Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 131+132+133: Văn bản: Nói với con (Y Phương)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 131+132+133: Văn bản: Nói với con (Y Phương)

+ tới cha tới mẹ => phép liệt kê

=> Tái hiện hình ảnh em bé đang chập chững tập đi, lúc thì sà vào lòng mẹ, khi lại níu lấy tay cha, gợi lên ánh mắt như đang dõi theo và vòng tay dang rộng đón đợi của cha mẹ.

+ Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, điệp cấu trúc câu đã tạo nên một âm điệu, không khí vui tươi và gợi đến một mái ấm gia đình hạnh phúc.

Lời thơ giản dị, êm ái như tiếng ru con, như một lời tâm tình thủ thỉ, cha đã nói với con: gia đình chính là cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con.

Vì thế, trên hành trình vạn dặm của cuộc đời, con không được phép quên.

 

pptx 29 trang Thái Hoàn 03/07/2023 3010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 131+132+133: Văn bản: Nói với con (Y Phương)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nói với con 
Tiết 131,132,133 : 
(Y Phương) 
1. Tác giả 
I. Tìm hiểu chung 
- Y Phương (sinh năm 1948) tên thật là Hứa Vĩnh Sước. 
- Quê quán: Trùng Khánh - Cao Bằng, ông là người dân tộc Tày. 
- Ông nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về công tác tại Sở văn hóa - thông tin tỉnh Cao Bằng. 
- Năm 1993 là chủ tịch hội văn nghệ Cao Bằng. 
- Năm 2007 ông được nhận giải thưởng nhà nước về Văn học nghệ thuật . 
- Phong c ách thơ : Thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong sang; cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi, mang đậm bản sắc vùng cao. 
2. Tác phẩm 
P2 : Còn lại: Những đức tính cao đẹp của người đồng mình và mong ước của cha 
Xuất xứ: 
Đọc, tìm hiểu chú thích: 
Thể loại: 
Thơ tự do 
PTBĐ: 
Biểu cảm 
Bố cục: 
2 phần 
P1 : Đoạn 1: Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người 
Bài thơ được sáng tác năm 1980, khi đất nước mới hòa bình thống nhất nhưng gặp rất nhiều khó khăn thiếu thốn. Từ hiện thực ấy, nhà thơ sáng tác bài thơ như lời tâm sự, động viên chính mình đồng thời nhắc nhở con cái sau này. 
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người 
Chân phải bước tới cha 
Chân trái bước tới mẹ 
Một bước chạm tiếng nói 
Hai bước tới tiếng cười 
a. Gia đình: 
+ Chân phải Chân trái 
+ Một b ước Hai b ướ c 
từ ngữ tạo hình, liệt kê 
=> gợi liên tưởng đến những bước chân chập chững đầu tiên của một em bé trong sự vui mừng đón chờ của cha mẹ. 
II. Phân tích: 
+ tiếng nói tiếng c ười => phép liệt kê 
=> T ái hiện được hình ảnh của một em bé đang ở lứa tuổi bi bô tập nói đồng thời gợi đến khung cảnh của một gia đình đầm ấm, hòa thuận luôn tràn đầy niềm vui, hạnh phúc, tràn đầy tiếng nói, tiếng cười . 
+ t ới cha t ới mẹ => phép liệt kê 
=> T ái hiện hình ảnh em bé đang chập chững tập đi, lúc thì sà vào lòng mẹ, khi lại níu lấy tay cha, gợi lên ánh mắt như đang dõi theo và vòng tay dang rộng đón đợi của cha mẹ . 
+ Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, điệp cấu trúc câu đã tạo nên một âm điệu, không khí vui tươi và gợi đến một mái ấm gia đình hạnh phúc. 
Lời thơ giản dị, êm ái như tiếng ru con, nh ư một lời tâm tình thủ thỉ, cha đã nói với con : gia đình chính là cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con. 
