Bài giảng Ngữ văn Khối 9 - Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy)
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ “Ánh trăng” ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, ba năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Bài thơ được in trong tập thơ cùng tên và được giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984.
b. Ý nghĩa nhan đề:
- Nhan đề “Ánh trăng” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc.
- “Ánh trăng" là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.
- Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung nghĩa tình: nhân dân, đồng đội,.
c. Thể loại - phương thức biểu đạt:
- Thể thơ năm chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và một dấu chấm kết bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng.
- Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa hai phương thức tự sự và trữ tình.
d. Bố cục: Ba phần:
- Phần một: 2 khổ đầu: vầng trăng trong quá khứ.
- Phần hai: 2 khô tiếp: vầng trăng trong hiện tại.
- Phần ba: 2 khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.
Văn bản : ÁNH TRĂNG -Nguyễn Duy- * G iới thiệu bài học : Trăng - hình ảnh giản dị mà quen thuộc, trong sáng và trữ tình. Trăng đã trở thành đề tài thường xuyên xuất hiện trên những trang thơ của các thi sĩ qua bao thời đại. Nếu như “ Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch tả cảnh đêm trăng sáng tuyệt đẹp gợi lên nỗi niềm nhớ quê hương, “ Vọng nguyệt” của Hồ Chí Minh thể hiện tâm hồn lạc quan, phong thái ung dung và lòng yêu thiên nhiên tha thiết của Bác thì đến với bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, chúng ta bắt gặp hình ảnh vầng trăng mang ý nghĩa triết lí sâu sắc. Đó chính là đạo lí “uống nước nhớ nguồn”. I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả : - Nguyễn Duy, tên khai sinh Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa. - Ông thuộc thế hệ những nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước: + Trước đổi mới : Nguyễn Duy tập trung viết về đề tài chiến tranh và quê hương với khuynh hướng phi sử thi, phản ánh những vẻ đẹp đơn sơ, bình dị, những mất mát, hi sinh và cuộc sống lam lũ của người nông dân. + Sau đổi mới : Nguyễn Duy mạnh mẽ, táo bạo, dám phơi bày những bất cập của xã hội đương thời. - Phong cách sáng tác : Có sự thống nhất của nhiều yếu tố đối lập : mộc mạc, dần dà mà tinh tế, sâu sắc; ngang tàng, tếu táo mà thiết tha sâu lắng, nhân tình; tự nhiên ngẫu hứng mà trau truốt công phu. 2. Tác phẩm : a. Hoàn cảnh sáng tác : - Bài thơ “ Ánh trăng ” ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, ba năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Bài thơ được in trong tập thơ cùng tên và được giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984. b. Ý nghĩa nhan đề : - Nhan đề “ Ánh trăng ” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc. - “ Ánh trăng " là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc. - Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung nghĩa tình: nhân dân, đồng đội,... c. Thể loại - phương thức biểu đạt : - Thể thơ năm chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và một dấu chấm kết bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng. - Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa hai phương thức tự sự và trữ tình. d. Bố cục: Ba phần : - Phần một: 2 khổ đầu: vầng trăng trong quá khứ. - Phần hai: 2 khô tiếp: vầng trăng trong hiện tại. - Phần ba: 2 khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình. II. Tìm hiểu văn bản : 1. Vầng trăng trong quá khứ : Trong hai khổ thơ đầu, tác giả gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ : “ Hồi nhỏ sống với rừng Với sông rồi với bể Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiên nhiên Hồn nhiên như cây cỏ Ngỡ không bao giờ quên Cái vầng trăng tình nghĩa” - Những câu thơ ngắn với giọng tâm tình , thủ thỉ (hồi nhỏ, hồi chiến tranh) cộng với biện pháp tu từ liệt kê ( đồng, sông, bể) đã gợi lại một tui thơ sống gắn bó, gần gũi với thiên nhiên. - Điệp từ “với” được lặp lại ba lần để nhấn mạnh sự gắn bó, thắm thiết giữa con người và thiên nhiên. - Hình ảnh “hồi chiến tranh ở rừng”: + Gợi liên tưởng đến sự trưởng thành của nhân vật trữ tình, từ cậu bé thiếu niên nay đã vác súng ra chiến trường. + Gợi về những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh. - Nghệ thuật nhân hóa “vầng trăng thành tri kỉ”: + Gợi liên tưởng đến những đêm hành quân hay phiên gác giữa rừng, có vầng trăng chiếu rọi. + Trăng như trở thành người bạn thân thiết, tri âm, tri kỉ, luôn đồng cảm cộng khổ để chia sẻ những vui buồn đời lính. - Hình ảnh so sánh, ẩn dụ “trần trụi với thiên nhiên”, “hồn nhiên như cây cỏ: + Gợi vẻ đẹp bình dị, vô tư, trong sáng của vầng trăng. + Đó cũng là cốt cách, vẻ đẹp hoang sơ, mộc mạc trong tâm hồn của người lính. Trăng hiện diện như hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ức chan hòa tình nghĩa. Bởi sự gắn bó tình nghĩa ấy, nhân vật trữ tình đã tự tâm niệm “sẽ không bao giờ quên”. - Từ “ngỡ” như báo hiệu những chuyển biến trong câu chuyện cũng như trong tình cảm của con người. => Trong quá khứ, dẫu hoàn cảnh đầy những khó khăn, khắc nghiệt, trăng vẫn đồng hành trên mỗi bước đường và trở thành người bạn tri kỉ để chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn, vầng trăng đã trở thành biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình thủy chung. 