Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản Ánh trăng (Tác giả Nguyễn Duy)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản Ánh trăng (Tác giả Nguyễn Duy)

2. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh. (Ba năm sau ngày kết thúc chiến tranh, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước).

- Bài thơ được in trong tập thơ cùng tên và được giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984.

b. Thể loại

- Thể thơ 5 chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và dấu chấm cuối bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng.

. Mạch cảm xúc

- Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc của nhà thơ cũng được bộc lộ theo mạch tự sự. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ.

 

ppt 28 trang hapham91 10120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản Ánh trăng (Tác giả Nguyễn Duy)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP VĂN BẢN ÁNH TRĂNGTác giả: Nguyễn Duy- Nguyễn Duy, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ (1948) quê ở Thanh Hoá.- Ông thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trước cuộc chiến chống Mỹ cứu nước.I. Kiến thức cơ bản1. Tác giả: Nguyễn Duy- Phong cách sáng tác : Thơ Nguyễn Duy có giàu chất triết lý, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư. - Các tác phẩm chính: Cát trắng (thơ 1973), ánh trăng (1978), Mẹ và em (thơ 1987) - Tác giả đã được nhận các giải thưởng: Giải nhất thơ tuần báo “Văn nghệ (1973); Giải A về thơ của hội nhà văn Việt Nam (1985).- Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh. (Ba năm sau ngày kết thúc chiến tranh, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước).2. Tác phẩm:a. Hoàn cảnh sáng tác:- Bài thơ được in trong tập thơ cùng tên và được giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984.b. Thể loại- Thể thơ 5 chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Toàn bài chỉ có một dấu phẩy và dấu chấm cuối bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng. c. Mạch cảm xúc- Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc của nhà thơ cũng được bộc lộ theo mạch tự sự. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ.d. PT biểu đạt e. Chủ đề Bài thơ ca ngợi vầng trăng tri kỉ của tuổi thơ, của người lính một thời trận mạc, đồng thời gợi nhắc mọi người biết sống ân nghĩa thủy chung, giữ tròn đạo lí tốt đẹp- Bài thơ là sự kết hợp hài hào hai phương thức tự sự và trữ tình. g.Ý nghĩa nhan đề - Nhan đề bài thơ mang ý nghĩa biểu tượng - ánh trăng như ánh sáng của hàng nghìn nến đã thắp sáng lên một góc tối của con người, thức tỉnh sự ngủ quên của con người về nghĩa tình thuỷ chung với quá khứ, với những năm tháng gian lao nhưng rất hào hùng của cuộc đời người lính. - “Ánh trăng” là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂMVầng trăng trong quá khứ ( hai khổ đầu):Trong khổ thơ đàu “Hồi nhỏ sống với đồngvới sông rồi với bểhồi chiến tranh ở rừngvầng trăng thành tri kỉ– Nghệ thuật: +Với giọng điệu tâm tình, thủ thỉ + Cách gieo vần lưng “đồng”, “sông” và điệp ngữ “ với” lặp lại 3 lần+ Nghệ thuật nhân hóa “ vầng trăng thành tri kỉ”-> Vầng trăng đã trở thành tri kỉ, thành người bạn tâm tình, gần gũi gắn bó với tuổi thơ tươi đẹp, trong sáng. Cứ như thế, trăng theo nhịp bước người chiến sĩ lớn dần theo năm tháng, đến cả những nơi gian khổ, hiểm nguy nhất, là trong chiến tranh.Nghệ thuật: + Từ láy “ trần trụi”, hình ảnh so sánh ẩn dụ “ hồn nhiên như cây cỏ” + Nghệ thuật nhân hóa “ vầng trăng tình nghĩa”Trần trụi với thiên nhiênhồn nhiên như cây cỏngỡ không bao giờ quêncái vầng trăng tình nghĩa”- Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành,cả trong hạnh phúc và gian lao.- Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng.-> Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình. 2. Vầng trăng trong hiện tại ( hai khổ tiếp):Qua thời gian, sự biến đổi của của hoàn cảnh đã làm mọi thứ trở nên thay đổi.“Từ hồi về thành phốquen ánh điện, cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường”-Hoàn cảnh sống:+ Đất nước hòa bình.+ Hoàn cảnh sống thay đổi:Cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên.– “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:+ Biện pháp nhân hóa, so sánh-> “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình. Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó.=> Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm. Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.- Tác giả đặt con người vào một tình huống bất ngờ:“Thình lình đèn điện tắt phòng buyn -đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn”+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.+ “Vội bật tung”: vội vàng, khẩntrương -> bắt gặp vầng trăng=> Nhằm diễn tả một tình huống hết sức bất ngờ. Đã tạo nên một sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối. Chính khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc và sự bừng tỉnh trong nhận thức của nhân vật trữ tình. 3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.“Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng”-Nghệ thuật: +Cấu trúc song hành của hai câu thơ, + Nhịp điệu dồn dập + Biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và liệt kê-> Đã khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”,đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.- Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ: “Trăng cứ tròn vành vạnh kề chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình”Nghệ thuậtNội dungHình ảnh vầng trăng “tròn vành vạnh” + biểu tượng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, viên mãn, tròn đầy không bị phai nhạt.Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc”+ là sự im lặng nghiêm khắc nhưng cũng đầy bao dung, độ lượng. Sự im lặng ấy khiến cho nhân vật trừ tình “ giật mình” thức tỉnh.Từ “ giật mình” là một sự sáng tạo dộc đáo Nguyễn Duy.+ Cái giật mình là cảm giác và phản xạ tâm lí của một con người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình của bản thân và sự nông nổi trong cách sống của mình + Cái giật mình của sự ăn năn, để tự thây cần phải thay đổi+ Nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua =>Khổ thơ dồn nén bao tâm sự, suy ngẫm, triết lí sâu sắc. Qua đó, nhà thơ muốn gửi gắm đến mọi người về lẽ sống, về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa, thủy chung.III. Gía trị nội dung và nghệ thuật1. Nội dung:.– Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.– Gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.2. Nghệ thuật:– Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.– Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.– Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.IV. LUYỆN ĐỀ: ĐỀ 1:Trăng là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tác nghệ thuật. Mở đầu một khổ thơ trong một tác phẩm của mình, một nhà thơ viết:“Trăng cứ trong vành vạnh” Câu 1: Em hãy chép những câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ. Câu 2: Hãy cho biết tên bài thơ và tác giả của những câu thơ em cừa chép? Câu 3: Nêu vài nét về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm trên. Hoàn cảnh sáng tác ấy có mối liên hệ như thế nào với chủ đề của bài thơ.Câu 4: Hình ảnh bao trùm trong bài thơ ( có khổ thơ em vừa chép) là hình ảnh nào? Hãy nêu những tầng ý nghĩa của hình ảnh đó?Câu 5: Hãy viết một đoạn văn trình bày theo cách Tổng hợp – phân tích- tổng hợp có độ dài khoảng 10-12 câu, trong đó có sử dụng một câu cảm thán phân tích khổ thơ em vừa chép để làm rõ nội dung : Khổ thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm ( Gạch chân dưới câu cảm thán đó).Câu 1: Chép chính xác khổ thơ cuối trong bài thơ ánh trăng: Trăng cứ tròn vành vạnhkể chi người vô tìnhánh trăng im phăng phắcđủ cho ta giật mìnhCâu 2: Bài thơ Ánh trăng- Nguyễn DuyCâu 3.- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1978, tại Thành phố Hồ Chí Minh.- Mối liên hệ với chủ đề: Là 3 năm sau ngày giải phóng miền Nam, kết thúc chiến tranh giải phóng đất nước. Những người chiến sĩ trở về với đồng bằng, miền xuôi và bị cuốn đi bởi những lo toan tất bật của đời sống thường nhật ⟶ không ít người trong số họ lãng quên, bội bạc quá khứ. Tác giả viết bài thơ này như một lời nhắc nhở, tự vấn.Câu 4: Hình ảnh bao trùm trong bài thơ là hình ảnh vầng trăng - Vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng + Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn suốt thời nhỏ rồi đến thời chiến tranh ở rừng.+ Vầng trăng là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, hơn thế, trăng còn là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống.+ ở khổ thơ cuối cùng, trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, là người bạn, nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.Câu 5: Viết đoạn văn: Cần đảm bảo các yêu cầu sau :- Về hình thức: + Trình bày đúng cách viết đoạn văn+ Đoạn văn được viết theo cách tổng hợp- phân tích – tổng hợp + Sử dụng câu cảm thán và gạch chân dưới câu cảm thán - Về nội dung: Đảm bào các ý cơ bản sau : + Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. “ Trăng tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay " vô tình”+ Ánh trăng còn được nhân hoá “ im phăng phắc” gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung nghĩa tình.+ Sự im lặng ấy làm nhà thơ “ giật mình” thức tình, cái “ giật mình của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng , nó thể hiện sự suy nghĩ trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn.+ Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ành day dứt.+ Qua đó Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thuỷ chung.ĐỀ SỐ 2:Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:”Hồi nhỏ sống với đồngvới sông rồi với bểhồi chiến tranh ở rừngvầng trăng thành tri kỉTrần trụi với thiên nhiênhồn nhiên như cây cỏngỡ không bao giờ quêncái vầng trăng tình nghĩa”Câu 1: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu đầu đoạn thơ. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Câu 2: Câu thơ: “vầng trăng thành tri kỉ” tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? nêu tác dụng?Câu 3: Giải nghĩa từ “tri kỉ “. Ghi lại câu thơ có sử dụng từ “tri kỉ “ trong chương trình Ngữ Văn 9. Nêu sự khác nhau giữa hai từ tri kỉ đó?Câu 4: Trong bài thơ các hình ảnh : đồng, sông, bể, rừng được nhắc lại ở một khổ thơ khác. Em hãy chép lại chính xác khổ thơ đó. Theo em, các hình ảnh : đồng, sông, bể, rừng ở hai khổ thơ khác nhau như thế nào ?Câu 1: - Điệp từ “ với “ và liệt kê : đồng, sông, bể - Gợi ra không gian mênh mông, êm đềm , trong sáng , đầy kỉ niệm tuổi thơ- Trong những năm tháng ấy trăng và người là bạn, gắn bó mật thiết chia sẻ ngọt bùi.- Giúp ta cảm nhận được niềm hạnh phúc của tuổi thơ tác giả khi gắn bó hòa hợp với thiên nhiên.Câu 2: - Sử dụng nghệ thuật nhân hóa qua từ “ tri kỉ”- Tác dụng: gợi lên sự gắn bó thân thiết giữa vầng trăng và con người.Trăng trở thành người bạn của con người, chia sẻ buồn vui, tiếp thêm niềm tin sức mạnh cho người lính trong những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ hiểm nguy ...Câu 3: - Tri kỉ : hiểu bạn như hiểu mình .