Vì thế, trên hành trình vạn dặm của cuộc đời, con không được phép quên. 
 b. Tình cảm quê hương: 
- Cách gọi độc đáo: 
Người đồng mình 
Người vùng mình, người miền mình; người cùng sống trên một miền đất, cùng quê hương, cùng một dân tộc. 
Người cha đã có cách lí giải rất cụ thể về sự đáng yêu của con người quê hương : 
Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoaVách nhà ken câu hát 
Đan lờ cài nan hoa 
Vách nhà ken câu hát 
- Hệ thống hình ảnh giàu sức gợi: 
+ “ Đan lờ cài nan hoa”: tả thực công cụ lđ còn thô sơ được “người đồng mình” trang trí trở nên đẹp đẽ; gợi đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tài hoa và giàu sáng tạo của “người đồng mình”, đã khiến cho những nan nứa, nan tre đơn sơ, thô mộc trở thành “nan hoa” 
+ “ Vách nhà ken câu hát”: tả thực lối sinh hoạt văn hóa cộng đồng, Vách nhà không chỉ được ken bằng tre bằng nứa mà còn đầy ắp những câu hát ; gợi một thế giới tâm hồn tinh tế và tràn đầy lạc quan của người vùng cao. 
+ Các động từ “cài, ken”: đi kèm danh từ “nan hoa, câu hát” vừa miêu tả được động tác khéo léo trong lao động vừa gợi sự gắn bó trong cuộc sống tràn ngập niềm vui. của những “người đồng mình”. 
Hoà trong vẻ đẹp của núi rừng, những làn điệu Then, những thanh âm của cây đàn tính tô điểm cho bức tranh làng bản thanh bình, tôn tạo bản sắc văn hoá và những nét đẹp trong đời sống của đồng bào các dân tộc anh em phía Bắc . 
Rừng cho hoa 
- H/a tả thực + nhân hóa: gợi vẻ đẹp của những rừng hoa mà thiên nhiên, quê hương ban tặng vừa gợi sự giàu có hào phóng của thiên nhiên, quê hương. 
Con đường cho những tấm lòng 
Nhân hóa => gợi liên tưởng đến những con đường trở về làng, về bản; gợi đến tấm lòng t/c của “người đồng mình” với GĐ, QH, xứ sở; con đường kết nối yêu thương nhà - nhà. 
Điệp từ “cho” => tấm lòng rộng mở, hào phóng của thiên nhiên , của quê hương sẵn sàng ban tặng tất cả những gì đẹp nhất, tuyệt vời nhất. 
Cha nói với con về kỉ niệm ngày cưới 
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cướiNgày đầu tiên đẹp nhất trên đời. 
- Nhớ về ngày cưới - Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời => nhớ về kỉ niệm cho sự khởi đầu của một gia đình. Nó là minh chứng cho tình yêu cha mẹ và con chính là kết tinh của tình yêu ấy . 
- hướng tới gia đình - n iềm trân trọng thiêng liêng 
=> Nếu như gia đình là cội nguồn sinh thành, dưỡng dục con thì quê hương bằng truyền thống văn hóa, lao động đã nuôi dưỡng tâm hồn, lẽ sống và chở che cho con thêm khôn lớn, trưởng thành. 
Nói với con về cội nguồn sinh d ưỡng 
Tình cảm cha mẹ dành cho con: nâng đón, chở che, chăm chút 
Tình cảm quê hương : con trưởng thành trong cuộc sống lao động , trong thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình của quê hương. 
=> Đoạn thơ là lời dặn dò, nhắn nhủ tâm tình của người cha về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con: Gia đình, quê hương chính là nền tảng để tiếp bước cho con khôn lớn, trưởng thành. Bởi vậy, con phải luôn sống bằng tất cả tình yêu và niềm tự hào. 
2. Những đức tính cao đẹp của người đồng mình và mong ước của người cha 
a. Những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” 
“Người đồng mình thương lắm con ơi!” 