2. Vầng trăng trong hiện tại : - Song, trước sự xoay vần của thời gian, sự biến đổi của hoàn cảnh đã khiến cho mọi thứ trở nên thay đổi: “Từ hồi về thành phố Quen ánh điện, cửa gương Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường” + Tác giả đã tạo ra sự đối lập trong hoàn cảnh sống của con người giữa hiện tại và quá khứ: Từ những nhà tranh, vách nứa chốn rừng sâu, nước độc, nay trở về trong những tòa nhà khang trang, hiện đại của thành phố. + “quen ảnh điện cửa gương” là cách nói hoán dụ để tô đậm cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên. + Hình ảnh nhân hóa, so sánh “vầng trảng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường” diễn tả sự thay đổi trong tình cảm của con người: vầng trăng thì vẫn tròn đầy, thủy chung tình, nghĩa nhưng con người thì hững hờ, thờ ơ không nhận ra. => Câu thơ mang một ý nghĩa khái quát: Khi hoàn cảnh sống thay đổi thì con người ta có thể phản bội lại chính mình, dễ dàng lãng quên đi những gian khổ, nhọc nhằn của một thời đã qua. Song, cái sự quên ấy cũng là lẽ thường tình bởi những lo toan thường nhật từ cuộc sống. - Tác giả đã đặt con người vào một tình huống bất ngờ: “Thình lình đèn điện tắt Phòng buyn - đinh tối om Vội bật tung cửa sổ Đột ngột vầng trăng tròn” + Hai từ “thình lình”, “đột ngột” và cách đảo trật tự cú pháp đã góp phần diễn tả thật chính xác, ấn tượng về một sự việc đột ngột, bất thường “đèn điện tắt... tối om”. + Ba động từ mạnh “vội”, “bật”, “tung” đã diễn tả hành động khẩn trương, vội vàng của nhân vật trữ tình. + Hình ảnh “vầng trăng tròn” đột ngột xuất hiện chiếu rọi vào căn phòng tối om đã tạo nên một sự đối lập: giữa ánh sáng và bóng tối. Chính khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc và sự “bừng tỉnh” trong nhận thức của nhân vật trữ tình: vầng trăng kia vẫn tròn, “đồng, bể, rừng” kia đâu có mất, tất cả vẫn đồng hành cùng con người, chỉ có điều con người có nhận ra hay không. Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài, là sự chuyển biến có ý nghĩa bước ngoặt trong mạch cảm xúc, góp phần bộc lộ tư tưởng và mở ra những suy ngẫm của nhà thơ. 3. Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình : Từ tình huống bất ngờ, đã mở ra những dòng cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữ tình: “Ngửa mặt lên nhìn mặt Có cái gì rưng rưng” - Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt. - Từ “mặt” ở cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng cho ý thơ: + Khuôn mặt đó là khuôn mặt của tri kỉ mà nhân vật trữ tình đã lãng quên. + Mặt đối mặt đó còn là quá khứ đối diện với hiện tại, tình nghĩa thủy chung đối diện với vô tình lãng quên. - Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc, phút chốc ấy đã khiến cho cảm xúc dâng trào. Cụm từ “rưng rưng” đã diễn tả nỗi xúc động đến nghẹn ngào, thổn thức trong cảm xúc của nhân vật trữ tình. Giọt nước mắt như khiến con người ta trở nên thanh thản hơn, trong sáng hơn để rửa trôi đi những ý nghĩ, lo toan thường nhật đe kỉ niệm ùa về: “Như là đồng là bể Như là sông là rừng” - Cấu trúc song hành (như là... là...) , cộng với biện pháp tu từ so sánh (như) , điệp ngữ (như là, là) và liệt kê (đồng, bể, sông, rừng) diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về. Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ: “Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi người vô tình Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình” - Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh”: + Diễn tả vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la. + Bên cạnh đó, còn tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình. - Nghệ thuật nhân hóa “ảnh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến cho nhân vật trữ tình “giật mình” thức tỉnh. - Từ “giật mình” chính là một sự sáng tạo của Nguyễn Duy trong ý thơ: + Giật mình là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình. + Giật mình là để nhớ lại quá khứ, để ăn năn tự trách, tự thấy cần phải thay đổi cách sống. + Giật mình cũng là để tự nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua để làm bước đệm cho ngày hôm nay. Bài thơ “Ánh trăng”, mà đặc biệt là ở khổ cuối đã dồn nén biết bao tâm sự, suy ngẫm, triết lí sâu sắc. Qua đó, nhà thơ muốn gửi gắm đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí “uống nước nhớ nguồn” , ân nghĩa thủy chung. III. Tổng kết 1. Nội dung : Với giọng điệu tâm tình, “Ánh trăng” như là một lời tâm sự của tác giả về những năm tháng gian khổ đã đi qua với những tình cảm bình dị và hiền hậu. Đồng thời, bài thơ còn gửi gắm đến chúng ta về một thái độ sống tích cực: “uống nước nhớ nguồn”. 2. Nghệ thuật : - Giọng điệu tâm tình, tự nhiên, kết hợp với yếu tố trữ tình, tự sự khiến bài thơ như một lời tự bạch chân thành, sâu sắc. - Hình ảnh giàu tính biểu cảm và biểu tượng.
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_khoi_9_van_ban_anh_trang_nguyen_duy.pptx