Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 40+41: Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 40+41: Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)

ĐỒNG CHÍ

Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

 

ppt 44 trang Thái Hoàn 03/07/2023 1070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 40+41: Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒNG CHÍ 
TIẾT 40,41: 
(CHÍNH HỮU) 
ĐỒNG CHÍ 
 -CHÍNH HỮU- 
Tiết 36-37: 
Đồng chí 
Chính Hữu (1926) 
Đồng chí 
- Chính Hữu - 
I. TÌM HIỂU CHUNG: 
1. Tác giả: 
3 
1 
2 
Quê quán : Can Lộc, Hà Tĩnh. 
Tên thật là Trần Đình Đắc, 
Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. 
4 
5 
Ông bắt đầu làm thơ năm 1947, thơ ông hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh.Thơ Chính Hữu giàu hình ảnh, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ giản dị, hàm súc. 
Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. 
ĐỒNG CHÍ 
Quê hương anh nước mặn, đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đáAnh với tôi đôi người xa lạTự phương trời chẳng hẹn quen nhau.Súng bên súng, đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỷĐồng chí!Ruộng nương anh gửi bạn thân càyGian nhà không mặc kệ gió lung layGiếng nước gốc đa nhớ người ra lính.Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. 
ĐỒNG CHÍ 
Áo anh rách vaiQuần tôi có vài mảnh váMiệng cười buốt giáChân không giàyThương nhau tay nắm lấy bàn tay!Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo. 
2-1948 
2. Tác phẩm: 
- Xuất xứ: + Sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả vừa cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc Thu Đông năm 1947. 
+ Được in trong tác phẩm “Đầu súng trăng treo” 
- Thể thơ tự do. 
- Hoàn cảnh sáng tác: cuối năm 1948 (thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp), in trong tập “Đầu súng trăng treo” 
- Chính Hữu tâm sự: Tôi bị ốm, sốt rét ác tính nhưng không có thuốc men gì cả. Đơn vị vẫn hành quân và để lại một đồng chí chăm sóc tôi. Không có đồng chí đó, có lẽ tôi đã bỏ mạng. Sự ân cần của đồng chí đó khiến tôi nhớ những lần đau ốm được mẹ, được chị chăm sóc. Đấy là những gợi ý đầu tiên của bài thơ Đồng chí 
ĐỒNG CHÍ 
01 
02 
03 
Thể thơ 
Đề tài, chủ đề 
PTBĐ 
Tự do 
Ngợi ca t ình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. 
 Biểu cảm kết hợp miêu tả, nghị luận 
I. TÌM HIỂU CHUNG: 
2. Tác phẩm: 
Ngợi ca t ình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng 
 Bố cục : 
Đồng chí 
7 câu thơ đầu 
10 câu tiếp 
3 câu cuối 
ĐỒNG CHÍ 
I. TÌM HIỂU CHUNG: 
2. Tác phẩm: 
7 câu đầu 
10 câu tiếp theo 
3 câu cuối 
Cơ sở hình thành tình đồng chí 
Biểu hiện của tình đồng chí 
Biểu tượng đẹp về tình đồng chí 
Bố cục 
ĐỒNG CHÍ 
1. Cơ sở của tình đồng chí : 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN: 
Quê hương anh nước mặn đồng chua 
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. 
 Hình ảnh thơ nào giới thiệu về quê hương của các anh 
Biện pháp nghệ thuật 
Nhận xét về nguồn gốc xuất thân: 
1. Cơ sở của tình đồng chí : 
- Nước mặn đồng chua: vùng đất nhiễm mặn ven biển, đất xấu khó trồng trọt. 
- Đất cày lên sỏi đá: vùng đồi núi trung du đá sỏi , đất bạc màu khó canh tác. 
 là những vùng đất nghèo, cằn cỗi, xác xơ . 
- Sử dụng thành ngữ: giàu sức gợi tả, biểu cảm. 
- Nghệ thuật đối xứng ( sóng đôi) : 
 quê hương anh - làng tôi 
 nước mặn đồng chua - nghèo đất cày lên sỏi đá. 
- Họ cùng chung nguồn gốc xuất thân – cùng chung giai cấp - cùng cảnh ngộ.( người nông dân chân lấm tay bùn khoác áo lính ra trận) 
- Tương đồng về cảnh ngộ nghèo khó. 
