Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Bài 10: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
HÌNH ẢNH NHỮNG CHIẾC XE KHÔNG KÍNH
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi"
Câu thơ rất thực, đậm chất văn xuôi
Điệp ngữ “không” + động từ mạnh “giật”, “rung”
=> Tác giả lí giải nguyên nhân không có kính của chiếc xe.
"Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước"
Phép liệt kê, điệp ngữ, lặp cấu trúc câu.
Bom đạn chiến tranh đã làm cho những chiếc xe
trở nên biến dạng.
=> Sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Bài 10: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Phạm Tiến Duật TIẾN TRÌNH TÌM HIỂU CHUNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỔNG KẾT Tác giả Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê Phú Thọ. Ông là gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, bên cạnh Thu Bồn, Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Duy, Thanh Thảo, Hoàng Nhuậm Cầm, Hữu Thỉnh... Quan niệm “chủ yếu đi tìm cái đẹp từ trong những diễn biến sôi động của cuộc sống” . Giọng thơ: sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, hóm hỉnh, tinh nghịch mà sâu sắc. Đối tượng hướng đến: thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ, qua hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Năm sáng tác: 1969, thời điểm kháng chiến chống Mĩ đang vô cùng gay go, ác liệt. In trong tập "Vầng trăng quầng lửa” (1970). Thể thơ: Tự do PTBĐ: Biểu cảm + tự sự + miêu tả Lấy cảm hứng từ hình ảnh chiếc xe không kính , từ đó khắc họa nên chân dung người chiến sĩ lái xe: ung dung, lạc quan sôi nổi, bất chấp mọi khó khăn gian khổ, tình đồng chí đồng đội gắn bó, tình yêu đất nước thiết tha TÁC PHẨM Bố cục PHẦN 1 Hình ảnh chiếc xe không kính & tư thế ung dung của người lính lái xe PHẦN 2 Tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn và tinh thần lạc quan của người lính. PHẦN 3 Tình đồng chí, đồng đội thắm thiết của người lính lái xe PHẦN 4 Lòng yêu nước và ý chí chiến đấu hết mình vì miền Nam. CHIA SẺ CỦA TÁC GIẢ Tôi phải thêm “Bài thơ về ” , để báo trước cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ, chứ không phải một khúc văn xuôi. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ , những câu thơ “đặc” văn xuôi được kết hợp lại trong một cảm hứng chung. Ý NGHĨA NHAN ĐỀ - Nhan đề khá dài, như dư thừa từ “bài thơ” . => Tạo nên sự lạ, độc đáo, khơi dậy sự tò mò cho người đọc - "Những chiếc xe không kính" : hình ảnh độc đáo, khác lạ, xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, phản ánh hiện thực khốc liệt của chiến tranh. => Tác giả không chỉ muốn tái hiện lại hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà còn muốn làm rõ chất thơ nảy sinh trong chính hiện thực ấy - chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, sôi nổi, trẻ trung. HÌNH ẢNH NHỮNG CHIẾC XE KHÔNG KÍNH "Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi" Câu thơ rất thực, đậm chất văn xuôi Điệp ngữ “không” + động từ mạnh “giật”, “rung” => Tác giả lí giải nguyên nhân không có kính của chiếc xe. " Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước" Phép liệt kê, điệp ngữ, lặp cấu trúc câu. Bom đạn chiến tranh đã làm cho những chiếc xe trở nên biến dạng. => Sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh. 2. Hình ảnh những người lính lái xe "Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng." Đảo ngữ + từ láy “ung dung” Điệp ngữ “nhìn” + liệt kê => Nhấn mạnh tư thế ung dung, bình tĩnh, tự tin của người lính lái xe. + Cái nhìn bao quát, rộng mở “nhìn đất”,” nhìn trời” + trực diện “nhìn thẳng”. => Nhìn vào khó khăn, gian khổ, hi sinh mà không hề run