16: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Tiết 15+16: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)

Tóm tắt văn bản

1. Vũ Thị Thiết là người con gái đẹp người đẹp nết, lấy chàng Trương con nhà hào phú ít học.

2. Đang sum họp đầm ấm, xảy ra nạn binh đao, Trương Sinh phải đi lính, Vũ Nương ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ

3. Giặc tan Trương Sinh trở về, nghe lời con trẻ nghi ngờ vợ thất tiết và đuổi vợ đi.

4. Vũ Nương thanh minh không được bèn gieo minh xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.

5. Sau khi Vũ Nương chết, Trương Sinh được con chỉ cái bóng trên tường, chàng hiểu ra vợ bị oan.

6. Phan Lang gặp Vũ Nương ở dưới thuỷ cung, nàng gửi chiếc hoa vàng và lời nhắn cho Trương Sinh.

7. Trương Sinh lập đàn giải oan,Vũ Nương chỉ hiện về trong chốc lát, rồi biến mất.

 

pptx 33 trang hapham91 3531
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Tiết 15+16: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNGTuần 4-TIẾT 15,16(Trích Truyền kì mạn lục-Nguyễn DữI.Giới thiệu:1.Tác giả: - Nguyễn Dữ quê ở Hải Dương, sống ở thế kỉ XVI- Ông là người học rộng tài cao, sống ẩn dật.2.Tác phẩm: Vaên baûn ñöôïc trích töø“Truyeàn kyø maïn luïc” taäp truyeän goàm 20 caâu chuyeän kì laï xaûy ra trong daân gian, vieát baèng chöõ Haùn. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG đền thờ bà Vũ bên sông Hoàng Giang(Hà Nam) đền bà Vũ bên sông Hoàng Giang(Hà Nam) I.Giới thiệu:II. Đọc-hiểu văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG3 phaàn4.Tóm tắt: 1.Ñoïc 2.Chuù thích: 3.Boá cuïc : 1. Vũ Thị Thiết là người con gái đẹp người đẹp nết, lấy chàng Trương con nhà hào phú ít học. 2. Đang sum họp đầm ấm, xảy ra nạn binh đao, Trương Sinh phải đi lính, Vũ Nương ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ 3. Giặc tan Trương Sinh trở về, nghe lời con trẻ nghi ngờ vợ thất tiết và đuổi vợ đi.4. Vũ Nương thanh minh không được bèn gieo minh xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.5. Sau khi Vũ Nương chết, Trương Sinh được con chỉ cái bóng trên tường, chàng hiểu ra vợ bị oan.6. Phan Lang gặp Vũ Nương ở dưới thuỷ cung, nàng gửi chiếc hoa vàng và lời nhắn cho Trương Sinh.7. Trương Sinh lập đàn giải oan,Vũ Nương chỉ hiện về trong chốc lát, rồi biến mất.Tóm tắt văn bảnCHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNGIII. Phaân tích: 1. Nhaân vaät Vuõ Nöông:Trong cuộc sống thường ngày và khi tiễn chồng đi lính Khi xa chồngKhi chồng trở về 1. NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. - Lời giới thiệu:  Là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết.- Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày: + Giữ gìn khuôn phép. + Không để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà.  Vũ Nương có cách cư xử đúng mực, nhường nhịn, giữ gìn hạnh phúc gia đình. - Khi tiễn chồng đi lính:+ Hành động: Rót chén rượu đầy+ Lời nói: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng”. Nàng không trông mong vinh hiển, chỉ cầu mong chồng được bình an trở về; cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng, cho cả nỗi niềm của bà mẹ xa con; bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung của người vợ trẻ. Lời nói chân thành, dịu dàng, thiết tha, cảm động, đằm thắm tình nghĩa vợ chồng. Khi xa chồng: +Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được. +Khi mẹ chồng ốm: nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngon ngọt khuyên lơn. +Khi mẹ chồng chết: nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình. 	Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ. -> Qua lời trăng trối của mẹ chồng thể hiện bà đã ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình chồng. Và thể hiện niềm tin Vũ Nương sẽ sống hạnh phúc khi Trương Sinh trở về. -Khi Trương Sinh trở về: +Mẹ mất, con còn nhỏ không nhận cha.- Nghe lời con trẻ, Trương Sinh nghi ngờ vợ thất tiết.  Vũ Nương bị oan -Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. -> Nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, cầu xin chồng đừng nghi oan ->cố níu giữ hạnh phúc- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.  Nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nương khi hạnh phúc gia đình đã tan vỡ, tình yêu không còn và không hiểu vì sao mình bị đối xử bất công. -Lời nói: "Kẻ bạc mệnh này ... mọi người phỉ nhổ." Lời độc thoại như một lời nguyền, xin thần sông chứng giám nỗi oan khất và tấm lòng trong sạch của nàng.-Hành động: “tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa mặt lên trời than, gieo mình xuống sông mà chết” Tình tiết sắp xếp đầy kịch tính, mâu thuẫn dâng lên tới đỉnh điểm. Vũ Nương bất lực trước nỗi oan không thể thanh minh, bị dồn đẩy đến bước đường cùng, nàng đã mất tất cả, đành phải chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành. Hành động trầm mình của nàng là một hành động quyết liệt cuối cùng để chứng minh cho sự trong sạch của mình..Khi nghe Phan Lang nói: 	Nhà cửa tiên nhân của nương tử cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử, cỏ gai rợp mắt ..	Nghe đến đấy, Vũ Nương ứa nước mắt  Qua chi tiết Vũ Nương ứa nước mắt cho thấy nàng vẫn lo lắng, đau lòng khi nghe nhắc đến hoàn cảnh hiện tại của Trương Sinh- người dẫn đến cái chết oan nghiệt cho nàng Nàng là người bao dung, giàu lòng vị thaCHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNGIII. Phaân tích: 1. Nhaân vaät Vuõ Nöông:	Cách sắp xếp tình tiết đầy kịch tính cho thấy Vũ Nương là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết; là người vợ thuỷ chung; là người mẹ hiền, người con dâu chu đáo, hiếu thảo. Naøng laø ngöôøi coù taám loøng bao dung, vò tha, nặng lòng với gia đình nhưng cuộc đời baát haïnh.TRAO ĐỔI CÙNG BẠN -Vì sao Vũ Nương phải chịu nổi oan khuất?-Em có suy nghĩ gì về thân phận người phụ nữ ở xã hội phong kiến?2.Nhân vật Trương Sinh Trương Sinh là kẻ vô học, con nhà giàu, vũ phu, độc đoán; là hiện thân của chế độ nam quyền phong kiến đầy bất công. NHỮNG YẾU TỐ KÌ ẢOTìm yếu tố kì ảo có trong truyện? Đưa những yếu tố đó vào truyện nhằm thể hiện điều gì?* Yếu tố kì ảo:+ Phan Lang nằm mộng, thả rùa xanh + Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được Linh Phi cứu sống, đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương...+Vũ Nương chết-sống thủy cung- xuất hiện khi Trương Sinh lập đàn giải oan.* Ý nghĩa:- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.- Tạo nên một kết thúc có hậu cho tác phẩm: nỗi oan được giải.- Thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân về lẽ công bằng trong cuộc đời, người tốt dù trải qua bao oan khuất cuối cùng vẫn được minh oan.IV. Toång keát: -Khai thác vaên hoïc daân gian sử dụng yeáu toá tưởng tượng kyø aûo keát hôïp vôùùi yeáu toá hieän thöïc, taïo neân moät keát thuùc khoâng saùo moøn. -Caâu chuyeän theå hieän moät quan nieäm: haïnh phuùc khi ñaõ tan vôõ khoâng theå haøn gaén ñöôïc. Ñoàng thôøi pheâ phaùn thoùi ghen tuoâng muø quaùng vaø ngôïi ca veû ñeïp truyeàn thoáng cuûa ngöôøi phuï nöõ Vieät nam thoâng qua nhaân vaät Vuõ Nöông V. Luyeän taäp:Good luck!

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_tuan_4_tiet_1516_chuyen_nguoi_con_ga.pptx