Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiếng Việt Tổng kết từ vựng (Tiếp theo)
BÀI TẬP NHANH
a. Cho biết các ví dụ sau sử dụng biện pháp tu từ từ vựng nào?
1. Trái non như thách thức
Trăm thứ giặc thứ sâu
Thách kẻ thù sự sống
Phá đời không dễ đâu.
-> Nhân hoá (Trái sấu có thái độ thách thức như con người)
2. Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
-> Hoán dụ (áo nâu: Nông dân; áo xanh: Công nhân)
3. Thuyền ơi có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
-> Ẩn dụ (Thuyền chỉ người con trai; Bến chỉ người con gái)
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiếng Việt Tổng kết từ vựng (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN 9 Tiếng Việt: TỔNG KẾT TỪ VỰNG (tiếp the o) A. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC I. TỪ TƯỢNG THANH VÀ TỪ TƯỢNG HÌNH (Tự học) Khái niệm. - Từ tượng thanh: Mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người, - Từ tượng hình: Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. BIỆN PHÁP TU TỪ Hoán dụ So sánh Ẩn dụ Nhân hóa Nói quá Nói giảm, nói tránh Điệp ngữ Chơi chữ II. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG Con cò ăn bãi rau răm. Đắng cay chịu vậy, dãi dằng cùng ai. II. MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan (Hồ Chí Minh) Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy. Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu. Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên Anh Hươu đi chợ Đồng Nai Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò . Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta Núi cao chi lắm núi ơi . Núi che mặt trời chẳng thấy người thương. Bác đã đi rồi sao Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời. STT KIẾN THỨC KHÁI NIỆM VÍ DỤ 1 So sánh Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan (Hồ Chí Minh) 2 Ẩn dụ 3 Nhân hóa 4 Hoán dụ Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Gọi, tả con vật, cây cối, đồ vật, bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi, tả con người làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi. Núi cao chi lắm núi ơi . Núi che mặt trời chẳng thấy người thương. Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên Con cò ăn bãi rau răm. Đắng cay chịu vậy, dãi dằng cùng ai. Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó. I . KHÁI NIỆM. 5 Nói quá 6 Nói giảm, nói tránh 7 Điệp ngữ 8 Chơi chữ Phóng đại quy mô tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Cách lặp lại từ ngữ (câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn thêm hấp dẫn, thú vị. Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta Bác đã đi rồi sao Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy. Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu . Anh Hươu đi chợ Đồng Nai Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò . a. Thà rằng liều một thân con Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây Thúy Kiều Gia đình Thúy Kiều b. Trong như tiếng hạc bay qua,Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. Tiếng đàn của Thúy Kiều b. So sánh 2.1. Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau: So sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với âm thanh của tự nhiên để nhấn mạnh tài năng âm nhạc thiên bẩm của nàng. II. LUYỆN TẬP. Thúy Kiều Gia đình Thúy Kiều a. Ẩn dụ tu từ Thuý Kiều bán mình để cứu gia đình. c. Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa thua thắm liễu kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành,Sắc đành đòi một tài đành họa hai. ghen hờn c. Nói quá Nguyễn Du đã thể hiện đầy ấn tượng về một nhân vật tài sắc vẹn toàn d. Gác kinh viện sách đôi nơi,Trong gang tấc lại gấp mười quan san. d. Nói quá Nguyễn Du đã cực tả sự xa cách về thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc Sinh. e. Có tài mà cậy chi tài,Chữ tài liền với chữ tai một vần. e. Chơi chữ 2.1. Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu thơ sau: Tµi n¨ng vµ tai ho¹ nhiÒu lóc ®i liÒn víi nhau. . . a) Còn trời còn nước còn nonCòn cô bán rượu anh còn say sưa - Điệp từ “còn”, từ nhiều nghĩa “say sưa”: Thể hiện tình cảm mạnh mẽ nhưng kín đáo,tế nhị của chàng trai. 2.2. Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau: Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh Một hai nghiêng nước nghiêng thành Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai Đoạn thơ sử dụng phép ẩn dụ “làn thu thuỷ, nét xuân sơn” ý nói đôi mắt Kiều như làn nước mùa thu, đôi lông mày xanh đẹp như nét núi mùa xuân. Phép nhân hoá “hoa ghen”, “liễu hờn” muốn nói cái đẹp như hoa như liễu mà còn phải ghen với nàng. Tác giả còn dùng phép nói quá “nghiêng nước nghiêng thành” Tác dụng : nổi bật vẻ đẹp hơn đời, hơn người của Kiều. d TỪ VỰNG Cấu tạo Tính chất Nguồn gốc Mở rộng Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy Nghĩa Nghĩa gốc Nghĩa chuyển Đồng nghĩa Đồng âm Trái nghĩa Trường từ vựng Từ thuần Việt Từ mượn Từ Hán Việt Ngôn ngữ khác Từ tượng thanh Từ tượng hình Biện pháp tu từ BÀI TẬP NHANH a. Cho biết các ví dụ sau sử dụng biện pháp tu từ từ vựng nào? 1 . Trái non như thách thức Trăm thứ giặc thứ sâu Thách kẻ thù sự sống Phá đời không dễ đâu. -> Nhân hoá (Trái sấu có thái độ thách thức như con người) 2 . Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên. -> Hoán dụ (áo nâu: Nông dân ; áo xanh: Công nhân ) 3 . Thuyền ơi có nhớ bến chăng? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. -> Ẩn dụ (Thuyền chỉ người con trai; Bến chỉ người con gái) 4 . Thiếp từ thuở lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn, nhờ bố đó. Chàng ở dưới suối vàng nghĩ lại, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan, tím ruột với ông xanh. -> Chơi chữ: các màu 5 . Anh đi làm rể Chương Đài, Một đêm ăn hết mười hai vại cà Giếng đâu thì dắt anh ra Kẻo anh chết khát bởi vại cà nhà em .-> Nói quá. b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn, Voi uống nước, nước sông phải cạn. (Nguyễn Trãi, Bình N gô đại cáo ) * Biện pháp nói quá: dùng “ đá núi cũng mòn , nước sông phải cạn ” để nhấn mạnh sự trưởng thành và khí thế lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn. c . Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. * Biện pháp so sánh: Dùng “ như tiếng hát xa ”,“ như vẽ ” để miêu tả không gian thanh bình, thơ mộng đang tồn tại trong lòng cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ; nó thể hiện tinh thần lạc quan của một tâm hồn thi sĩ. d. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng) * Biện pháp nhân hoá: nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ (trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ) thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động, có hồn, gắn bó với con người hơn. e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi, Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru ...) * Biện pháp tu từ : Ẩn dụ . Từ “ mặt trời ” ở câu 2 chỉ em bé trên lưng mẹ Thể hiện sự gắn bó cửa đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, là niềm tin của mẹ vào ngày mai . Mặt trời DẶN DÒ Về nhà: - Học bài, vận dụng lí thuyết vào việc đặt câu, viết đoạn có sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng vừa học. - Soạn bài: Đồng chí (nắm về tác giả, hoàn cảnh ra đời của bài thơ, trả lời các câu hỏi trong SGK) - Tự học, tự nghiên cứu bài “Tập làm thơ tám chữ”
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tieng_viet_tong_ket_tu_vung_tiep_the.ppt