Quê hương anh nước mặn đồng chua 
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. 
quê hương anh 
làng tôi 
thành ngữ: 
nước mặn đồng chua 
đất cày lên sỏi đá 
1. Cơ sở của tình đồng chí : 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN 
=> Câu thơ sử dụng thành ngữ dân gian, giàu hình ảnh, có sức gợi: Những người lính ở những miền quê khác nhau về địa giới nhưng giống nhau về cái nghèo khổ, lam lũ => cùng giai cấp 
 Tương đồng về hoàn cảnh xuất thân . 
ĐỒNG CHÍ 
Anh với tôi đôi người xa lạ 
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau , 
 Các anh quen nhau trong bối cảnh: 
Điều gì đã khiến cho những người xa lạ rồi trở thành thân quen: 
1. Cơ sở của tình đồng chí : 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN: 
- Họ nhập ngũ và cùng đứng dưới lá quân kì của cách mạng. 
- Chung nhau về lí tưởng cách mạng, lòng yêu nước: Thôi thúc họ lên đường, cùng một chiến tuyến để chống lại kẻ thù. 
+ Từ xa lạ, trở nên gắn kết. 
Anh – tôi 
Anh với tôi – đôi 
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí: 
* Điều gì đã khiến các anh từ những phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ cách mạng? 
Họ cùng chung 1 mục đích, 1 lí tưởng chiến đấu vì nền độc lập của tổ quốc. 
ĐỒNG CHÍ 
* Sự gắn bó, hoà hợp giữa những người đồng đội được thể hiện rõ trong câu thơ nào? Em hiểu gì về tình cảm ấy? 
ĐỒNG CHÍ 
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu 
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” 
ĐỒNG CHÍ 
1. Cơ sở của tình đồng chí : 
- Điệp từ, ẩn dụ ,hình ảnh thơ đối xứng miêu tả chân thực cuộc đời người lính: 
+ Súng bên súng chung nhiệm vụ 
+ đầu sát bên đầu chung cuộc đời quân ngũ 
- Từ : ‘bên” – “sát” - “chung”- “đôi” mọi khoảng cách không còn, họ quấn quýt gắn bó đến không thể tách rời, tình đồng chí cứ lớn dần theo thời gian. 
 Vì cùng chung một mục đích, một lí tưởng nên họ luôn kề vai sát cánh bên nhau trong chiến đấu, gian khổ, hiểm nguy. Đêm đắp chung chăn cùng tâm sự vui buồn, các anh đã nhanh chóng trở thành những người bạn tri kỉ ngọt bùi chia sẻ, sống chết có nhau. 
ĐỒNG CHÍ 
C ơ sở tình đồng chí: 
Chung hoàn cảnh xuất thân: từ miền quê nghèo khó 
Chung lí tưởng, mục đích: lên đường vì Tổ quốc 
Chung hoàn cảnh chiến đấu gian khổ 
 Câu thơ thứ 7, có gì đặc biệt? Em cảm nhận được gì về vai trò và vẻ đẹp của nó? 
 Câu thơ chỉ có 1 từ, 2 tiếng, với dấu chấm than như một nốt nhấn. 
 Đây là câu thơ quan trọng nhất của bài. Nó được lấy làm nhan đề của bài thơ. Nó gắn kết 2 đoạn thơ, khép mở 2 ý cơ bản: những cơ sở của tình đồng chí và những biểu hiện của tình đồng chí. 
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí: 
ĐỒNG CHÍ 
Câu đặc biệt 
“Đồng chí!” 
Chủ đề của bài thơ 
Khẳng định tình đồng chí, đồng đội giữa hai người lính 
Nhịp cầu nối đoạn 1 và đoạn 2 
Tiến trình hình thành 
Xa lạ 
Chung lí t ư ởng 
Tri kỉ 
Đồng chí 
Nghệ thuật 
Cấu trúc song hành 
Thành ngữ 
Biện pháp ẩn dụ 
Thông cảm, chia sẻ cùng nhau chiến đấu là nguồn cội của tình đồng chí keo sơn 
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí: 
* Là những người bạn tri kỉ. Họ hiểu gì về nỗi lòng của nhau? Điều này được thể hiện qua câu thơ nào? 
ĐỒNG CHÍ 
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày 
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay 
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.” 
- Các anh hiểu người bạn của mình, yêu tha thiết những thửa ruộng, mảnh vườn với mái tranh nghèo. Nay nghe theo tiếng gọi của tổ quốc, của Cụ Hồ các anh đã sẵn sàng gửi lại bạn thân cày những gì mà họ yêu quí nhất để ra đi giết giặc cứu nước. Các anh đã hi sinh hạnh phúc cá nhân vì hạnh phúc của cả dân tộc. 
ĐỒNG CHÍ 
* Qua câu thơ trên, nêu cảm nhận của em về tình đồng chí? 
