Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) - Nguyễn Thị Phương Liên
- Điểm nhìn nghệ thuật: Từ trên con thuyền đang ra khơi.
- So sánh: Mặt trời - hòn lửa-> Cảnh hoàng hôn trên biển đẹp kì vĩ, huy hoàng, tráng lệ, rực rỡ, ấm áp.
Nhân hóa: Sóng- cài then; đêm- sập cửa -> Sóng là then cài, màn đêm là cánh cửa đang đóng rất nhanh.
-> Biển cả như ngôi nhà gần gũi thân thương của người lao động.
- Đoàn thuyền đánh cá-> số đông, có tổ chức như một cuộc ra quân bề thế ->Khí thế lao động tập thể thật sôi nổi trong cuộc sống mới.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) - Nguyễn Thị Phương Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH NGỮ VĂN 9 Giáo viên: Nguyễn Thị Phương Liên Chào mừng các thầy cô về dự giờ thăm lớp ĐỒNG CHÍ, CHÍNH HỮU BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH , PHẠM TIẾN DUẬT Huy Cận - Huy Cận (1919-2005 ) tên đầy đủ là Cù Huy Cận Quê: Làng Ân Phú, huyện Vụ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. - Trước cách mạng tháng Tám ông nổi tiếng trong phong trào Thơ m ới . - Sau cách mạng Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. - Ông tham gia cách mạng từ rất sớm, từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng. - Năm 1996 ông được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. ĐỜI THƠ HUY CẬN Trước cách mạng tháng Tám : Ông nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập Lửa thiêng. - Hai đặc điểm bao trùm: Cảm hứng vũ trụ và nỗi sầu nhân thế. Sau cách mạng tháng Tám: Những trang thơ của Huy Cận đã ấm áp hơi thở cuộc sống. - Thơ vẫn giàu cảm hứng vũ trụ nhưng tràn đầy niềm vui . *Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ được sáng tác vào 4/10/1958, là kết quả của chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh của tác giả . Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên, đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. Bài thơ ra đời vào thời kì miền Bắc hòa bình bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. *Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập “ Trời mỗi ngày lại sáng” ( 1958) “ Đoàn thuyền đánh cá của tôi được viết ra trong những tháng năm đất nước bắt đầu xây dựng CNXH không khí lúc này thật vui Tôi viết bài thơ tương đối nhanh, chỉ vài giờ của một buổi chiều trên vùng biển Hạ Long... Bài thơ của tôi là cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên và con người đã chiến thắng. Tôi coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con người lao động với tinh thần làm chủ, với niềm vui.” (Huy Cận, Cuộc đời và sáng tác thơ ca ) Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long . ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Hồng Gai, 4-10-1958 * Chó thÝch: Từ ngữ Hình ảnh Nghĩa Cá bạc Cá song Cá đé Cá chim Cá nhụ Cá thu Loài cá cùng họ với cá thu, thân và má có vẩy nhỏ, màu trắng nhạt. Loài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt hình thoi. Loài cá mình dẹt, màu bạc, ít vảy. Còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá chích nhưng lớn hơn. Thân dài, hơi dẹt. Sống ở gần bờ, thân dày, dài, có nhiều vạch dọc thân hoặc các chấm mà đen,hồng *Bố cục : 3 phần - 2 khổ thơ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi. - 4 khổ thơ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm. Khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. * Thể thơ : Bảy chữ ( thất ngôn) *Phương thức biểu đạt : Biểu cảm kết hợp miêu tả -> Bố cục theo trình tự thời gian chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Cảm hứng về thiên nhiên và cảm hứng về lao động Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. Câu hát căng buồm cùng gió khơi. - Điểm nhìn nghệ thuật: Từ trên con thuyền đang ra khơi. - So sánh: