Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 107: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 107: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

c. Đánh dấu các câu mang luận mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?

- Các câu mang luận điểm:

+ Các câu trong đoạn mở bài;

+ “Tri thức đúng là sức mạnh.” , “Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi.”

+ “Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng.”;

+ “Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức.”; “Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực!”.

=> Các luận điểm được trình bày rõ ràng, thuyết phục, thể hiện được luận điểm chung: Tri thức là sức mạnh.

 

ppt 14 trang hapham91 4911
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 107: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN 9 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍTIẾT 107I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí1. Xét vd: Sgk “Tri thức là sức mạnh”2. Nhận xét:a. Văn bản trên bàn về vấn đề gì ?Văn bản trên bàn về vấn đề ‘Tri thức là sức mạnh’b. Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau.Có thể chia văn bản thành 3 phần:- Phần 1: (đoạn mở đầu): Đặt vấn đề “Tri thức là sức mạnh”- Phần 2: (hai đoạn tiếp): Chứng minh tri thức đúng là sức mạnh trong công việc và khẳng định tri thức là sức mạnh cách mạng.- Phần 3:(đoạn còn lại): Phê phán những người chưa biết quý trọng tri thức và sử dụng tri thức không đúng mục đích.c. Đánh dấu các câu mang luận mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?- Các câu mang luận điểm:+ Các câu trong đoạn mở bài;+ “Tri thức đúng là sức mạnh.” , “Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi.”+ “Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng.”;+ “Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức.”; “Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực!”.=> Các luận điểm được trình bày rõ ràng, thuyết phục, thể hiện được luận điểm chung: Tri thức là sức mạnh.d. Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính ? Cách lập luận có thuyết phục hay không ?Văn bản chủ yếu sử dụng phép lập luận chứng minh. Từ những dẫn chứng cụ thể, người viết khẳng định sự đúng đắn của tư tưởng “Tri thức là sức mạnh” và “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”, qua đó phê phán những người không biết quý trọng tri thức, sử dụng tri thức sai mục đích và đề cao vai trò của tri thức đối với sự phát triển của đất nước.- Bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng cuộc sống: Từ một sự việc, hiện tượng đời sống, người viết nêu ra vấn đề mang ý nghĩa tư tưởng, đạo lí.- Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đao lí: Bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích làm sáng tỏ, một vấn đề tư tưởng, đạo lí, chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của nó; qua đó khẳng định tư tưởng của người viết.e. Bài nghị luận về một về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào ?3. Kết luận: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống,... của con người. Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,.. để chỉ ra chỗ đúng ( hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.II. Luyện tập * Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu:Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chữa chạy thì sống, để chậm thì chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hoá đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. ( Phương Liên)Câu hỏi:a. Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.b. Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ ra luận điểm chính của nó.Văn bản nghị luận về vấn đề : Giá trị của thời gian.Các luận điểm chính: Thời gian là sự sống. Thời gian là thắng lợi. Thời gian là tiền. Thời gian là tri thức.c. Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào?Phép lập luận chủ yếu trong bài: Phân tích và chứng minh. Cách lập luận có sức thuyết phục( giản dị, dễ hiểu....) 1. Trong những đề bài sau, đề bài nào không thuộc bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? A. Suy nghĩ về đạo lí “ Uống nước nhớ nguồn”. B. Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”. C. Suy nghĩ về câu tục ngữ “ Có chí thì nên”. D. Suy nghĩ về hiện tượng xả rác bừa bãi.2. Ý nào sau đây không phù hợp với bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? Nội dung đem ra bàn luận vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người. Bài viết phải có bố cục ba phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ,chính xác, sinh động. Bài viết cần trau chuốt, bóng bảy, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ . Vận dụng linh hoạt các thao tác chứng minh, giải thích, so sánh, phân tích, đối chiếu...HƯỚNG DẪN VỀ NHÀHọc thuộc bài (phần ghi nhớ; phân biệt bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng với bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí)Làm hoàn chỉnh các bài tập.Soạn bài tiếp theo.Tạm biệt các em !

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_lop_9_tiet_107_nghi_luan_ve_mot_van_de.ppt