Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 113+114: Viếng lăng Bác (Viễn Phương)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 113+114: Viếng lăng Bác (Viễn Phương)

I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ

-Bài thơ được sáng tác vào 4/1976, một năm sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ.

-Bài thơ "Viếng lăng Bác" được sáng tác trong dịp đó, và in trong tập "Như mây mùa xuân” (1978).

 

ppt 14 trang hapham91 4380
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 113+114: Viếng lăng Bác (Viễn Phương)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 113, 114: VIẾNG LĂNG BÁC(Viễn Phương)I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả- Viễn Phương (1928 – 2005)-Tên khai sinh là Phan Thanh Viễn- Quê: Tỉnh An Giang.Trình bày hiểu biết của em về nhà thơ Viễn Phương?- Ông là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mỹ cứu nước.- Phong cách sáng tác: cảm xúc sâu lắng, thiết tha; giọng thơ nhỏ nhẹ, trong sáng; ngôn ngữ đậm đà màu sắc dân tộc.I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả2. Tác phẩma. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ-Bài thơ được sáng tác vào 4/1976, một năm sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. -Bài thơ "Viếng lăng Bác" được sáng tác trong dịp đó, và in trong tập "Như mây mùa xuân” (1978).I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả2. Tác phẩma. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứb. Đọc – tìm hiểu từ khóc. Thể loại – phương thức biểu đạt- Thể thơ: tự do (8 chữ)- Phương thức: Biểu cảm kết hợp miêu tả.d. Mạch cảm xúcMạch cảm xúc của bài thơ diễn ra theo trình tự một cuộc vào lăng viếng Bác: đầu tiên là tâm trạng bồi hồi xúc động của tác giả khi đứng trước lăng, tiếp đến là nỗi đau đớn tiếc thương của tác giả khi bước vào lăng và cuối cùng là tâm trạng lưu luyến bịn rịn muốn mãi ở bên Bác khi rời lăng. e. Chủ đềThể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.g. Bố cục3 phần- Phần 1: Khổ 1, 2: Cảm xúc ban đầu khi ở ngoài lăng- Phần 2: Khổ 3: Cảm xúc khi vào trong lăng Bác.- Phần 3: Khổ 4: Cảm xúc khi rời lăng II. ĐỌC – TÌM HIỂU CHI TIẾT1. Cảm xúc ban đầu khi ở ngoài lănga. Cảm xúc ban đầu khi đứng trước lăng Bác- Câu thơ mở đầu giản dị như câu một lời thông báo ngắn gọn nhưng ẩn chứa bên trong đó là niềm xúc động bồi hồi - Sử dụng đại từ nhân xưng “con”, “Bác”-> Thể hiện sự thân mật, gần gũi,ấm áp, lòng tôn kính, tình cảm yêu thương ruột thịt -> gợi liên tưởng: Viễn Phương như một đứa con xa nay mới được trở về bên vị cha già dân tộc- Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh: sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” để giảm bớt nỗi đau thương, mất mát của những đứa con xa về muộn đồng thời bất tử hóa hình tượng Bác trong lòng nhân dân miền Nam và dân tộc Việt Nam.- Hình ảnh “hàng tre bát ngát”-> Vừa là hình ảnh tả thực, vừa là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng - Từ cảm thán “Ôi!” biểu thị niềm xúc động tự hào- Thành ngữ “bão táp mưa sa” gợi về những khó khăn gian khổ mà nhân dân ta đã trải qua- Lối miêu tả “đứng thẳng hàng” gợi dáng dấp cứng cỏi, kiên cường, hiên ngang, bất khuất như tính cách của người dân Việt Nam.a. Cảm xúc trước hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác- Nghệ thuật sóng đôi giữa hai hình ảnh “mặt trời”: một hình ảnh “mặt trời” thực và một hình ảnh “mặt trời” ẩn dụ: + Mặt trời trong câu thơ đầu là của thiên nhiên rực rỡ vĩnh hằng được