- Câu thơ “ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ “- Khác nhau: + Bài “ Ánh trăng “ từ “ tri kỉ “ dùng phép nhân hóa để khẳng định tình cảm cao đẹp giữa người và trăng.+ Bài “ Đồng chí” : ngợi ca tình bạn giữa những người lính chống Pháp.Câu 4: Trong bài thơ các hình ảnh : đồng , sông, bể , rừng được nhắc lại ở một khổ thơ khác. Em hãy chép lại chính xác khổ thơ đó. Theo em, các hình ảnh: đồng, sông, bể, rừng ở hai khổ thơ khác nhau như thế nào ?- Học sinh chép khổ thơ.- Khác nhau: Khổ 1 hình ảnh: đồng, sông, bể, rừng là hình ảnh thiên nhiên, gợi không gian mênh mông rộng lớn: không gian của thiên nhiên, vũ trụ. Là hình ảnh gắn liến với thực tế trong quá khứ êm đềm của tác giả.- Khổ 5 như là đồng là bể / như là sông là rừng là phép so sánh ,liệt kê được hiểu theo nghĩa khái quát. Đồng , sông, bể , rừng biểu tượng cho những kỉ niệm đẹp trong quá khứ, những kỉ niệm ấy cứ ùa về trong tâm trí của con người như một dòng chảy, gợi con người nhớ về quãng thời gian đẹp đẽ nhất của mình. Là hình ảnh chỉ xuất hiện trong tâm tưởng nhà thơ khi gặp lại trăng.ĐỀ SỐ 3:Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:”Từ hồi về thành phố . đột ngột vầng trăng tròn”Câu 1: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong dòng thơ sau : Từ hồi về thành phố /quen ánh điện cửa gương.Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong dòng thơ sau : "vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường"Câu 3: Viết về trăng, ở hai khổ thơ đầu Nguyễn Duy dùng từ “tri kỉ”, “tình nghĩa” đến khổ thơ thứ ba tác giả lại dùng từ “người dưng”. Hãy lí giải vì sao nhà thơ lại viết như thế?Câu 4:Tình huống “Thình lình đèn điện tắt” có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ? Đoạn thơ trên gợi nhắc cho em nhớ tới bài thơ nào mà ở đó, hình ảnh trăng và rừng cũng trở nên vô cùng gần gũi, thân thuộc với cuộc đời người lính? Hãy ghi rõ tên tác giả của tác phẩm ấy.Câu 5. Có ý kiến cho rằng khổ thứ tư của bài thơ là bước ngoặt của mạch cảm xúc. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?Câu 6: Từ “thình lình” và “đột ngột” đặt ở đầu câu có tác dụng gì? Hai từ này có thể thay đổi vị trí cho nhau được không? Vì sao?Câu 1: - Nghệ thuật hoán dụ “ ánh điện cửa gương”- Tác dụng:+ Gợi cuộc sống đầy đủ tiện nghi , khép kín trong những căn phòng hiện đại , xa rời thiên nhiên.+ Hoàn cảnh sống thay đổi , con người thay đổi thói quen , quên đi cuộc sống tràn đầy ánh trăng ,quên đi người bạn nghĩa tình năm xưa...+ Cho thấy tác giả rất tinh tế trong việc dẫn dắt, tạo tình huống cho câu chuyệnCâu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong dòng thơ sau : "vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường"- Nghệ thuật: nhân hóa , so sánh - Tác dụng:+ Vầng trăng được nhân hóa như con người, vẫn dõi theo bước đường con người vẫn tròn đầy , vẫn thủy chung tình nghĩa. Nhưng đối lập với trăng, tình cảm của con , hờ hững , lạnh nhạt , dửng dưng đến vô tình.+ Với người lính vầng trăng trở thành người xa lạ => Tình cảm thay đổi khi hoàn cảnh sống đổi thay của con người thật đáng sợ. Con người đã trở thành kẻ bạc bẽo, vô tình. Sự vô tâm của con người đã khiến họ trở thành kẻ quay lưng với quá khứ.=> Gợi nỗi xót xa , đau lòng...+ Cho thấy tác giả rất tinh tế trong việc khắc họa tâm lí, tình cảm của nhân vật trữ tình.Câu 3: Viết về trăng, ở hai khổ thơ đầu Nguyễn Duy dùng từ “tri kỉ”, “tình nghĩa” đến khổ thơ thứ ba tác giả lại dùng từ “người dưng”. Hãy lí giải vì sao nhà thơ lại viết như thế?Tác giả viết như vậy bởi vì:+ Trong quá khứ: người và trăng luôn đồng hành, có nhau trong mọi hoàn cảnh, con người gắn bó, gần gũi, hòa mình với trăng với thiên nhiên.