Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 58: Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy) - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Lương Thế Vinh

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 58: Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy) - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Lương Thế Vinh

I. TÌM HIỂU CHUNG

“ Thơ Nguyễn Duy sâu lắng, thắm thiết cái hồn cái vía

của ca dao, dân ca Việt Nam.Những bài thơ của ông

không cố gắng tìm kiếm những hình thức mới mà đi sâu

vào cái nghĩa cái tình muôn đời của con người Việt Nam.

Ngôn ngữ thơ Nguyễn Duy cũng không bóng bẩy mà gần

gũi, dân dã, đôi khi hơi “bụi”, phù hợp với ngôn ngữ thường nhật ”

 Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

Tác phẩm tiêu biểu: Cát trắng (1973), Mẹ và em ( 1987), Đường xa (1990), Về (1994)

 

pptx 32 trang Thái Hoàn 03/07/2023 1920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 58: Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy) - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Lương Thế Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI TIẾT NGỮ VĂN 9 
Chúc các em học sinh có một giờ học bổ ích ! 
Năm học: 2020 - 2021 
SỞ GD & ĐT THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
TRƯỜNG THCS 
LƯƠNG THẾ VINH 
 KIỂM TRA BÀI CŨ 
Quan sát tranh ảnh sau và đọc đoạn thơ minh họa 
Đêm nay rừng hoang sương muối 
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới 
Đầu súng trăng treo. 
 (Đồng chí-Chính Hữu) 
ÁNH TRĂNG 
NGUYỄN DUY 
Tiết 58: Văn bản: 
CÁC NỘI DUNG CHÍNH 
I. TÌM HIỂU CHUNG	  	 
II. TÌM HIỂU TÁC PHẨM	  
III. LUYỆN TẬP	  
I. TÌM HIỂU CHUNG  1. Tác giả 
 Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ , 
quê ở thành phố Thanh Hóa . 
1966 , ông gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin,tham gia 
chiến đấu ở nhiều chiến trường. 
Sau năm 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ năm 
1977 , Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu. Thơ ông gần gũi với văn hóa dân gian, nhưng sâu sắc mà rất đỗi tài hoa, đi sâu vào cái nghĩa, cái tình muôn đời của con người Việt Nam. 
Nguyễn Duy 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
 “ Thơ Nguyễn Duy sâu lắng, thắm thiết cái hồn cái vía 
của ca dao, dân ca Việt Nam.Những bài thơ của ông 
không cố gắng tìm kiếm những hình thức mới mà đi sâu 
vào cái nghĩa cái tình muôn đời của con người Việt Nam. 
Ngôn ngữ thơ Nguyễn Duy cũng không bóng bẩy mà gần 
gũi , dân dã, đôi khi hơi “bụi”, phù hợp với ngôn ngữ thường nhật ” 
 Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. 
Tác phẩm tiêu biểu: Cát trắng (1973), Mẹ và em ( 1987), Đường xa (1990), Về (1994) 
Nguyễn Duy 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
 Nguyễn Duy sinh năm 1948 , quê Thanh Hóa. 
Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành kháng chiến 
chống Mỹ và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu. 
Thơ ông gần gũi với văn hóa dân gian, nhưng sâu sắc mà rất đỗi tài hoa, 
đi sâu vào cái nghĩa, cái tình muôn đời của con người Việt Nam. 
Nguyễn Duy 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Duy 
2. Tác phẩm 
a . Hoàn cảnh sáng tác 
Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 
tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện 
nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để 
lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. 
In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy - tập thơ 
đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984. 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Tập thơ “Ánh Trăng” 
 năm 1978 
b. Bố cục : gồm 3 phần 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Trần trụi với thiên nhiên 
hồn nhiên như cây cỏ 
ngỡ không bao giờ quên 
cái vầng trăng tình nghĩa 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
Trăng cứ tròn vành vạnh 
kể chi người vô tình 
ánh trăng im phăng phắc 
đủ cho ta giật mình. 
Từ hồi về thành phố 
quen ánh điện cửa gương 
vầng trăng đi qua ngõ 
như người dung qua đường 
Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn – đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
 đột ngột vầng trăng tròn 	 
 Hiện tại 
Suy ngẫm 
 Quá khứ 
b. Bố cục : gồm 3 phần 
Hai khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ 
Hai khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại 
Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
c. Mạch cảm xúc:  
Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái "giật mình" cuối bài thơ. 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
d . Chủ đề:   
Thông qua hình tượng nghệ thuật "Ánh trăng" và cảm xúc của nhà thơ, bài thơ đã diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa. 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
 Hình ảnh vầng trăng được miêu tả như thế nào? 
Vầng trăng tròn, 
chiếu sáng khắp nơi 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
II.TÌM HIỂU TÁC PHẨM 
1. Hình ảnh vầng trăng: 
a) Vầng trăng trong quá khứ 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
 -Hồi nhỏ: 
 -> Điệp ngữ: “ với” được lặp lại ba lần , “hồi” được nhắc lại hai lần  tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ. 
 -Hồi chiến tranh: 
đồng 
sông 
bể 
Sống hoà hợp, thân thiết với thiên nhiên 
ở rừng 
 N hững năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,“vầng trăng thành tri kỉ” -> Nghệ thuật nhân hóa -> trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính – nhà thơ 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
II.TÌM HIỂU TÁC PHẨM 
1. Hình ảnh vầng trăng: 
a) Vầng trăng trong quá khứ 
- “ Trần trụi với thiên nhiên / hồn nhiên như cây cỏ” 
 Vầng trăng trong quá khứ mới đẹp làm sao ! 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Trong khổ thơ t iếp theo, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Hãy nêu tác dụng? 
“Trần trụi với thiên nhiên 
hồn nhiên như cây cỏ 
ngỡ không bao giờ quên 
cái vầng trăng tình nghĩa ” 
P hép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi 
với thiên nhiên” so sánh độc đáo “hồn n hiên 
như cây cỏ” -> cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, 
mộc mạc,trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của 
vầng trăng . Đó cũng chính là hình ảnh con người 
lúc bấy giờ: vô tư , hồn nhiên, trong sáng. 
II.TÌM HIỂU TÁC PHẨM 
1. Hình ảnh vầng trăng: 
a) Vầng trăng trong quá khứ 
- “ngỡ không bao giờ quên 
 cái vầng trăng tình nghĩa ” 
 T hể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng. 
 Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người 
từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành,cả trong hạnh 
phúc và gian lao . 
Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu ; 
của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng . 
Vầng trăng không những trở thành người bạn tri 
