Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 107+108: Tiếng Việt: Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Võ Thị Lệ Hằng
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3)
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Cách 1: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2)
Cách 2 : Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1).
TRƯỜNG THCS HOÀNG VĂN THỤ PHÒNG GD&ĐT TX SÔNG CẦU Moân: Ngöõ vaên GV: VÕ THỊ LỆ HẰNG Tiết 107,108 - Tiếng Việt LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I. Khái niệm liên kết: 1. Ngữ liệu: skg/42 Liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu và giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết. Tiết 107, 108-TV: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN 2. Nhận xét: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). ( Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ ) Đoạn văn bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). ( Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ ) Đoạn văn bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản? Có quan hệ mật thiết với chủ đề của văn bản: Tiếng nói của văn nghệ. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). ( Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ ) Đoạn văn bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Có quan hệ mật thiết với chủ đề của văn bản: Tiếng nói của văn nghệ. Nội dung chính của từng câu trong đoạn văn trên là gì? Nội dung của từng câu trong đoạn: Câu 1 : Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại. Câu 2 : Khi phản ánh thực tại những người nghệ sĩ muốn nói một điều gì mới mẻ. Câu 3 : Điều mới mẻ ấy là lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. Các nội dung trên đều hướng vào chủ đề của đoạn văn . LIÊN KẾT CHỦ ĐỀ I. Khái niệm liên kết: 1. Ngữ liệu: sgk/ 42 Thế nào là liên kết chủ đề? Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề). 2. Nhận xét: Tiết 107, 108-TV: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3) ( Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ ) Cách 1 : Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại ( 1 ). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh ( 3 ). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ ( 2 ) Cách 2 : Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh ( 3 ). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ ( 2 ). Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại ( 1 ).. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3) ( Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ ) Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. + Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (Phản ánh thực tại) + Phản ánh thực tại như thế nào? (Tái hiện và sáng tạo) + Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì? (Nhắn gửi một điều gì đó) LIÊN KẾT LÔ- GÍC Thế nào là liên kết lô-gic? Các đoạn văn, câu văn phải được sắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc). I. Khái niệm liên kết: 1. Ngữ liệ u: sgk/42 Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Từ Nhưng ở câu 2 biểu thị quan hệ bổ sung cho câu 1. PHÉP NỐI Cụm từ cái đã có rồi ở câu 2 đồng nghĩa với cụm từ những vật liệu mượn ở thực tại ở câu 1 . PHÉP ĐỒNG NGHĨA Lặp lại từ tác phẩm PHÉP LẶP Những từ tác phẩm, nghệ sĩ cùng trường liên tưởng. PHÉP LIÊN TƯỞNG Từ Anh ở câu 3 thay thế cho từ nghệ sĩ ở câu 2 PHÉP THẾ 2. Nhận xét: Mối liên hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào? I. Khái niệm liên kết: 1. Ngữ liệu: sgk/42 Thế nào là liên kết về hình thức? 2. Nhận xét: Các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối. Tiết 107, 108-TV: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN 3. Kết luận: ghi nhớ/sgk/43 II- Luyện tập: Bài tập trong SGK/43. Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới ( 1 ). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu ( 2 ). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu ( 3 ). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề ( 4 ). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng ( 5 ). (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: “Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới ( 1 ). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu ( 2 ). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu ( 3 ). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề ( 4 ). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng ( 5 )”. Trình tự của các câu sắp xếp hợp lí, cụ thể: Chủ đề của đoạn văn : Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu về năng lực trí tuệ của người Việt Nam. VỀ NỘI DUNG: (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) Nội dung các câu đều tập trung phân tích những điểm mạnh, điểm yếu đó. Câu 5: Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những điểm yếu ấy. Câu 4: Phân tích những biểu hiện cụ thể của cái yếu kém, bất cập. Câu 3: Nêu ra những điểm yếu. Câu 2: Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh đó trong sự phát triển chung. Câu 1: Khẳng định những điểm mạnh của người Việt Nam. Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới ( 1 ). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu ( 2 ). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu ( 3 ). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề ( 4 ). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng ( 5 ). (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) LIÊN KẾT HÌNH THỨC (4) - (3) ấy là => phép nối (2) - (1) bản chất trời phú ấy => phép đồng nghĩa (3) - (2) nhưng => phép nối (5) - (4) những lỗ hổng => phép lặp từ ngữ (5) - (1) thông minh => phép lặp từ ngữ SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH -Phạm Tiến Duật- Tiết 46 Văn bản: I. Tìm hiểu chung II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc - Tìm hiểu chú thích 2. Nhan đề bài thơ 3. Phân tích 3.1. Hình ảnh những chiếc xe không kính Hiện thực khốc liệt thời chiến tranh: bom đạn kẻ thù, những con đường ra trận để lại dấu tích trên những chiếc xe không kính. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 1- Bài vừa học: - Nhớ được các biểu hiện của liên kết câu và liên kết đoạn văn/ - Tìm các ví dụ về liên kết câu và liên kết đoạn. 2- Bài sắp học : LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (LUYỆN TẬP)
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_107108_tieng_viet_lien_ket_cau.ppt