Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 37: Kiểu ở lầu Ngưng Bích (Trích "Truyện Kiều" của Nguyễn Du)
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Trong cảnh ngộ của mình Kiều đã nhớ tới những ai? Ai trước ai sau? như thế có hợp lí không? vì sao?
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 37: Kiểu ở lầu Ngưng Bích (Trích "Truyện Kiều" của Nguyễn Du)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRÍCH TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DUTiết 37 Văn bảnKiều ở lầu Ngưng Bích Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)1/Vị trí:Nằm ở phần 2, gồm 22 câu (từ câu 1033-1054), nằm ở phần hai, tức phần “Gia biến và lưu lạc”2. Đọc và tìm hiểu chú thíchI/ Giới thiệu đoạn tríchGiải thích một số từ ngữ sau?:Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng.1. Khóa xuân:2. Bẽ bàng:Xấu hổ, tủi thẹn3. Chén đồng:Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau4. Tấm son:Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó5. Quạt nồng ấp lạnh: Mùa hè, trời nóng lực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵnKIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH( TRÍCH TRUYỆN KIỀU) Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông,Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai,Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. Buồn trông cửa bể chiều hôm,Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa,Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu,Chân mây mạt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)1/Vị trí:Nằm ở phần 2, gồm 22 câu (từ câu 1033-1054).II. Tìm hiểu đoạn trích2. Đọc và tìm hiểu chú thích1. Bố cụcI/ Giới thiệu đoạn tríchBỐ CỤC 3 PHẦNĐoạn 1(6 câu đầu) Khung cảnh của bi kịch nội tâmĐoạn 2(8 câu tiếp) Nỗi nhớ người thânĐoạn 3(8 câu cuối)Tâm trạng buồn lo của Kiều Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)1/Vị trí:Nằm ở phần 2, gồm 22 câu (từ câu 1033-1054).II. Tìm hiểu đoạn trícha.Khung cảnh của bi kịch nội tâm.2. Đọc và tìm hiểu chú thích1. Bố cục:2. Phân tích.3 phầnI/ Giới thiệu đoạn trích Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,Vẻ non xa tấm trăng gần ở chungBốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.Khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích được miêu tả qua những chi tiết nào?a.Khung cảnh của bi kịch nội tâm- Non xa- Trăng gầnở chung-Cát vàng-Bụi hồngbát ngátĐẹp, thoáng đãng nên thơ nhưng mênh mông, vắng lặng, heo hút.*Cảnh:*Tình:mây sớmđèn khuyaBẽ bàngChán nản, buồn tủi, cô đơn.Tả cảnh ngụ tìnhNửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng- Trước lầu- khóa xuân:Giam lỏng ở Lầu Ngưng Bích Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.non xatrăng gầnBốn bề bát ngátCát vàngbụi hồngnọkiamây sớmđèn khuyaxa trôngTiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)I/ Giới thiệu đoạn trích1/Vị trí:Nằm ở phần 2, gồm 22 câu (từ câu 1033-1054).II. Tìm hiểu đoạn trícha.Khung cảnh của bi kịch nội tâm:2. Đọc và tìm hiểu chú thích1. Bố cục:2. Phân tích.3 phầnCảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)II. Tìm hiểu đoạn trícha.Khung cảnh của bi kịch nội tâm :1. Bố cục:2. Phân tích.I/ Giới thiệu đoạn tríchb/Nỗi nhớ người thân: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Tin sương luống những rày trông mai chờ Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. Trong cảnh ngộ của mình Kiều đã nhớ tới những ai? Ai trước ai sau? như thế có hợp lí không? vì sao?b/Nỗi nhớ người thân:a/Người yêu:-Dưới nguyệt chén đồng-Rày trông mai chờthề nguyền, hẹn ước.chờ đợi tin tức của nàng.-Bản thân:“Tấm son”, “bao giờ cho phai”?-Đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu Một người tình chung thuỷ.b/Cha mẹ:-Tựa cửa hôm mai-Quạt nồng ấp lạnh...-Xót xa, lo lắng.-Một người con hiếu thảo.- Một người vị tha.Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)II. Tìm hiểu đoạn trícha.Khung cảnh của bi kịch nội tâm1. Bố cục:2. Phân tích.I/ Giới thiệu đoạn tríchb/Nỗi nhớ người thân:Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếuTiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)II. Tìm hiểu đoạn trícha.Khung cảnh của bi kịch nội tâm1. Bố cục:2. Phân tích.I/ Giới thiệu đoạn tríchb/Nỗi nhớ người thân:Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếuc/Tâm trạng buồn lo của Kiều:c/Tâm trạng của Kiều: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu,Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.Có mấy cảnh được gợi tả ở 8 câu thơ cuối? Nêu cụ thể?c/Tâm trạng của Kiều: Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?nhớ về quê hương và gia đình. Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ?nỗi buồn về số kiếp trôi nổi. Buồn trông nội cỏ rầu rầu,Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.cuộc sống tẻ nhạt, vô vị.một nỗi bàng hoàng, lo sợ, hãi hùng Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.c/Tâm trạng của Kiều: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu,Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.Biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong 8 câu cuối, ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật đó ?c/Tâm trạng của Kiều: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu,Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Điệp ngữ, từ láy. Độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.Buồn trôngthấp thoángxa xa man mácBuồn trôngBuồn trôngBuồn trôngrầu rầuxanh xanhẦm ầmNỗi buồn chất chứa, tầng tầng lớp lớp đang dâng ngập lòng KiềuTiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều -Nguyễn Du)I/Giới thiệu đoạn tríchII/ Phân tích văn bản:a/Khung cảnh của bi kịch nội tâm: Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều b/Nỗi nhớ người thân: Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếuc/Tâm trạng buồn lo của Kiều: Kiều cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, lo sợ, bàng hoàng trước tương lai mờ mịt; tuyệt vọng, hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội luôn rình rập ập xuống đời nàngIII/Tổng kết:1. Bố cục2. Phân tích1. Nội dung Nhận định nào nói đúng nhất nội dung đoạn trích ?Nói lên nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của KiềuDNói lên tâm trạng buồn bã, lo âu của KiềuBCAThể hiện tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của KiềuCả 3 đáp án trênCô đơn buồn tủiDiễn biến tâm trạng của Kiều Nhớ Kim Trọng Xót thương cho cha mẹBuồn lo cho thân phận và số kiếpTiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều -Nguyễn Du)I/Giới thiệu đoạn tríchII/ Phân tích văn bản:a/Khung cảnh của bi kịch nội tâm: Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều b/Nỗi nhớ người thân: Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếuc/Tâm trạng buồn lo của Kiều: Kiều cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, lo sợ, bàng hoàng trước tương lai mờ mịt; tuyệt vọng, hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội luôn rình rập ập xuống đời nàngIII/Tổng kết:1. Bố cục2. Phân tích: Đoạn trích khắc họa hình tượng Thúy Kiều trong tâm trạng cô đơn,tràn ngập chua xót về mối tình tan vỡ, nỗi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội như sắp ập lên cuộc đời nàng1. Nội dung2. Nghệ thuật: Nhận định nào nói đầy đủ nhất những thủ pháp nghệ thuật trong tám câu thơ cuốiLặp cấu trúc.DSử dụng ngôn ngữ độc thoại.BCATả cảnh ngụ tình.Cả 3 đáp án trên đều đúng.Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều -Nguyễn Du)I/Giới thiệu đoạn tríchII/ Phân tích văn bản:a/Khung cảnh của bi kịch nội tâm: Cảnh thiên nhiên mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều b/Nỗi nhớ người thân: Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếuc/Tâm trạng buồn lo của Kiều: Kiều cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, lo sợ, bàng hoàng trước tương lai mờ mịt; tuyệt vọng, hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội luôn rình rập ập xuống đời nàngIII/Tổng kết:IV/Luyện tập:1. Bố cục2. Phân tích Đoạn trích khắc họa hình tượng Thúy Kiều trong tâm trạng cô đơn, tràn ngập chua xót về mối tình tan vỡ, nỗi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội như sắp ập lên cuộc đời nàngNghệ thuật miêu tả nội tâm , diễn biến tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình3. Ghi nhớ:(SGK)1 Nội dung2. Nghệ thuật:Luyện tập 1. Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình?2. Thế nào là độc thoại nội tâm- Tả cảnh ngụ tình: là mượn cảnh vật để (ngụ)gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là tâm trạng của con người. Cảnh là phương tiện để miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả.- Độc thoại nội tâm: Là lời nói thầm bên trong, nhân vật tự nói với chính mình.Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều -Nguyễn Du)I/Giới thiệu đoạn tríchII/ Phân tích văn bản:a/Khung cảnh của bi kịch nội tâm: Cảnh thiên nhiên mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều b/Nỗi nhớ người thân: Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếuc/Tâm trạng buồn lo của Kiều: Kiều cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, lo sợ, bàng hoàng trước tương lai mờ mịt; tuyệt vọng, hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội luôn rình rập ập xuống đời nàngIII/Tổng kết:IV/Luyện tập:1. Bố cục2. Phân tích Đoạn trích khắc họa hình tượng Thúy Kiều trong tâm trạng cô đơn, tràn ngập chua xót về mối tình tan vỡ, nỗi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội như sắp ập lên cuộc đời nàngNghệ thuật miêu tả nội tâm , diễn biến tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình3. Ghi nhớ:(SGK)1 Nội dung2. Nghệ thuật:HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ* BÀI CŨ:- Học thuộc lòng đoạn thơ- Nắm chắc nội dung nghệ thuật trong đoạn trích - Phân tích nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích vừa học*BÀI MỚI:- Soạn: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA + Đọc, tóm tắt tác phẩm.+ Tìm hiểu nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích theo câu hỏi cuối bài. Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_ngu_van_lop_9_tiet_37_kieu_o_lau_ngung_bich_tr.ppt