+ Còn hiện tại: con người sống tách biệt thiên nhiên, xa rời thiên nhiên, mà làm bạn với ánh điện cửa gương,quen với cuộc sống hiện đại, nên con người quên trăng. - Cách dùng từ của tác giả đã giúp ta cảm nhận được sự thay đổi trong tình cảm của người với trăng.Câu 4:- Tình huống “Thình lình đèn điện tắt” có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?- Đoạn thơ trên gợi nhắc cho em nhớ tới bài thơ nào mà ở đó, hình ảnh trăng và rừng cũng trở nên vô cùng gần gũi, thân thuộc với cuộc đời người lính? Hãy ghi rõ tên tác giả của tác phẩm ấy.- Tình huống Thình lình đèn điện tắt có vai trò, ý nghĩa: tạo nên bước ngoặt trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.- Đoạn thơ trên gợi nhắc bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu.Câu 5. Có ý kiến cho rằng khổ thứ tư của bài thơ là bước ngoăt của mạch cảm xúc. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?- Là ý kiến đúng đắn.- Tác giả thay đổi mạch cảm xúc khi gặp tình huống bất ngờ trong cuộc sống.- Khổ thơ thứ 4 của bài thơ là bước ngoặt của mạch cảm xúc. Trong dòng diễn biến thời gian, sự việc bất thường ở khổ thơ thứ tư: “Thình lình đèn điện tắt”, chính là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc, cũng chính là chủ đề bài thơ. Cuộc sống với bộn bề, lo toan vất vả đã cuốn con người theo dòng chảy, trăng tưởng đã mờ chìm đi trước một cuộc sống thị thành bộn bề, gấp gáp nhưng rồi vầng trăng xưa đã có dịp sáng lên trong một khoảnh khắc khi cuộc sống hiện đại biến mất để rồi tác giả đã gửi đến một triết lí: cuộc đời mỗi con người giống như một dòng chảy có những quanh co, uốn khúc nhưng phải qua những khúc quanh, qua những biến cố, con người mới nhận ra đâu là chân giá trị của cuộc sống.Câu 6 : Từ “thình lình” và “đột ngột” đặt ở đầu câu có tác dụng gì? Hai từ này có thể thay đổi vị trí cho nhau được không? Vì sao?- Hai từ : “thình lình và “đột ngột” đảo lên đầu câu tạo nên nhịp thơ nhanh và nhấn mạnh tính chất bất thường của tình huống.- Hai từ này không đổi vị trí cho nhau được vì:+Từ “ Thình lình”: chỉ diễn tả sự việc nhanh, bất ngờ của đèn điện tắt+ Từ “đột ngột” diễn tả cảm xúc thảng thốt , bất ngờ của con người khi nhận ra trăng vẫn tròn , vẫn tỏa sáng , vẫn đồng hành cùng con người...=> Đổi vị trí: không phù hợp với trình tự sự việc và cảm xúc( Sự việc xảy ra trước cảm xúc của con người) ĐỀ 4: Hình ảnh người lính qua 3 bài thơ : Đồng chí (CH), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (PTD) và Ánh trăng của Nguyễn Duy. - Điểm chung : Vẻ đẹp trong tâm hồn tính cách của người lính cách mạng như lòng yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc, sẵn sàng hi sinh vì đất nước, tinh thần dũng cảm, lạc quan vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bó . - Điểm riêng : Mỗi người lính trong từng bài thơ có những nét đẹp riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau: + Đồng chí viết về người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đó là những người lính xuất thân từ nông dân ở những làng quê nghèo khổ, tình nguyện, hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn và cùng chung mục đích lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội là vẻ đẹp nổi bật của họ. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính viết về những người chiến sỹ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ. Họ là những người lính dũng cảm, lạc quan yêu đời, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm có ý chí khát vọng giải phóng Miền Nam cháy bỏng .Đó là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ . + Ánh trăng là sự trăn trở, suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh nay sống trong hòa bình tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Đó chính là nét đẹp của người lính thời bình.

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_on_tap_van_ban_anh_trang_tac_gia_ngu.ppt