 - Động từ “thương ” đi liền với từ chỉ mức độ “lắm” -> bày tỏ sự đồng cảm với những nỗi vất vả, khó khăn của con người quê hương. 
Cao đo nỗi buồn 
Xa nuôi chí lớn 
+ cao, xa => tính từ => gợi liên tưởng đến những dãy núi cao, trùng điệp là nơi cư trú của đồng bào vùng cao; khó khăn chồng chất khó khăn để thử thách ý chí con người. 
 - Hệ thống h/a mang tư duy của người miền núi, khi tác giả lấy chiều cao của trời, của núi để đo nỗi buồn nỗi vất vả ; lấy kh/cách xa của đất, của nh ữ ng con đ ườ ng đèo để đo ý chí con người. 
=> Câu thơ đượm chút ngậm ngùi, xót xa để diễn tả thực tại đ/s còn nhiều những khó khăn, thiếu thốn của đồng bào vùng cao. Đồng thời, cũng đầy tự hào trước ý chí, nghị lực vươn lên của họ. 
- Nghệ thuật tương phản: 
+ “ H/a thô sơ da thịt ” => tả thực vóc dáng, hình hài nhỏ bé của “người đồng mình” 
+ Cụm từ “ chẳng mấy ai nhỏ bé ” => gợi ý chí, nghị lực phi thường, vượt lên hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của họ 
=> đã làm tôn lên vóc dáng (tầm vóc) của “người đồng mình”: họ có thể còn “thô sơ da thịt” nhưng họ không hề nhỏ bé, yếu đuối . 
 Người đồng mình thô sơ da thịt 
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con 
 Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương 
Còn quê hương thì làm phong tục 
- H/a “ tự đục đá kê cao quê hương ” vừa mang ý/n tả thực, vừa mang ý/n ẩn dụ sâu sắc: 
+ Tả thực quá trình dựng nhà, dựng bản của của người vùng cao, được kê trên những tảng đá lớn để tránh mối mọt, ẩm thấp. 
+ Ẩn dụ cho tinh thần tự lực cánh sinh, họ đã xây dưng và nâng tầm quê hương. 
=> Trong quá trình dựng làng, dựng bản, dựng quê hương ấy, chính họ đã làm nên phong tục, bản sắc riêng cho cộng đồng. 
Câu thơ tràn đầy niềm tự hào về nh ữ ng phẩm chất đáng quý của người đ ồng mình. 
 Từ đó người cha nhắn nhủ, răn dạy con phải biết kế thừa, phát huy những vẻ đẹp của con người quê hương. 
b. Mong ướ c của cha 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn 
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc. 
=> Điệp từ “sống ” => đã tô đậm được mong ước mãnh liệt của cha dành cho con. 
=> Hình ảnh ẩn dụ và phép liệt kê “đá ghập ghềnh” và “thung nghèo đói”: 
+ Gợi không gian sống hiểm trở, khó làm ăn, canh tác 
+ Gợi đến cuộc sống nhiều vất vả, gian khó và đói nghèo 
=> người cha mong muốn con: hãy biết yêu thương, gắn bó, trân trọng quê hương mình. 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc. 
- Hình ảnh so sánh : “Sống như sông như suối” 
+ Gợi về c/s bình dị, hồn nhiên, gắn bó với thiên nhiên. 
+ Gợi lối sống trong sáng, phóng khoáng, dào dạt tình cảm như sông như suối. 
=> người cha mong muốn ở con: một tâm hồn trong sáng, phóng khoáng, mạnh mẽ như thiên nhiên. 
Thủ pháp đối “lên thác”>< “xuống ghềnh ” gợi một cuộc sống vất vả, lam lũ, nhọc nhằn, không hề bằng phẳng, dễ dàng. 
=> C ha mong muốn con : phải biết đối mặt, k ngần ngại trước những khó khăn và phải biết vươn lên, làm chủ hoàn cảnh. 