kỉ , mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu 
tượng cho quá khứ nghĩa tình. 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
“Trần trụi với thiên nhiên 
hồn nhiên như cây cỏ 
ngỡ không bao giờ quên 
cái vầng trăng tình nghĩa ” 
II.TÌM HIỂU TÁC PHẨM 
1. Hình ảnh vầng trăng: 
b ) Vầng trăng trong hiện tại 
Hoàn cảnh sống thay đổi: 
+ Đất nước hòa bình 
+ Hoàn cảnh sống thay đổi 
- “ Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”: 
+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ 
vãng , dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó . 
+ Biện pháp nhân hóa , so sánh  “ Vầng trăng tình nghĩa” trở 
thành “người dưng qua đường”. 
Thái độ của con người với trăng : 
lạnh nhạt, coi vầng trăng như một người xa lạ. 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
“ Từ hồi về thành phố 
quen ánh điện cửa gương 
vầng trăng đi qua ngõ 
như người dưng qua đường 
II.TÌM HIỂU TÁC PHẨM 
1. Hình ảnh vầng trăng: 
b ) Vầng trăng trong hiện tại 
- Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ: 
+ Tình huống: m ất điện, phòng tối om, vội vàng mở tung cửa sổ. 
+ “Vội bật tung” : vội vàng, khẩn trương bắt gặp vầng trăng 
  Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ 
ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa 
tình . 
Tiết 58 - Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
“ Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn – đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
 đột ngột vầng trăng tròn ” 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Nhận xét tư thế và tâm trạng, cảm xúc của tác giả? 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
- Tư thế: “ ngửa mặt”: 
->Nhìn nhận lại những giá trị đã từng bị lãng quên . 
- Tâm trạng: 
=>Xúc động không nói được lên lời, thổn thức đến xót xa, có phần thành kính . 
- Nghệ thuật : so sánh + điệp ngữ 
=> Nhấn mạnh, khắc sâu những hình ảnh của quá khứ. 
3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng. 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
 - Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm. 
- Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”, cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính. 
3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng. 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
- Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng - biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm. 
 Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh , điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. 
3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng. 
Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã 
chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm 
tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn 
người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng 
trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm 
như “ có cái gì rưng rưng ”, thơ đã đánh động tình 
cảm nơi người đọc. 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
- Hình ảnh “trăng cứ tròn v à nh vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu. 
- H ình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa . 
 - Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người. 
3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng. 
II: Tìm hiểu tác phẩm: 
4: Ý nghĩa, chủ đề văn bản: 
- Ý nghĩa: 
Nhắc nhở: 
 - Tác giả 
- Thế hệ đã đi qua chiến tranh 
- Mọi người 
Chủ đề: 
nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, nghĩa tình, với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. 
Uống nước nhớ nguồn. 
? Ý nghiã khái quát của bài thơ? Chủ đề bài thơ nói về vấn đề gì? 
Tiết 58- Văn bản : ÁNH TRĂNG 
 (Nguyễn Duy) 
I. Tìm hiểu chung: 
 Văn bản: Ánh trăng 
 (Nguyễn Duy) 
I. Tìm hiểu chung 
II. Đọc-hiểu văn bản 
1.Mối quan hệ giữa nhà thơ với vầng trăng 
Trong quá khứ 
- Trăng và nhà thơ sống gắn bó, thân thiết, gần gũi,là bạn tri kỉ 
b. Trong hiện tại 
- Vầng trăng như người dưng qua đường 
 2.Cuộc hội ngộ giữa nhà thơ và vầng trăng 
- Tình huống bất ngờ: Mất điện trong đêm, phòng tối om 
3.Suy ngẫm - triết lý của nhà thơ 
- Hãy sống ân nghĩa, thủy chung với quá khứ 
III .Tổng kết 
1. Nghệ thuật 
- Thể thơ năm chữ, giọng điệu thủ thỉ, tâm tình- Có sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình- Kết cấu bài thơ đặc biệt- Hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu tượng- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, nhân hóa, điệp từ 
2.Nội dung 
- Bài thơ là lời tự nhắc về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính 
- Đặt ra vấn đề thái độ sống với quá khứ, thể hiện đạo lí “ uống nước nhớ nguồn” 
Tr¨ng 
Ng­êi 
Ân nghĩa, thuỷ chung cùng quá khứ , 
 “uống nước nhớ nguồn” 
Qu¸ khø 
T×nh nghÜa Ngì kh«ng 
 tri kØ bao giê quªn 
HiÖn t¹i 
VÇng tr¨ng V« t×nh 
 trßn l·ng quªn 
Suy ngÉm 
Trßn vµnh v¹nh GiËt m×nh 
Im ph¨ng ph¾c 
Thñy chung, tù hoµn 
 vÞ tha thiÖn 
III. Tổng kết 
Ghi nhớ: 
Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm, Ánh trăng của Nguyễn Duy như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ. 
Hồi nhỏ sống với đồng 
với sông rồi với bể 
hồi chiến tranh ở rừng 
vầng trăng thành tri kỉ 
Trần trụi với thiên nhiên 
hồn nhiên như cây cỏ 
ngỡ không bao giờ quên 
cái vầng trăng tình nghĩa 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
có cái gì rưng rưng 
như là đồng là bể 
như là sông là rừng 
Trăng cứ tròn vành vạnh 
kể chi người vô tình 
ánh trăng im phăng phắc 
đủ cho ta giật mình. 
Từ hồi về thành phố 
quen ánh điện cửa gương 
vầng trăng đi qua ngõ 
như người dung qua đường 
Thình lình đèn điện tắt 
phòng buyn – đinh tối om 
vội bật tung cửa sổ 
 đột ngột vầng trăng tròn 	 
Câu 1:Bài thơ có nhan đề là “ Ánh trăng ” trong khi đó xuyên suốt các khổ thơ tác giả đều dùng từ “ vầng trăng ”, em hãy lí giải ? 
IV. Luyện tập 
IV. Luyện tập 
Câu 2 : So sánh ý nghĩa của hình ảnh ánh trăng trong 2 bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu và “Ánh trăng” của Nguyễn Duy ? 
 Đồng chí 
Ánh trăng 
Giống nhau 
Khác nhau 
Hai bài thơ đều lấy một vẻ đẹp trong thiên nhiên -ánh trăng - để khai thác xây dựng hình ảnh thơ 
- Ánh trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở người chiến sĩ trong kháng chiến chống Pháp 
 - Là hình tượng thơ đậm chất lãng mạn trong thơ Chính Hữu và thơ ca kháng chiến 
- Khơi nguồn cho việc bày tỏ thái độ, tình cảm của con người với hiện tại và quá khứ 
- Là hình ảnh để nhà thơ thể hiện chủ đề bài thơ : “uống nước nhớ nguồn” 
1. Tưởng tượng mình là nhân vật trữ tình trong “Ánh trăng”, 
 em hãy diễn tả dòng cảm nghĩ trong bài thơ thành một bài tâm sự ngắn ? 
2. Nêu ý nghĩa khái quát của bài thơ băng sơ đồ tư duy 
3. Soạn bài sau: văn bản Làng của Kim Lân. 
- Đọc văn bản và tóm tắt văn bản 
Soạn bài theo câu hỏi trong sách giáo khoa . 
 
 HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
Xin chân thành 
cảm ơn! 
CHÚC CÁC EM VUI KHOẺ, HỌC GIỎI 
Hoài nhoû soáng vôùi ñoàng 
vôùi soâng roài vôùi beå 
hoài chieán tranh ôû röøng 
vaàng traêng thaønh tri kæ 
Traàn truïi vôùi thieân nhieân 
hoàn nhieân nhö caây coû 
ngôõ khoâng bao giôø queân 
caùi vaàng traêng tình nghóa 
Töø hoài veà thaønh phoá 
quen aùnh ñieän, cöûa göông 
vaàng traêng ñi qua ngoõ 
nhö ngöôøi döng qua ñöôøng 
Thình lình ñeøn ñieän taét 
phoøng buyn-ñinh toái om 
voäi baät tung cöûa soå 
ñoät ngoät vaàng traêng troøn 
Ngöûa maët leân nhìn maët 
coù caùi gì röng röng 
nhö laø ñoàng laø beå 
nhö laø soâng laø röøng 
Traêng cöù troøn vaønh vaïnh 
keå chi ngöôøi voâ tình 
aùnh traêng im phaêng phaéc 
ñuû cho ta giaät mình. 
TP.Hoà Chí Minh, 1978 
(Nguyeãn Duy, Aùnh traêng, 
NXB Taùc phaåm môùi, Haø Noäi, 1984) 
 ÁNH TRĂNG 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_58_van_ban_anh_trang_nguyen_duy.pptx