Mặt trời - hòn lửa- > Cảnh hoàng hôn trên biển đẹp kì vĩ, huy hoàng, tráng lệ, rực rỡ, ấm áp. Nhân hóa: Sóng- cài then ; đêm- sập cửa -> Sóng là then cài, màn đêm là cánh cửa đang đóng rất nhanh. -> Biển cả như ngôi nhà gần gũi thân thương của người lao động. - Đoàn thuyền đánh cá- > số đông, có tổ chức như một cuộc ra quân bề thế ->Khí thế lao động tập thể thật sôi nổi trong cuộc sống mới. - Từ “ lại ”-> Hoạt động thường xuyên đã trở thành một nếp sống quen thuộc của những người ngư dân. Câu hát căng buồm cùng gió khơi- > Nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác , gợi liên tưởng độc đáo. ->Không khí lao động hào hứng, phấn chấn, niềm vui niềm lạc quan của những người lao động được làm chủ biển khơi. Mặt trời hòn lửa Sóng đêm cài then sập cửa lại Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! - Liệt kê: cá bạc, cá thu - So s á nh : Cá thu biển Đông như đoàn thoi - Nhân hóa : Đêm ngày dệt biển ( biển như tấm lưới được dệt bởi c á c loài c á ) -> Ca ngợi biển Đông vừa đẹp vừa giàu có vô cùng vô tận. - Nh â n h óa : Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! -> Gửi gắm ước mơ đánh bắt được nhiều cá và những chuyến ra khơi thuận lợi, bình yên. Thảo luận: Nội dung lời hát gửi gắm những tâm tư, tình cảm gì của người lao động? Cách thể hiện có gì đặc biệt? Với bút pháp lãng mạn, giọng thơ hào hùng, lạc quan, các hình ảnh thơ đẹp gợi nhiều liên tưởng sáng tạo độc đáo, hai khổ thơ đầu bài thơ đã phác họa thành công cảnh đoàn thuyền ra khơi trong niềm vui náo nức của những người lao động. Qua đó, tác giả đã làm hiện lên những bức tranh thiên nhiên đẹp kì vĩ, huy hoàng, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên với con người đồng thời cho thấy niềm vui, niềm tin yêu của nhà thơ Huy Cận trước cuộc sống mới, con người mới. Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. * Không gian: Gió, trăng, mây cao, biển bằng *Con thuyền: Lái gió, buồm trăng, lướt + Con thuyền vốn nhỏ bé trước biển trời bao la trở thành nên kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ. - Các động từ: Đậu, dò, dàn đan, vây giăng-> Khí thế lao động khẩn trương, vẻ đẹp khỏe khoắn của những người lao động. - > Rộng lớn bao la vô cùng vô tận, tưởng như không có giới hạn. -> Con thuyền có gió làm người lái, có trăng làm cánh buồm đang lướt đi như bay giữa mây trời và sóng nước. - Bút pháp phóng đại: + Chủ nhân của con thuyền- những người lao động trở nên lồng lộng giữa biển trời trong tư thế làm chủ . - Ẩn dụ: Dò bụng biển- > Tìm luồng cá Với bút pháp lãng mạn, các hình ảnh thơ đẹp phóng khoáng, thể hiện sự liên tưởng phong phú, độc đáo, khổ thơ thứ ba đã khắc họa được bức tranh thiên nhiên biển Hạ Long thật kì vĩ trong đó người ngư dân nổi bật với vẻ đẹp khỏe khoắn, tư thế lớn lao hòa nhập tầm vóc vũ trụ, qua đó bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. Yêu biết mấy những con người đi tới Hai cánh tay như hai cánh bay lên Ngực dám đón những phong ba dữ dội Chân đạp bùn không sợ các loài sên. ( Mùa thu mới , Tố Hữu) Đi ta đi! khai phá rừng hoang Hỏi núi non cao đâu sắt đâu vàng? Hỏi biển khơi xa đâu luồng cá chạy? Sông Đà sông Lô sông Hồng sông Chảy Hỏi đâu thác nhảy cho điện quay chiều? ( Bài ca mùa xuân 1961 , Tố Hữu) Yêu biết mấy , những bước đi dáng đứng Của đời ta chập chững buổi đầu tiên Tập làm chủ tập làm người xây dựng Dám vươn mình cai quản cả thiên nhiên. ( Mùa thu mới , Tố Hữu) HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ Học kĩ nội dung bài thơ. Chuẩn bị tiết 2 bài Đoàn thuyền đánh cá Sưu tầm thơ ca viết về người lao động thời kì miền Bắc hòa bình sau kháng chiến chống Pháp. Soạn bài Bếp lửa
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_van_ban_doan_thuyen_danh_ca_huy_can.ppt