sợ, né tránh Bản lĩnh vững vàng của người lính. a. Tư thế hiên ngang, ung dung; thái độ tự tin; tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời. "Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa, như ùa vào buồng lái" Nhịp thơ đều đặn, trôi chảy Điệp ngữ “thấy” + phép liệt kê Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim”,” sao trời”,” cánh chim" Bptt so sánh + động từ mạnh "sa", "ùa" => Hiện thực chiến tranh trần trụi đã trở thành những hình ảnh lãng mạn. b. Tinh thần lạc quan, sôi nổi, bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm của người lính Câu thơ giản dị, nhiều khẩu ngữ , giọng điệu thản nhiên, ngang tàng, hóm hỉnh. Khó khăn: bụi phun, mưa tuôn, mưa xối Điệp cấu trúc: “không có”,” ừ thì” Động từ "phun, tuôn, xối " + bptt so sánh => Làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người lính cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ, hiểm nguy của cuộc chiến đấu. => Hai câu đầu nói về hiện thực nghiệt ngã người lính phải chấp nhận. "Không có kính, ừ thì có bụi Bụi phun tóc trắng như người già" ... "Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời" "Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha ... "Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa Mưa ngừng, gió lùa mau khô thôi" Hai câu sau nói lên tinh thần vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của người lính lái xe trong chiến tranh: Điệp cấu trúc "chưa cần" Câu thơ đậm tính khẩu ngữ Giọng điệu ngang tàng, tếu táo => Lấy cái bất biến của lòng dũng cảm, của thái độ hiên ngang để chiến thắng cái vạn biến của chiến trường sinh tử gian khổ, ác liệt. => Vẻ đẹp của lòng dũng cảm, tự tin, kiêu bạc đã lấn át thực tại đen tối của chiến tranh. TẬP ĐOÀN BÙI HÒA c. Những khoảnh khắc đẹp đẽ của tình đồng chí, đồng đội nơi chiến trường "Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi Sự khốc liệt của chiến tranh "những chiếc xe từ trong bom rơi" đã tạo nên tiểu đội xe không kính. "Kính vỡ" : điều kiện thuận lợi để những người lính chào nhau, bắt tay, làm quen "Bắt tay": thể hiện niềm tin, tiếp thêm sức mạnh, bù đắp cho những thiếu thốn về vật chất mà họ phải chịu đựng. Liên hệ: "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" ( Đồng Chí - Chính Hữu) Những giờ phút sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi vội vã: "Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy" Định nghĩa về gia đình đậm chất lính: chung bát đũa => Gia đình của những người lính cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấu. "Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm" Điệp ngữ “lại đi” + hình ảnh ẩn dụ “trời xanh thêm” => Tạo âm hưởng thanh thản, nhẹ nhàng, thể hiện niềm lạc quan, tin tưởng của người lính về sự tất thắng của kháng chiến chống Mỹ. Kết luận: Chính tình đồng chí, đồng đội đã tạo động lực, giúp người lính vượt qua khó khăn, nguy hiểm, chiến đấu quên mình để bảo vệ Tổ quốc thân yêu. Sức mạnh của người lính thời đại Cụ Hồ là vẻ đẹp kết hợp truyền thống và hiện đại, hiện thân Chủ nghĩa anh hùng Cách mạng , hình tượng đẹp nhất của thế kỷ: "Xẻ dọc miền Nam đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai" ("Theo chân Bác" - Tố Hữu) d. Lòng yêu nước, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam "Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim" Điệp ngữ "không có " + liệt kê: kính, đèn, mui xe, thùng xe có xước => Chiếc xe đã biến dạng hoàn toàn . Từ hàng loạt những cái “không có” ở trên, nhà thơ khẳng định một cái có , đó là “một trái tim”. “Trái tim”: phép hoán dụ, chỉ người chiến sĩ lái xe Trường Sơn Yêu thương đồng bào, căm thù giặc là động lực thôi thúc người chiến sĩ lái xe khao khát giải phóng miền Nam - thống nhất đất nước. Câu thơ cuối xứng đáng là nhãn tự của toàn bài thơ, làm sáng rõ chủ đề, tỏa sáng vẻ đẹp hình tượng người lính lái xe thời kháng chiến chống Mỹ. TỔNG KẾT Nội dung - nghệ thuật Luyện tập Bài tập trắc nghiệm Bài thơ về tiểu đội xe không kính sáng tác trong hoàn cảnh nào? Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 Trong kháng chiến chống Mĩ Trong kháng chiến chống Pháp Sau đại thắng mùa xuân 1975 Bài thơ có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Biểu cảm Thuyết minh Miêu tả Biểu cảm Tự sự Nghị luận Biểu cảm Tự sự Miêu tả Biểu cảm Tự sự Thuyết minh Tác giả sáng tạo hình ảnh độc đáo - những chiếc xe không kính nhằm mục đích gì? Làm nổi bật hình ảnh người lính lái xe hiên ngang dũng cảm, sôi nổi, trẻ trung Làm nổi bật khó khăn, thiếu thốn về vật chất, vũ khí của người lính trong cuộc kháng chiến Nhấn mạnh tội ác man rợ của đế quốc Mĩ đã tàn phá, xâm lược đất nước Làm nổi bật sự vất vả, gian lao của người lính lái xe Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu sau: "Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa như ùa vào buồng lái" So sánh Ẩn dụ Hoán dụ Nhân hóa Giọng điệu bài thơ được thể hiện thế nào? Ngang tàng, phóng khoáng, pha chút nghịch ngợm, phù hợp với đối tượng được miêu tả Trữ tình, nhẹ nhàng, uyển chuyển, phù hợp với đối tượng miêu tả Sâu lắng, nhẹ nhàng, da diết phù hợp với đối tượng được miêu tả Hào hùng, hoành tráng, phù hợp với đối tượng được miêu tả Hình tượng người lính lái xe Trường Sơn thời chống Mỹ được tác giả khắc hoạ qua những phương diện nào? Xuất thân; hoàn cảnh sống và chiến đấu; phẩm chất của người lính nơi chiến trường. Đời sống tâm hồn; hoàn cảnh sống và chiến đấu; phẩm chất của người lính nơi chiến trường. Nỗi lòng riêng tư; hoàn cảnh sống và chiến đấu; phẩm chất của người lính nơi chiến trường Hoàn cảnh sống và chiến đấu; phẩm chất của người lính nơi chiến trường. Dòng nào nói đúng nhất đặc điểm của người lính lái xe trong thơ Phạm Tiến Duật ? Tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm coi thường hiểm nguy, sống sôi nổi, chan hoà trong tình đồng đội, có ý chí chiến đấu vì miền Nam. Có tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm coi thường hiểm nguy, sống sôi nổi trẻ trung chan hoà trong tình đồng đội. Sống giản dị, tinh thần dũng cảm coi thường hiểm nguy, sống sôi nổi trẻ trung chan hoà trong tình đồng đội, có ý chí chiến đấu vì miền Nam. Lái xe giỏi, tinh thần dũng cảm coi thường hiểm nguy, sống sôi nổi trẻ trung chan hoà trong tình đồng đội, có ý chí chiến đấu vì miền Nam. Câu hỏi TRẢ LỜI Dựa vào khổ cuối của bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, cho biết từ “trái tim” dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nêu ý nghĩa của hình ảnh ấy trong việc thể hiện vẻ đẹp người lính lái xe? - Từ “trái tim” được dùng theo nghĩa chuyển. - Trái tim thay thế những thiếu thốn trên xe “không kính, không đèn, không mui”, hợp nhất với tinh thần, ý chí của người lính lái xe không gì có thể ngăn cản, tàn phá được. Trái tim ấy là niềm tin, niềm lạc quan và sức mạnh chiến thắng. - Hình ảnh trái tim được hiểu theo nghĩa hoán dụ: trái tim tượng trưng cho tâm hồn và phẩm chất của người chiến sĩ lái xe. - Trái tim nồng cháy một lẽ cao đẹp thiêng liêng: tất cả vì miền Nam thân yêu, trái tim chứa đựng bản lĩnh, chất ngang tàng, lòng dũng cảm cùng tinh thần lạc quan vào ngày chiến thắng. - Trái tim trở thành nhãn tự toàn bài thơ, hội tụ vẻ đẹp của tinh thần, ý chí của người lính lái xe cũng như để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_ngu_van_lop_9_bai_10_bai_tho_ve_tieu_doi_xe_kh.pptx