=> Đoạn thơ là lời khuyên của cha, khuyên con hãy tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất mà mình sinh ra. Hãy tiếp nối cả ý chí can đảm, lòng kiên cường của người đồng mình. 
Con ơi tuy thô sơ da thịt 
Lên đường 
Không bao giờ nhỏ bé được 
Nghe con ” 
- Hình ảnh “ thô sơ da thịt” lặp lại -> khẳng định người đồng mình mộc mạc, chân chất nhưng có lẽ sống cao đẹp. 
- “Lên đường”: Bước vào cuộc sống tự lập. 
“ không bao giờ nhỏ bé được” : Phải kiên cường, có bản lĩnhđể đương đầu với khó khăn, gian khổ. 
2 tiếng “ Nghe con ”: thiết tha, ân cần, xúc động, ẩn chứa mong muốn của người cha. 
=> Với giọng điệu thiết tha, tâm tình, trìu mến, người cha đã gửi gắm cho con bài học quý giá, để trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời con mãi mãi khắc ghi 
NÓI 
VỚI 
CON 
Mong 
muốn 
 con: 
Sống nghĩa tình, chung 
thuỷ với quê hương . 
Tự hào, kế tục và phát huy 
truyền thống quê hương . 
Tự tin vững bước trên 
đường đời. 
Tình yêu 
thương 
của 
cha mẹ 
Tình yêu 
quê hương 
đất nước 
Phẩm chất 
tốt đẹp của 
“Người 
đồng mình” 
1. Nghệ thuật 
Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, trìu mến, thiết tha 
Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa khái quát, mộc mạc 
Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên 
III. Tổng kết 
2. Nội dung 
Bài thơ thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, đó cũng là tình yêu, niềm tự hào về quê hương đất nước. 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
Ô chữ chìa khóa: Đây là một tình cảm thiêng liêng của con người? 
T A Y 
N G U O I D O N G M I N H 
P H O N G T U C 
M A N H M E 
Y P H U O N G 
T H U N G L U N G 
Q U E H U O N G 
C H A N T H A T 
R U N G 
1. Tác giả là người dân tộc nào? 
2. Đây là cách gọi những người cùng quê hương của tác giả? 
3. Theo nhà thơ thì quê hương đã làm nên điều gì cho con người? 
4. Tính từ chỉ sức sống của người đồng mình? 
5. Tác giả của bài thơ là ai? 
6. D ải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi, nú i được gọi là gì? 
7. Đây là một trong những cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người mà người cha đã nói với con? 
8. Một trong những đặc điểm thơ của tác giả? 
9. Trong bài thơ cái gì đã cho hoa 
PHẦN KHÁI QUÁT 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốnSống trên đá không chê đá gập ghềnhSống trong thung không chê thung nghèo đóiSống như sông như suốiLên thác xuống ghềnhKhông lo cực nhọc 
Người đồng mình thương lắm con ơiCao đo nỗi buồnXa nuôi chí lớn 
Phần 1: 
* Nói với con về đức tính của người đồng mình: 
 Người đồng mình có khát vọng lớn lao 
- Cách nói ngắn gọn, khác lạ : 
+ Buồn vì chưa làm cho quê hương phát triển giàu mạnh như những vùng quê khác. 
Lấy chiều cao và độ xa để đo nỗi buồn và ý chí. 
+ Có ý muốn và quyết tâm đạt được những điều tốt đẹp trong tương lai. 
- Những hình ảnh đa nghĩa: “đá”, “thung” 
+ Phản ánh đặc điểm vùng miền nơi người đồng mình sinh sống. 
+ Biểu trưng cho những điều kiện sống còn nhiều khó khăn, vất vả. 
- Cách nói phủ định để khẳng định “ không chê” : 
 Người đồng mình sống vất vả nhưng bền bỉ, gắn bó với quê hương cho dẫu quê hương còn nhiều đói nghèo, cực nhọc. 
thái độ sống gắn bó, thủy chung. 