nhân hóa với hai hành động: “đi” “thấy” + Và “mặt trời trong lăng” là ẩn dụ chỉ Bác Hồ. Bác chính là mặt trời chân lí, soi sáng giúp dân tộc thoát khỏi kiếp nô lệ khổ đau, và mang đến một cuộc sống ấm no, hanh phúc. => Sáng tạo mới mẻ, độc đáo, ca ngợi sự vĩ đại, bất tử của Bác đồng thời thể hiện sự tôn kính, ngưỡng mộ, tự hào, biết ơn của nhà thơ, của nhân dân đối với Bác- Điệp từ “ngày ngày” đi liền với hình ảnh “dòng người”-> Gợi dòng thời gian vô tận, gợi quang cảnh, nỗi tiếc thương biết bao dòng người lối hàng dài vào lăng viếng Bác.- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”-> Gợi liên tưởng đến dòng người vào viếng lăng Bác với tấm lòng thành kính, dâng trào như được kết từ hàng vạn trái tim, tấm lòng con người Việt Nam.- Hình ảnh hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân”-> Để chỉ 79 năm cuộc đời Bác đã hi sinh cho đất nước.=> Đây là những vần thơ vô cùng đẹp đẽ được viết trong nỗi xúc động lớn lao của trái tim tác giả thể hiện được sự tôn kính đối với Bác. 2. Cảm xúc khi vào trong lăng Bác- Nghệ thuật nói giảm nói tránh -> phủ nhận sự thật đau lòng: Bác đã qua đời.- Hình ảnh ẩn dụ “vầng trăng sáng dịu hiền”-> gơi tâm hồn, nhân cách sống cao đẹp, trong sáng của Bác- Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh là mãi mãi”-> Bác đã hoá thân vào thiên nhiên đất trời của dân tộc, sống mãi trong sự nghiệp và tâm trí của nhân dân như bầu trời xanh vĩnh viễn ở trên cao- Từ ngữ biểu cảm trực tiếp “nhói” -> Khắc họa nỗi đau đột ngột, quăn thắt- Cặp quan hệ từ “vẫn, mà” - > Sự mâu thuẫn giữ tình cảm và lí trí= > Cảm xúc này là đỉnh điểm của nỗi nhớ thương, của niềm đau xót. 3. Cảm xúc của tác giả khi rời lăng- Từ chỉ thời gian « mai » đi liền với địa danh « miền Nam » -> chí xa, tấm lòng, tình cảm của những người con miền Nam- Động từ « trào » - > diễn tả cảm xúc mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa nơi Bấc nghỉ.- Điệp tư «muốn làm » lặp lại 3 lần ở đầu mỗi lời thơ tạo nhịp điệu dồn dập -> Tô đậm mức độ thiết tha, mãnh liệt của niềm ước mong. - Hệ thống hình ảnh giàu sức gợi : « con chim », « đóa hoa » , « cây tre »=> Hình ảnh cây tre có tính tượng trưng, một lần nữa nhắc lại khiến bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng. III. TỔNG KẾT1. Nội dungNiềm xúc đọng thiêng liêng, thành kính, niềm tự hào, đau xót của nhà thơ và đồng bào miền Nam vừa được giải phóng ra thăm lăng Bác.2. Nghệ thuật- Giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc: vừa trang nghiêm sâu lắng, vừa thiết tha, đau xót, tự hào.- Thể thơ 8 chữ, xen lẫn những dòng thơ 7 chữ hoặc 9 chũ. Nhịp thơ chủ yếu là nhịp chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính và những cảm xúc sâu lắng. Riêng khổ cuối, nhịp thơ nhanh hơn phù hợp với sắc thái của niềm mong ước.- Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng vừa quen thuộc gần gũi với hình ảnh thực, vừa sâu sắc có ý nghĩa khái quát và mang giá trị biểu cảm. H A G N E R TBMACUE IX G NoĐ C UA N D UB D H N I ICñng cè: trß ch¬i « ch÷1. Đây là hình ảnh thân thuộc trong bài thơ gợi về quê hương đất nước3. Đây là phương thức biểu đạt chính của văn bản? 4. Đây là tâm trạng của tác giảkhi vào lăng viếng Bác. 5. Đây là nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng nhiều nhất trong bài thơ ?2. Nhận xét của em về ngôn ngữ, lời thơ?Từ khó của ô chữ: B¸c Håc©u hái cho c¸c « ch÷HACBO

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_113114_vieng_lang_bac_vien_phuo.ppt