-Tình đồng chí là sự cảm thông sâu xa, tâm tư nỗi lòng của nhau. 
ĐỒNG CHÍ 
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí: 
* Cảm nhận của em về câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”? 
ĐỒNG CHÍ 
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí: 
 Nhà thơ đã dùng những hình ảnh quen thuộc và tiêu biểu của mọi làng quê Việt Nam: cây đa, giếng nước, sân đình như biểu tượng của quê hương. Giếng nước, gốc đa không chỉ là cảnh vật mà còn là làng quê, là dân làng, là cha mẹ, vợ con, là những người yêu dấu. Cảnh vật ở đây được nhân hoá, như có linh hồn hướng theo người lính. 
ĐỒNG CHÍ 
Giếng nước, gốc đa 
* Trong 6 câu thơ tiếp theo, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Em cảm nhận được gì về cuộc sống và tinh thần của các anh qua những câu thơ này? 
ĐỒNG CHÍ 
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí: 
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh 
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. 
Áo anh rách vai 
Quần tôi có vài mảnh vá 
Miệng cười buốt giá 
Chân không giày 
tả thực: sự hành hạ của sốt rét rừng 
Gợi: quan tâm, lo lắng nhau 
liệt kê : áo rách, quần vá, 
khắc nghiệt của núi rừng: buốt giá 
sốt rét rừng 
thiếu thốn 
II. PHÂN TÍCH: 
2. Những biểu hiện và 
 sức mạnh của tình đồng chí: 
-> Cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn. 
- Những câu thơ sóng đôi (câu 13-14, 15-16) 
- Tả thực. 
- Các anh phải chịu đựng những cơn sốt rét ác tính và gian khổ thiếu thốn vô cùng mà các anh vẫn vui vẻ tin tưởng, “miệng cười buốt giá”. Nụ cười của các anh vẫn bừng sáng lên trong giá rét thấu xương, trong những bộ quần áo vá, với những đôi chân trần tê dại. 
ĐỒNG CHÍ 
* Vậy đoạn thơ đã đề cập đến biểu hiện gì của tình đồng chí? 
- Cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn. 
ĐỒNG CHÍ 
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí: 
* Tình đồng chí ấm áp, chân thành được biểu hiện rõ nhất qua câu thơ nào? Em cảm nhận được gì về tình cảm ấy? 
 Câu thơ vừa nói lên tình cảm gắn bó sâu nặng giữa những người lính vừa gián tiếp thể hiện sức mạnh của tình cảm ấy. Bao thiếu thốn vật chất đã bị đẩy lùi trước tình yêu thương sâu sắc, chân thành của đồng đội. Nhờ cái bàn tay nắm chặt ấy mà người lính như được tiếp thêm sức mạnh vượt qua mọi gian khó. 
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” 
* Câu thơ giúp em cảm nhận được gì về biểu hiện của tình đồng chí? 
- Tình yêu thương, tinh thần đoàn kết. 
ĐỒNG CHÍ 
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” 
* Hãy nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của 3 câu thơ cuối? 
- Nghệ thuật bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn. 
- Nội dung: Đây là một bức tranh đẹp về tình đồng chí. Trong cái rét thấu xương của rừng hoang, sương muối, những người lính áo rách vai, quần vá, chân không giày cầm súng đợi giặc dưới chiến hào. Họ nhìn lên, bỗng phát hiện vầng trăng như treo trên đầu ngọn súng. 
- Đó là một liên tưởng thật thú vị. Câu thơ như một tiếng reo vui chứa đựng bao ý nghĩa. Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mộng mơ, chất chiến đấu và chất trữ tình. Chiến sĩ và thi sĩ. Súng và trăng là biểu tượng sóng đôi của dân tộc Việt Nam dũng cảm, hào hoa. Đồng thời nó cũng thể hiện rõ nét tư thế chủ động, tin tưởng và tâm hồn yêu đời của anh bộ đội Cụ Hồ. 
§Çu sóng tr¨ng treo 
Tr¨ng 
Sóng 
 hßa b×nh(m¬ méng, mang tÝnh chÊt tr÷ t×nh) 
 chiÕn tranh (thùc t¹i, mang tÝnh  chÊt chiÕn ®Êu ) 
>< 
 H×nh ¶nh ®Ñp thÓ hiÖn t©m hån thi sÜ trong con  ng­ ư êi chiÕn sÜ (t©m hån l·ng m¹n cña ng­ ư êi lÝnh) 
 GHI NHỚ 
 Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu... Nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. 
 Những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_4041_van_ban_dong_chi_chinh_huu.ppt