- Hình ảnh ẩn dụ “thác”, “ghềnh” : 
biểu trưng cho những gian nan, thử thách 
- Hình ảnh so sánh “Sống như sông như suối ... Không lo cực nhọc” : 
 cụ thể hoá cách sống mạnh mẽ, khoáng đạt 
- Cách nói phủ định được lặp lại “không lo” : 
khẳng định rõ hơn về ý chí, niềm tin 
 Người đồng mình sống mạnh mẽ, khoáng đạt, biết chấp nhận khó khăn thử thách và vượt qua nó bằng nghị lực, niềm tin của mình 
- Điệp ngữ “sống” : 
* Nói với con niềm mong muốn 
 Muốn con phải biết sống nghĩa tình, thủy chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua thử thách bằng ý chí và niềm tin của mình 
khẳng định cách sống, lẽ sống chân chính . 
Người đồng mình thô sơ da thịtChẳng mấy ai nhỏ bé đâu conNgười đồng mình tự đục đá kê cao quê hươngCòn quê hương thì làm phong tục 
Con ơi tuy thô sơ da thịtLên đườngKhông bao giờ nhỏ bé đượcNghe con. 
Phần 2: 
* Nói với con về đức tính của người đồng mình: 
- Sử dụng cặp hình ảnh tương quan đối ứng: 
“thô sơ da thịt” – “chẳng nhỏ bé”. 
+ “thô sơ da thịt”: 
vẻ ngoài giản dị mộc mạc 
+ “chẳng nhỏ bé”: 
không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, mong ước 
 Người đồng mình giản dị, mộc mạc, giàu chí khí, niềm tin, nghị lực. 
- Sử dụng cặp hình ảnh bắc cầu: 
+“t ự đục đá kê cao quê hương”: 
 tự nguyện, tự lực xây dựng và phát triển quê hương. 
+“ quê hương thì làm phong tục”: 
quê hương là nơi nuôi dưỡng về tâm hồn, lối sống 
 Người đồng mình cần cù, chủ động, sáng tạo xây dựng quê hương, làm nên quê hương với truyền thống, với phong tục tập quán tốt đẹp. 
* Nói với con niềm mong muốn: 
- Hình ảnh ẩn dụ “ lên đường”: 
- Tách riêng những dòng thơ để nhấn mạnh niềm mong muốn, khiến con ghi nhớ sâu sắc 
 Gợi suy nghĩ sâu xa về con đường đời, về cuộc sống 
- Nhắc lại cặp hình ảnh trong tương quan đối lập: 
 khẳng định con là người đồng mình, con phải sống như người đồng mình, không được nhỏ bé về ý chí, niềm tin và nghị lực. 
- Lời thơ giản dị, dụng ý sâu xa: 
+ Vừa là lời nhắn nhủ thân thương, trìu mến. 
+ Vừa là mệnh lệnh nghiêm khắc. 
 Người cha mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương và cần tự tin vững bước trên đường đời. 
* Tóm lại: 
+ Người đồng mình sống vất vả nhưng có khát vọng lớn lao, có sức sống mạnh mẽ, bền bỉ gắn bó với quê hương. 
- Người cha muốn truyền cho con niềm tự hào và sự tự tin để con bước vào đời. 
 - Đoạn 2 của bài thơ trước hết là người cha nói với con về những đức tính của người đồng mình: 
+ Người đồng mình giản dị mộc mạc nhưng giàu niềm tin, không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, mong ước xây dựng quê hương. 
 TỔNG KẾT: 
- Thể thơ tự do không bị gò bó bởi câu chữ. 
- Giọng điệu thơ thiết tha, trìu mến, ấm áp. 
 Cách diễn đạt của thơ ca miền núi (vừa cụ thể, mộc mạc vừa có tính khái quát) 
- Mượn lời nói với con, Y Phương đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. 
 Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống, về vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. 
1. Nghệ thuật: 
2. Nội dung – ý nghĩa: 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_131132133_van_ban_noi_voi_con_y.pptx